Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20152017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.12 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….2
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………3
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………........4
Chương 1: Một số lý luận chung về BHXH và quản lý ĐTTG BHXH bắt buộc
1.1Khái niệm, sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH………………...5
1.1.1 Khái niệm BHXH………………………………………………………..5
1.1.2 Sự cần thiết khách quan………………………………………………….5
1.1.3 Vai trò của BHXH……………………………………………………….5
1.2 Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH…………………….6
1.2.1 Đối tượng và phạm vi quản lý……………………………………………7
1.2.2 Nội dung quản lý…………………………………………………………8
1.2.3 Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH………………………………8
1.2.4 Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH……………………………..9
1.2.5 Hồ sơ tham gia BHXH và thủ tục thực hiện……………………………...9
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia………10
Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2017
2.1 Giới thiệu chung về thành phố Vĩnh Yên và BHXH thành phố Vĩnh Yên..11
2.1.1 Khái quát chung vêg thành phố Vĩnh Yên……………………………….11
2.1.2 Giới thiệu chung về BHXH thành phố Vĩnh Yên………………………..11
2.2 Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH…………………..12
2.2.1 Quản lý danh sách đối tượng tham gia…………………………………...14
2.2.2 Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH………………….16
2.2.3 Quản lý sổ BHXH………………………………………………………..17
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia Tp Vĩnh Yên
2.3.1 Thành tựu đạt được……………………………………………………….19
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………….20
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH BB
3.1 Phương hướng……………………………………………………………....21


3.2 Một số giải pháp và khuyến nghị…………………………………………...22
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….. 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………25
1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASXH
BHXH
BHXHBB
BHYT
DNQD
DNNNN
HTX
KT-XH
LĐ-TB&XH
NLĐ
NSDLĐ
TNLĐ-BNN
UBND

Ý nghĩa
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Hợp tác xã

Kinh tế-Xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Người lao động
Người sử dụng lao động
Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp
Uỷ ban nhân dân

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Tình hình tham gia BHXH của NLĐ thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2015-2017…………………………………………………………………….13
Bảng 2: Tình hình tham gia BHXH của NSDLĐ thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2015-2017…………………………………………………………………......15
Bảng 3: Tình hình cấp sổ BHXH thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2015-2017..18

3


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, đất nước ta đang trên công cuộc đổi mới toàn diện về kinh tế,
chính trị và xã hội. Đảng và nhà nước đã hoạch định các chính sách phát triển
KT-XH trong đó có chính sách về BHXH phù hợp với điều kiện của nền kinh tế
đất nước trong từng thời kỳ.BHXH là trụ cột trong hệ thống ASXH nó bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hết tuổi lao động, chết… trên cơ sở mức
tham gia và đóng góp vào quỹ BHXH. Trải qua nhiều thời kỳ, giai đoạn phát
triển đến đến nay chính sách BHXH đã tương đối hoàn thiện. Trước tình hình
Việt Nam hội nhập quốc tế đang trên đà phát triển KTXH đất nước thì đối tượng

tham gia BHXH cũnng ngày càng được mở rộng hơn trước. Chính vì thế công
tác quản lý ngày càng phức tạp hơn đòi hỏi một số công tác quản lý thu-chi, quản
lý đối tượng, quản lý quỹ, trình độ chuyên môn của đội ngũ các bộ,...phải không
ngừng được nâng cao, hoàn thiện. BHXH cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống quản lý của BHXH Việt Nam. Triển khai thực hiện hoạt động
công tác quản lý ở BHXH cấp tỉnh thì mới đảm bảo tốt cho việc thực hiện của
toàn hệ thống. Chính vì vậy, trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em đã chọn
đề tài:
“ Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Thành phố Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2017” nhằm hiểu rõ hơn về BHXH thành phố
Vĩnh Yên nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung. Nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về BHXH BB và quản lý đối tượng tham gia
BHXH BB.
Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH BB Thành phố Vĩnh
Yên giai đoạn 2015-2017.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH.
Trong quá trình làm bài do mức độ hiểu biết không nhiều, tài liệu tham khảo
còn hạn chế, bài làm còn nhiều thiếu sót em rất mong sự đóng góp mọi ý kiến từ
cô để bài hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH BB VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH BB.
1.1 Khái niệm, sự cần thiết khách quan và vai trò BHXH

