Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.22 KB, 23 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được
xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể
dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện
nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể
dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận
dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần
chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để
phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy
cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu
này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những
bài tập hợp lí phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi và đặc biệt là
phát triển thành tích môn nhảy cao.
Trường THPT Lê Lợi nằm trên địa bàn Thị trấn thọ xuân, nền tảng thể
lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích môn nhảy cao của học
sinh còn thấp so với thành tích môn nhảy cao của các trường trong huyện và
của tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao
kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 10 trường THPT Lê Lợi ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức
mạnh trong môn nhảy cao phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục ở nhà trường phổ thông.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU



Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện hai nhiệm vụ
nghiên cứu sau:

 Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho
học sinh nam lớp 10 trường THPT Lê Lợi.

 Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh
nam lớp 10 trường THPT Lê Lợi.
II.

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Nhà Nước, của Đảng, Bác Hồ, về sự phát triển TDTT.
Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện
TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và
nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe.
Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất
quan tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “... mỗi một
người dân mạnh khỏe... góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “... Dân cường
thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi
ngày nào cũng tập.”[10]
“Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu,
chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự
cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí

để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. [10]


Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất
cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày
cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”. [10]
Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. [10]
* Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước
chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của
học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất
để các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi
giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan
Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được
trong nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần.
Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng
cho tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác
đã phần nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất.
Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề
cập đến sự phát triển thể lực ở học sinh như:
- Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở
các Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670).
- Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi
Thị Hiếu và cộng sự năm 1975).
- Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi
(Phan Hồng Minh năm 1980).
- Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là
công trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm,

Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985).
1.3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:


- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ
luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường.
Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác
phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần
thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt
đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích
cho xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông :
1.4.1. Đặc điểm tâm lí:
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm,
có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các
em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên
hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn.
Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên
cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động,
tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em.[9]
1.4.2. Đặc điểm sinh lí
1.4.2.1. Hệ thần kinh:
Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định,

hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng,
nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn
điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý.


Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ
chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác.
Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức
vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất
thể lực một cách toàn diện. [8]
1.4.2.2. Hệ vận động:
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về
chiều dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển
và hoàn thiện.
Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng
phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai
lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài.
- Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của
hệ xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do
sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được
sức mạnh và chóng mệt mỏi.
Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. [8]
1.4.2.3. Hệ tuần hoàn:
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp
yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá
căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi.
Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến
hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng
trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc
tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. [8]

1.4.2.4. Hệ hô hấp:
Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ
hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé.


Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi.
Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô
hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong
hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả.[8]
1.5. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm
lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác
dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho
học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ
quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự
tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn
lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi
tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau.
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định
theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất
bền và tố chất mạnh. [5]
* Tố chất nhanh:
Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì
phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh trung học cơ sở và
Trung học phổ thông.
* Tố chất mạnh:
Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ
những nỗ lực của cơ bắp.
Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh

tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng
mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh
tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh


bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy
trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. [5]

* Tố chất khéo léo:
Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với
những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có
thể tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần
phải tập nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động
tác đó các tố chất khác cũng phát triển theo.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung và
nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng
thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển
tố chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng. [5]
1.5.1. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các
trường phổ thông:
Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật
tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó
nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất.
Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có
thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã
lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của
học sinh nước ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở
mức chênh lệch quá lớn.
Ở cấp Trung học phổ thông các em được làm quen và tập luyện với kĩ
thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều

năm qua đã được chú trọng và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn phải phấn
đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để
giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh, cần phải nắm chắc được đối
tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến, các biện pháp, nội dung giảng dạy cho


phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học
sinh.
1.5.2. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông:
Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích
và tham gia tập luyện.
Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể
lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính
kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện. Thông qua các bài tập kĩ thuật
của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh,
sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên
không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao
khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể
chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động sản xuất và chiến đấu.
1.5.3. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao:
Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau.
Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân
thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”.
trong đó:
- Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất.
- Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg
thể trọng của họ.
- Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài.
Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan

trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai
trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức.

