Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Sử dụng kỹ thuật KWL vào dạy bài quang hợp ở thực vật (sgk 11 cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.89 KB, 9 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL VÀO DẠY BÀI: QUANG HỢP Ở
THỰC VẬT (SGK 11 CƠ BẢN)

Người thực hiện:Lê Thị Hường
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực(môn): Sinh học

THANH HÓA NĂM 2018

1


MỤC LỤC
Trang
I. Đặt vấn đề………………….......................................................................... 1
II. Nội dung………………………................................................................... 1
1. Cơ sở lý luận.......…….................................................................................. 1
2. Thực trạng.......……..................................................................................... 2
3. Sử dụng kỹ thuật KWL trong dạy học sinh học............................................ 2
4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật KWL............................. 3
5. Áp dụng vào bài dạy cụ thể...........................................................................3
6. Sử dụng kỹ thuật KWL có thể kết hợp với các phương pháp dạy học khác..6
7. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm........................................................... 6
III. Kết luận........................................................................................................7

2




I.

Đặt vấn đề
Đổi mới nền giáo dục là quá trình lâu dài và đổi mới đòi hỏi sự toàn diện
đồng bộ ở tất cả các lĩnh vực: Đó là sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục,
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Trong
bối cảnh nền giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ chương trình giaó dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học thì việc sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, năng lực người học
là rất cần thiết.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu bài học thì cần sử dụng kỹ thuật dạy học
phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, phù hợp với nội dung bài học. Xuất
phát từ mục đích trên, trong quá trình dạy bài “ Quang hợp ở thực vật” ( sinh
học 11- sgk cơ bản ) tôi nhận thấy áp dụng kỹ thuật dạy học KWL là phù hợp
hơn cả vì những lí do sau:
- Phần lớn kiến thức trong bài liên quan đến những kiến thức các em đã được
tìm hiểu ở lớp dưới: Quang hợp là gì?, cấu tạo lục lạp, thành phần của hệ sắc tố (
sgk sinh 10), hình thái , cấu tạo lá( sgk sinh học 6)...
- Nội dung bài mang tính gợi mở, giải thích thêm về những vấn đề các em đã
biết: đó là sự phù hợp giữa cấu tạo của lá, của lục lạp với chức năng quang hợp.
Vậy nên việc vận dụng kỹ thuật dạy học KWL để dạy bài này phù hợp với tiến
trình nhận thức và tư duy logic khoa học của học sinh hơn cả.
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận
Kỹ thuật KWL là một trong những kỹ thuật của phương pháp dạy học tích
cực, kỹ thuật này nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng
tạo của người học trong đó các hoạt động học tập được tổ chức , định hướng bởi
giáo viên , người học không thụ động , chờ đợi mà tự học tích cực tham gia vào

quá trình tìm hiểu , khám phá, phát hiện kiến thức vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn , qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng
lực sáng tạo
Kỹ thuật KWL đem lại cho người học hứng thú , niềm vui trong học tập ,
muốn biết và kích thích động não học sinh giúp các em khẳng định mình trong
học tập
2.Thực trạng

1


Hiện nay khi học môn sinh học sinh chưa thật sự hứng thú, các em lĩnh hội
kiến thức một cách thụ động , đôi lúc còn gò bó chưa thoải mái và chưa sẵn sàng
tiếp nhận kiến thức thông tin mà giáo viên truyền đạt, điều này gây khó khăn
cho người dạy . Vì vậy sử dụng kỹ thuật dạy học vào bài dạy cụ thể là hình thức
hợp lí nhất giúp học sinh chủ động sẵn sàng tiếp nhận thông tin, hứng thú khi
học tập, hình thành thói quen tự học, tự khán phá kiến thức phát triển tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Kỹ thuật KWL hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong quá trình giảng
dạy, có thể thiết kế theo bài dạy hoặc theo chủ đề giúp người học chủ động trong
việc nắm bắt kiến thức , tìm hiểu thông tin và lĩnh hội kiến thức sau khi học
3. Sử dụng kỹ thuật KWL trong dạy học sinh học.
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ
hay nội dung cụ thể nào đó. Ngày nay trong quá trình đổi mới giáo dục có nhiều
kĩ thuật dạy học mới có hiệu quả cao trong đó có kĩ thuật KWL
Kỹ thuật KWL trong đó :
K( know)- những điều đã biết
W(wantto know)- những điều muốn biết
L (learned)- những điều đã được học

Đây chính là sơ đồ liên hệ kiến thức đã biết liên quan đến bài học , các
kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học
Kỹ thuật dạy học KWL là kỹ thuật dạy học mới theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh . Kỹ thuật này sử dụng thường xuyên trong suốt bài giảng ,
kỹ thuật này có thể khai thác thông tin, những ý tưởng và những kiến thức của
học sinh từ đó giáo viên có những điều chỉnh phù hợp cho tiết giảng . Do đặc
điểm của kỹ thuật này là lấy thông tin những gì đã biết , những gì muốn biết và
những gì thu được nên kỹ thuật này thích hợp dạy môn xã hội như môn địa lí
Sử dụng kỹ thuật dạy học KWL giáo viên chuẩn bị những bước giống như
một tiết dạy bình thường . Khi sử dụng kỹ thuật này giáo viên cần thực hiện các
bước sau:
- Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị những phiếu KWL( theo mẫu) trên khổ
giấy A0 với số lượng đủ cho mỗi nhóm một phiếu