1.1.1 Khái niệm
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tùy theo góc độ nghiên
cứu, hiểu biết mà người ta có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) đưa ra quan điểm đó là BHXH có thể hiểu khách quan
là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp
công cộng, nhằm chống lại khó khăn về kinh tế,, xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản,TNLĐ-BNN, thất nghiệp, tuổi già, chết
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Trong Luật BHXH được quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã xác
định: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, thất nghiêp,
hết tuổi lao động hoặc chết”.
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của BHXH
Trong cuộc sống , con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả
mãn nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần và để đáp ứng được nhu cầu đó
con người phải lao động sản xuất ra của cải vật chất. Khi đó, họ có thu nhập ổn
định, đời sống của họ sẽ bớt khó khăn và ngày một hoàn thiện hơn , xã hội phát
triển hơn. Tuy nhiên trong thực tế con người không phải bao giờ cũng thuận
lợi,luôn có sức lao động làm việc để tạo ra thu nhập mà bên cạnh đó là những rủi
ro luôn đi kèm có thể ập tới bất cứ lúc nào mà ta không lường trước được như
ốm đau,tai nạn,...đã làm giảm hoặc mất khả năng lao động của họ. Vì những rủi
ro đó thu nhập của họ sẽ giảm đi đời sống không còn thuận lợi như trước thạm
chí còn có nhiều chi phí phát sinh tăng thêm. Như vậy thì cần phải có sự bảo
đảm cho nhu cầu cuộc sống của cong người trước những rủi ro, bất trắc, chính
điều đó đã là cơ sở và tiền đề khách quan cho sự ra đời của hoạt động bảo hiểm.
BHXH ra đời nhằm mục đích đảm bảo cho sự an toàn của con người và tài sản
vật chất của cải của xã hội.
1.1.3 Vai trò của BHXH
BHXH ra đời đã có vai trò rất quan trọng đối với NLĐ, NSDLĐ và xã hội, mỗi
vai trò đã gắn liền và thể hiện đúng bản chất cho từng đối tượng, cụ thể:

5


*Đối với NLĐ: BHXH bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi gặp khó
khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất đi thu nhập như ốm đau, tai nạn, tahi
sản,… Nhờ có BHXH cuộc sống của thành viên trong gia đình NLĐ đặc biệt là
trẻ em, người tàn tật cũng được đảm bảo.
*Đối với NSDLĐ: BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị
ổn định sản xuất, kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả đồng thời giúp
cho các bên của quan hệ lao động gắn bó với nhau hơn. Ngoài ra còn tạo điều
kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, làm cho mối quan hệ lao động có
tính nhân văn, sâu sắc, nâng cao trách nhiêm xã hội của doanh
nghiệp.
*Đối với xã hội: BHXH là một bộ phận trong hệ thống ASXH bởi lẽ nó tạo ra cơ
chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố về truyền thống đoàn
kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt động BHXH cũng góp phần
vào việc huy động vốn đầu tư làm cho thị trường tài chính phong phú và KTXH
phát triển. Ở Việt Nam, thông qua chính sách BHXH bắt buộc đối với khu vực
chính thức, BHXH góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất lạc hậu nhỏ lẻ lên sản
xuất công nghiệp, hiện đại nhanh chóng. Tóm lại, BHXH là một khoản không
thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh” góp phần ổn định, phát triển kinh tế đất nước.
1.2 Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.1 Đối tượng và phạm vi quản lý
a.Đối tượng quản lý
*NLĐ tam gia BHXH BB:
Theo quy định Điều 2- Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và Thông
tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối tượng tham gia BHXHBB
được quy định như sau:
NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
HĐLĐ không xác định thời hạn ;
+ NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo HĐLĐ
từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật hợp tác xã;
6