I 

Fmax
Tmax


Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát,
Fmax là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa.
Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ,
gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh,
người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và
tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới
việc hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng
khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ
khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy… Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong
nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối,
gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy
(sức bật).
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao
đều cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao
khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai
trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù
của môn thể thao.

CHƯƠNG 2:

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.


Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức
có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm
vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên
cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh
trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra.
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử
dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao
.2.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố
thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá:
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
2.1.5 Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel.
2.1.5.1. Số trung bình cộng ( X ):
Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số
các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức:
n


X 

Trong đó:



Xi

i
1

n

-  : là kí hiệu tổng.
- X : là giá trị trung bình.
- X i : là giá trị quan sát thứ i.
- n : là tổng số cá thể được quan sát.


2.1.5.2. Độ lệch chuẩn (  ):
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số X i
xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi n  30 ).
n

x 

 (X

i


 X )2

i 1

n 1

Trong đó:  x là độ lệch chuẩn.
2.1.5.3. Hệ số biến thiên ( Vc % ):
Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình
cộng, được tính theo công thức :
Vc 

Trong đó:

x
100%
X

Vc % : hệ số biến thiên.

2.1.5.4. Sai số tương đối (  ) : chỉ số  là chỉ số đánh giá về tính đại
diện của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
 

t 05  x
X

Trong đó:  x là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức:


x 

x
n

- t 05 : giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.
2.1.5.5. Nhịp độ tăng trưởng ( W ):
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm
giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính
theo công thức của S. Brody (1927):
W% 

Trong đó:

(V2  V1 )
100
0,5(V1  V2 )

- W : là nhịp độ tăng trưởng (%).


- V1 : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát.
- V2 : là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát.
- 0,5 và100 là hằng số.
2.1.5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình
quan sát của 2 liên quan n < 30:
d

t 


n

 (d i  d )
n 1

2.1.5.7. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa
hai tập hợp mẫu.

r

 n X

n  X iYi 
2
i

 X Y
   X   n  Y    Y 
i

i

2

i

2

i


i

2



2.1.5.8. Tính nhịp tăng trưởng:
W% 

V2  V1
�100%
0,5(V1  V2 )

2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và
chương trình học tập của Trường THPT Lê Lợi – Thị trấn Thọ Xuân.
Chúng tôi chọn đối tượng là 40 em học sinh nam ở khối 10 chia làm hai
nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: gồm 20 em học sinh nam lớp 10 thời gian tập
luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do chúng tôi đưa ra
theo các bài tập đã xác định.

- Nhóm đối chứng: Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 20 em học sinh nam
lớp 10 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi
buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành


- Thời gian tổ chức thực hiện 14 tuần.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:

Trường THPT Lê Lợi.

2.3. Trang thiết bị sử dụng:
Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
- Thước dây.
- Đồng hồ bấm giờ.
- Cọc.
- Xà.
- Nệm.
- Hố cát.
- Ván phát lệnh
- Còi.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích trong môn nhảy cao.
Để xác định một cách khách quan, chúng tôi dùng phiếu phỏng vấn để
lấy ý kiến của các giáo viên thể dục ở các trường THPT trong huyện để xem
xét đánh giá mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa
ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau:
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.
+ Bình thường.
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 20 giáo viên thể dục ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Thọ Xuân.


Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực trong phát triển thành tích
nhảy cao.

NHÓM


NỘI DUNG

CÁC TỐ
CHẤT

Sức mạnh tốc độ
Sức mạnh bộc phát

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
SL
TL % SL TL % SL TL %
17
85%
2
10%
1
5%
19
95%
1
5%
0
0%

Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng
các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến
việc nâng cao thành tích nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển
sức mạnh trên, chúng tôi xác định được một số bài tập sau:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ

1
2
3
4

STT Bài tập về sức mạnh bộc
phát
Chạy 30m xuất phát cao.
1 Bật xa tại chỗ
Chạy 30m tốc độ cao
2 Bật cao tại chỗ
Chạy 60m xuất phát cao
3 Bật cóc 15m
Chạy đạp sau 30m
4 Lò cò nhanh một chân 30m
Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử

dụng hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh
giá xác định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra.
Bảng 3. 2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành
tích nhảy cao cho học sinh