2


Phiếu học tập KWL môn sinh học
Họ và tên:
Lớp ……… Trường …..……………….
Bài học.…………………………………
Ngày ……Tháng……….Năm…………
Những điều đã biết
Những điều muốn biết
(K)
(W)

Những điều đã học được
(L)


- Cách tiến hành :
+Giáo viên giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt được sau bài học để học
sinh năm được nội dung bài học và các mục đích cuối cùng cần đạt được.
+Giáo viên phát phiếu học tập và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu.
+Học sinh điền thông tin vào phiếu dưới sự chỉ đạo của giáo viên
*Bước đầu học sinh điền thông tin vào cột K những gì liên quan đến bài học
,hoặc chỉ điền sau khi nghe về nội dung bài học mà giáo viên giới thiệu
*Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc
chủ đề .
* Sau khi tham gia các hoạt động học tập, kết thúc bài học học sinh điền vào cột
L của phiếu những gì vừa được học , lúc này học sinh xác nhận về những điều
các em đã được học qua bài học đối chiếu với điều muốn biết , đã biết để đánh
giá được kết quả học tập , sự tiến bộ của mình qua giờ học.
4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật KWL
- Nếu sử dụng kĩ thuật này đối với nhóm học sinh thì trước khi học sinh
điền vào cột K, yêu cầu học sinh trao đổi thống nhất ý kiến trong nhóm
- Khi áp dụng kĩ thuật KWL, có thể dùng các câu hỏi gợi ý để học sinh có
thể viết những gì các em đã biết, muốn biết và đã học được vào các cột tương
ứng.
5. Áp dụng vào bài dạy cụ thể
Bài 8: Quang hợp ở thực vật
1. Giáo viên chuẩn bị những phiếu KWL
2. Tiến hành các bước lên lớp
- Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học:
Học xong bài, học sinh cần:
3


+ Nhận thức rõ hơn về quang hợp ở cấp độ cơ thể thực vật trên cơ sở
so sánh với quang hợp ở cấp độ tế bào

+ Trình bày được vai trò của quang hợp .
+ Nêu được mối liên quan giữa hình thái, giải phẫu của lá, lục lạp với
chức năng quang hợp .
+ Phân biệt các sắc tố quang hợp về thành phần, và vai trò của từng
nhóm sắc tố .
- Giáo viên phân lớp thành 4-5 nhóm học tập, mỗi nhóm từ 8-10 hs;
phân nhóm trưởng và thư ký.
- Giáo viên phát phiếu và hướng dẫn cách sử dụng phiếu.
- Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập. Học sinh tham gia các hoạt
động học tập, thảo luận nhóm để thống nhất nội dung thông tin vừa rút ra trong
quá trình học trước khi điền vào phiếu.
- Học sinh điền thông tin.
- Giáo viên thu hồi thông tin
Phiếu học tập KWL môn sinh học
Nhóm :………………………
Lớp 11A5- Trường THPT nông cống 4
Bài học: Quang hợp ở thực vật
Ngày…………………………….
Những điều đã Những điều muốn
biết (K)
biết (W)
1- Quang hợp là - Quang hợp có
quá trình tổng những vai trò gì?
hợp CHC
( C6H12O6) từ
CO2 và H2O
nhờ năng lượng
ánh sáng được
hấp thu bởi diệp
lục.

- PTTQ của
QH:

Điều đã được học
(L)
1. Vai trò của quang hợp:
- Tổng hợp CHC cung cấp cho sự sống
trên trái đất.
- Biến đổi và tích lũy năng lượng( quang
năng thành hóa năng trong các CHC)
- Hấp thụ CO2 và thải O2, điều hòa không
khí.
- Lá chứa các tế bào mô giậu ( và tb bao
bó mạch ở thực vật C4), các tb này chứa
các lục lạp, lục lạp chứa hệ sắc tố( hấp thụ
và chuyển hóa quang năng thành hóa
năng)
-Vì sao hoạt động 2. Lá có hình thái, giải phẫu thích nghi với
4


2.Lá là cơ quan quang hợp lại diễn
quang hợp.
ra ở lá mà không
phải là ở cơ quan
khác ( thân, rễ)
- Những đặc điểm
-Lá cấu tạo cấu tạo của lá liên
gồm: các tế bào quan tới chức
biểu bì ngoài năng quang hợp

cùng, trên có như thế nào?
các khí khổng;
trong có các tế
bào mô giậu,
mô xốp , gân lá.
( sgk sinh học
6)
- Các thành phần
cấu trúc lục lạp có
3. Lục lạp là liên quan gì tới
bào quan thực chức năng quang
hiện chức năng hợp?
quang
hợp;
được cấu tạo
gồm chất nền
stroma và cấu
trúc hạt grana
( sgk sinh học
10)
4. Nhờ có hệ
sắc tố mà thực
vật quang hợp
được.
(sgk sinh học
10)

-Hệ săc tố gồm
những thành phần
săc tố nào?