+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp
lực lượng vũ trang;
+ Sỹ quan, quân nhân, công an nhân dân;
+ NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài
nước mà vẫn hưởng tiền lương tiền công ở trong nước;
+ NLĐ đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận BHXH một lần trước khi đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bao gồm:
- HĐLĐ với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
- HĐLĐ cá nhân.
* NSDLĐ tham gia BHXHBB:
+ Doanh nghiệp thành lập , hoạt đọng theo Luật doanh nghiệp:
+ Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước đang trong
thời hạn chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần
theo Luật Doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác;

+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cở sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội và các
ngành sự nghiệp khác;
+ HTX, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật HTX;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả
công cho NLĐ theo quy định của pháp luật lao động;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quóc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
b.Phạm vi quản lý
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH BB trên địa bàn
quản lý theo sự phân cấp quản lý
7


Quản lý NLĐ thuộc diện tham gia BHXH BB trong từng đơn vị sử dụng lao
động thuộc diện tam gia BHXH BB trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp quản

Quản lý tiền lương tiền công đóng BHXH BB của các đơn vị Sử dụng lao động
tham gia BHXH.
1.2.2 Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị sử
dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH.
- Quản lý mức TLTC làm căn cứ đóng BHXH. Bảng kê khai mức TLTC làm
căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động và người tham gia lập theo mẫu
quy định của BHXH Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ TLTC làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị tham gia

BHXH. Bảng kê khai tổng quỹ TLTC do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập
theo mẫu của BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở
danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền lương, tiền
công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập.
- Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH và hàng năm ghi bổ sung
vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về
BHXH.
1.2.3 Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia là điều rất cần thiết đòi hỏi phải thực hiện
mttj cách khoa học chặt chẽ. Quản lý đối tượng tham gia làm cơ sở cho việc tổ
chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của
pháo luật về BHXH và đúng thời gian quy định, đồng thời góp phần khai thác
triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực hiện mở rộng phạm vi “che phủ”
của BHXH, tiến tới thưch hiện BHXH cho mọi người vì sự an sinh và công bằng
của xã hội theo chủ trương của nhà nước. Quản lý đối tượng tham gia cúng là cơ
sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng tham gia theo sddusng
quy đingj của pháp luật về BHXH và qua đó phòng ngừa, hạn chế những hành vi
vi phạm pháp luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
thực hiện pháp luật về BHXH.
8


1.2.4 Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Để quản lý các đối tượng tham gia BHXH một cách hiệu quả nhất cần phải có
các công cụ hỗ trợ đi kèm:
-Cơ sở pháp lý: Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện
và quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm pháp luật về lao động, pháp luật
về BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật doanh nghiệp,
Luật HTX,…

- Hệ thống tổ chứ bộ máy BHXH từ trung ương tới địa phương: Do đối tượng
tham gia đông, đa dạng và phức tạp nên việc quản lý đối tượng phải được thực
hiện thông qua một hệ thống tổ chức được phân cấp tới từng địa phương, phân
công cho từng phòng ban, từng bộ phận. Đối tượng tham gia được các cơ quan
này quản lí theo địa bàn hoạt động và các quy định cụ thể của pháp luật về
BHXH.
- Hồ sơ và thủ tục thực hiện: Bao gồm những quy định về các loại văn bản, giấy
tờ cần thiết và các thủ tục hành chính cùng với đối tượng tham gia BHXH phải
thực hiện . Trong đó quy định rõ hồ sơ và thủ tục thực hiện đối với cá nhân
người tham gia và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động.
- Công nghệ thông tin: Ứng dụng vào công tác quản trị BHXH nói chung và
quản lý đối tượng tham gia nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ
thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia thì các thủ tục
hành chính được cải cách. Hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Các cơ quan tổ chức liên quan: Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi
cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ tổ chức BHXH với các cơ quan, tổ chức
liên quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của NLĐ và các đơn vị
sử dụng lao động.
1.2.4 Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện
- Tờ khai cá nhân của NLĐ (mẫu số 01- TBH) do NLĐ kê khai, lập 03 bản gửi
NSDLĐ.
Nội dung cơ bản trong tờ khai bao gồm: thông tin về NLĐ, thông tin về thân
nhân của NLĐ, xác nhận của NSDLĐ, xác nhận của cơ quan BHXH.
- Danh sách NLĐ tham gia BHXH bắt buộc do NSDLĐ lập (mẫu số 02a TBH) khi tham gia lần đầu.