SỐ PHIẾU
TT

NỘI DUNG

PHÁT THU
RA VÀO


ĐỒNG Ý

KHÔNG ĐỒNG
Ý

SL

TL%

SL

TL%

1 Chạy 30 m xuất phát cao

20

20

17

85%

3

15%

2 Chạy 30 m tốc độc cao

20


20

19

95%

1

5%

3 Chạy 60 m xuất phát cao

20

20

17

85%

3

15%

4 Chạy đạp sau 30 m

20

20


20

100
%

0

0%

5 Bật xa tại chỗ

20

20

18

90%

2

10%

6 Bật cao tại chỗ

20

20


20

100
%

0

7 Bật cao ôm gối trên hố cát

20

20

20

100
%

0

0%
0%


8

Lò cò một chân 30 m

20


20

100
%

20

0%

0

Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra
có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực
tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên chúng tôi đưa toàn bộ 8 bài
tập phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm.
3.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy
3.2.1. Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện
- Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả
lần 1 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 14 tuần thực nghiệm
chúng tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh giá thành tích giữa hai nhóm nhằm
đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào thực nghiệm.
Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, chúng tôi có các
tham số: giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (  ), Hệ số biến thiên (Cv%),
Sai số tương đối (  ), T-student (t) của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm
x 

X

Test

Bật cao tại chổ
Nhảy cao có đà

TN
ĐC
49.45 49.35
127.75 128.00

TN
1.64
8.81

ĐC
1.87
8.94

CV%
TN
ĐC
3.31 3.79
6.89 6.99


TN
0.02
0.03

Bảng 3.4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm.
TT
1

2

TÊN TEST
Bật cao tại chổ
Nhảy cao có đà

TN
X ±
49.45 ± 1.64
127.75 ± 8.81

ĐC
t
X ±
49.35 ±1.87 0.18
128.00 ±8.94 0.04

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.1.
Thành tích(cm)

p
>0.05
>0.05

ĐC
0.02
0.03


Test


Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.
Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có ttính = 0.18 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu không có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có ttính = 0.04 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu không có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng.
Chúng tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có:
Hệ số biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám
đông số liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối (  ) đều < 0.05, nên giá
trị trung bình mẫu đủ tính đại diện.
Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau thực
nghiệm (STN).

TT

TÊN TEST

TTN

STN

X ±

X ±


53.75 ± 2.22

W%

t

p

1

Bật cao tại chổ

49.45 ± 1.64

2

Nhảy cao có đà

127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 <0.05

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.2.
Thành tích(cm)

8.33 17.79 <0.05


Biểu đồ 3.2. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm.
Test

Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển

về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có: X = 49.45 ± 1.64
+ Sau thực nghiệm có: X = 53.75 ± 2.22
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với
ttính = 17.79 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có: X = 127.75 ± 8.81
+ Sau thực nghiệm có: X = 134.50 ± 7.05
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với
ttính = 9.00 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước (TTN) và sau
thực nghiệm (STN).
TTN
STN
W%
t
p
X ±
X ±
1 Bật cao tại chổ
49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08 <0.05
2 Nhảy cao có đà
128.00 ± 8.94 129.75± 6.74 1.36 2.67 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
TT

TÊN TEST


Thành tích(cm)


Test

Biểu đồ 3.3. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển
về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có: X = 49.35 ± 1.87
+ Sau thực nghiệm có: X = 51.45 ± 2.04
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W= 4.38% với
ttính = 13.08 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có: X = 128.00 ± 8.94
+ Sau thực nghiệm có: X = 129.75± 6.74
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=1.36% với
ttính = 2.67 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm.
TT
1
2

Nhóm TN
Nhóm ĐC
X ±
X ±

Bật cao tại chổ
53.75 ± 2.22
51.45 ± 2.04
Nhảy cao có đà
134.50 ± 7.05
129.75 ± 6.74
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
TÊN TEST

t

p

3.41
2.11

<0.05
<0.05


Thành tích(cm)

Test

Biểu đồ 3.4. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.4 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có ttính = 3.41> tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.