- Vai trò cuả các
thành phần sắc tố

chức năng quang hợp:
- Lá là bộ phận tiếp xúc nhiều với ánh
sáng nhất có hình thái, giải phẫu phù hợp
với chức năng quang hợp:
- Lá có dạng bản mỏng, luôn hướng về
phía ánh sáng -> hấp thụ được nhiều ánh
sáng.
+ Biểu bì dưới có khí khổng giúp CO2
khuếch tán vào bên trong lá.
+ Bên dươí biểu bì là tế bào mô giậu chứa
nhiều lục lạp
+Hệ gân lá có mạch dẫn gồm mạch gỗ và
mạch rây để vận chuyển nước và sản phẩm
quang hợp đến tận từng tế bào nhu mô lá
3. Lục lạp có đặc điểm cấu tạo thích nghi
với chức năng quang hợp:
+ Hạt grana cấu tạo từ các màng tilacoit
xếp chồng lên nhau. Trên màng tilacoit
chứa hệ sắc tố quang hợp và trung tâm
phản ứng, giúp hấp thụ và chuyển hóa
quang năng thành hóa năng; xoang tilacoit
là bể chứa H+ và là nơi diễn ra phản ứng
quang phân li nước, tổng hợp ATP
+Chất nền stroma chứa các enzim tham
gia các phản ứng đồng hóa CO2 ở pha tối.
4.Vai trò của hệ sắc tố:
*Hệ sắc tố gồm 2 nhóm sắc tố:

+ săc tố chính: diệp lục( dl a và dl b)
+ sắc tố phụ: carotenoit ( caroten và
xanhtophyl)
* Vai trò:
- Diệp lục hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở
vùng đỏ và xanh tím, truyền năng lượng
5


trong quang hợp?

thu được cho quá trinh phân ly nước và
các phản ứng quang hóa tổng hợp ATP và
NADPH.
- Carotenoit sau khi hấp thu ánh sáng sẽ
truyền năng lượng thu được cho dl.

6. Sử dụng kỹ thuật KWL có thể kết hợp với các phương pháp dạỵ
học khác
KWL là kỹ thuật dạy học mới theo hướng phát huy tính cực của học sinh
trong quá trình học tập. Trong quá trình thực hiện nên kết hợp với các phương
pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả đồng thời khắc phục những hạn chế của kỹ
thuật này . Những phương pháp có thể kết hợp với kỹ thuật này như: Phương
pháp động não, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đàm thoại và
phướng thuyết trình
7. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm
- Thực nghiệm có tính định lượng:
Thực nghiệm là hình thức kiểm tra đánh giá tính khả thi khi sử dụng kỹ
thuật KWL vào thực tiễn dạy học .Tôi dã tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm
bằng các câu hỏi , những bài kiểm tra để đánh giá kĩ năng kiến thức thái độ của

học sinh . Từ đố tôi có thể so sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Sau khi kiểm tra từ 2 lớp ; 11A5( Lớp thực nghiệm ) và 11A6( Lớp đối
chứng )
1) Hai lớp có học sinh lực học như nhau
2) Điểm lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
Lớp

Tổng
Số HS
11A5
45
11A6
45

Yếu
SL
0
0

%
0
0

T. bình
SL
%
3
6,7
15
33,3


Khá
SL
23
21

%
51,1
46,7

Giỏi
SL
19
9

%
42,2
20,0

-Thực nghiệm về mặt định tính :
Phát phiếu thăm dò đối với học sinh và được kết quả mức độ hứng thú của
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng , khả năng học tập của lớp thực nghiệm
cao hơn
III. Kết luận
6


Sau khi áp dụng kỹ thuật KLW vào dạy “Bài 8 : Quang hợp ở thực vật, sgk
sinh 11 Cơ bản” tôi có một số kết luận sau:
- Đa số học sinh hiểu bài và tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.

- Học sinh nắm vững bài hơn, kết quả kiểm tra cao hơn.
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm nhiều hơn, không khí
học tập sôi nổi hơn, đặc biệt là học sinh nhớ bài lâu.
Như vậy có thể kết luận rằng:
- Sự kết hợp giữa các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là vô cùng
cần thiết trong giảng dạy môn sinh hiện nay, đã đem lại kết quả cao trong
học tập vì giúp tạo hứng thú học tập cho học sinh, học sinh đã chủ động
tiếp thu kiến thức .
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã trình bày, tôi hy vọng nó sẽ có ích
cho công tác giảng dạy đối với các đồng nghiệp trong chương trình dạy học đổi
mới hiện nay .
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

LÊ THỊ HƯỜNG

7



×