Có ttính = 2.11> tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.

Biểu đồ 3.10. Nhịp độ tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.
Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng đều tăng sau 10 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có
sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra,
nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất p < 0.05.


Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc
huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nam lớp 10 trường
THPT Lê Lợi.
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:
- Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học
sinh nam lớp 10 trường THPT Lê Lợi.
- Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự
tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
- Sau 10 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nam lớp 10 trường THPT
Lê Lợi các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả với độ tin cậy
ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.05.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:

1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển
sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nam
lớp 10 trường THPT Lê Lợi. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó
là:
STT
1
2
3
4

Bài tập về sức mạnh tốc độ
Chạy 30m xuất phát cao.
Chạy 30m tốc độ cao
Chạy 60m xuất phát cao
Chạy đạp sau 30m

STT
1
2
3
4

Bài tập về sức mạnh bộc phát
Bật xa tại chỗ
Bật cao tại chỗ
Bật cóc 15m
Lò cò nhanh một chân 30m

2. Sau 14 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng với nhịp
tăng trưởng từ 1,36% - 8,33%. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng

đều hơn nhóm đối chứng.
2. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:


- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy
và huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường THPT trên địa bàn huyện
Thọ xuân nói riêng và các trường THPT nói chung.
- Do chương trình ở bậc THPT chỉ có 2 tiết/ tuần. Vì vậy cần tăng cường
thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ
thống bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác.
- Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của tôi có thể còn
nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả Quý thầy cô để
đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thọ Xuân, ngày
2017
Xác nhận của
thủ trưởng đơn vị

tháng

năm

Tác giả
Vũ Đình Hưng

MỤC LỤC
Mục

I.

II .
1.1
1.2

Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quan điểm của Nhà Nước,của đảng,Bác Hồ,về
sự phát triển TDTT
Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan

Trang
1
2
2
2
2
2
3


1.3
1.4


Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông
Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh
trung học phổ thông
1.4.1
Đặc điểm tâm lí
1.4.2
Đặc điểm sinh lí
1.4.2.1 Hệ thần kinh
1.4.2.2 Hệ vận động
1.4.2.3 Hệ tuần hoàn
1.4.2.4 Hệ hô hấp
1.5
Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong
trường phổ thông
1.5.1 Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy
cao ở các trường phổ thông
1.5.2 Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông
1.5.3
Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1.
Phương pháp nghiên cứu
2.1.1
Phương pháp tham khảo tài liệu
2.1.2
Phương pháp phỏng vấn
2.1.3
Phương pháp thực nghiệm sư phạm

2.1.4
Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.5
Phương pháp thống kê toán học
2.1.5.1 Số trung bình cộng
2.1.5.2 Độ lệch chuẩn
2.1.5.3 Hệ số biến thiên
2.1.5.4 Số sai tương đối
2.1.5.5 Nhịp độ tăng trưởng
2.1.5.6 Chỉ số t - student
2.1.5.7 Hệ số tương quan
2.1.5.8 Tính nhịp tăng trưởng
2.2
Tổ chức nghiên cứu
2.2.1
Đối tượng nghiên cứu
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
2.3
Trang thiết bị sử sụng
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NHGIÊN CỨU
3.1
Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao
3.2
Đánh giá hiệu quả các bài tập trong quá trình giảng dạy
3.2.1 Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện
3.3
Kết quả kiểm tra của nhóm TN và nhóm
ĐC trước thực nghiệm

3.4
Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm
ĐC trước thực nghiệm
3.5
So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước

4
4
4
4
4
5
5
6
6
7
8
8
9
10
10
10
10
10
10
10
10
11
11
12

12
12
12
12
12
13
13
14
14
15
15
16
16
17


3.6
3.7
III .
1.
2.

và sau thực nghiệm
So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm
So sánh sự phát triển của nhóm TN
và nhóm ĐC sau thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG SÁNG KIẾN

TT
1
2
3
4
5

Cụm từ viết tắt
TDTT
THPT
TN
ĐC

Nội dung
Thể dục thể thao
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Đối chứng
các kí hiệu toán học

18
19
20
20
21




×