9


- Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc (mẫu số 03 TBH) do đơn vị sử dụng lao động lập khi đơn vị thay đổi về số lao động, tiền
lương, tiền công dẫn đến việc thay đổi mức đóng BHXH.

- Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép hoạt động đối với NSDLĐ tham gia BHXH lần đầu.
- Hợp đồng lao động đối với NSDLĐ là cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia BHXH
* Chính sách pháp luật về BHXH: Chính sách BHXH là một yếu tố không thể
thiếu, là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng
tham gia BHXH và có tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Thông
qua các chính sách BHXH, các đối tượng không chỉ nắm được quyền lợi và
nghĩa vụ của mình mà còn giúp cho công tác quản lý đối tượng được dễ dàng,
công bằng và minh bạch hơn.
* Cơ cấu dân số: Khi một quốc gia có dân số già thì lực lượng lao động chiếm tỷ
trọng thấp dẫn tới đối tượng tham gia BHXH cũng thấp theo. Ngược lại nếu dân
số trẻ thì lực lượng lao động sẽ tăng lên, nhiều hợp đồng lao động được ký kết
kéo theo đối tượng tham gia BHXH ngày càng nhiều hơn.
* Tốc độ phát triển kinh tế: Một quốc gia có nền kinh tế phát triển và ổn định
điều đó có nghĩa mức sống của NLĐ được nâng cao, tình hình sản xuất kinh
doanh thuận lợi khi đó NSDLĐ sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ
* Nhận thức của người tham gia: Đây là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện
chính sách BHXH và quản lý đối tượng tham gia. Nhận thức rõ được việc tham
gia BHXH giú cho NLĐ và NSDLĐ sẽ nắm rõ lợi ích của mình khi tham gia
BHXH.

10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1 Giới thiệu chung về thành phố Vĩnh Yên và bảo hiểm xã hội TP Vĩnh

Yên
2.1.1 Khái quát chung về thành phố Vĩnh Yên
Vĩnh Yên là thành phố đô thị loại II, thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và nằm ở đồng bằng
Bắc Bộ. Là trung tâm kinh tế trọng điểm, là đầu mối giao thông quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đây cũng là một trong những thành phố cấp tỉnh
có diện mạo thay đổi nhanh nhất của miền Bắc.
Thành phố Vĩnh Yên nằm ở trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 50,8 km2 và
200.000 nhân khẩu (tháng 9 năm 2017). Thành phố Vĩnh Yên có 5.080,21 ha
diện tích tự nhiên, có chín đơn vị hành chính gồm các phường: Ngô Quyền, Liên
Bảo, Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa và các xã Định
Trung, Thanh Trù.
Hiện nay thành phố Vĩnh Yên đang được đầu tư rất mạnh để trở thành đô thị
loại I vào năm 2019, nhân dịp 120 năm đô thị Vĩnh Yên.
2.1.2 Giới thiệu chung về BHXH thành phố Vĩnh yên
BHXH thành phố Vĩnh Yên được thành lập theo Quyết định số 07a.QĐTCCB ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, được đặt
tại: Đường Nguyễn Trãi, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ khi thành lập (năm 1995) BHXH thành phố quản lý thu 120 đơn vị với số
lao động tham gia BHXH bắt buộc là 2.143 đến nay sau 18 năm thành lập
BHXH thành phố đã quản lý 721 đơn vị tăng 6,08 lần; số lao động tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc là 12.335 tăng 5,8 lần.
Chức năng của BHXH thành phố Vĩnh Yên là giúp Giám đốc BHXH thành
phố Vĩnh Yên tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý thu,
chi BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố theo phân cấp quản lý của BHXH Việt
Nam và quy định của pháp luật.
BHXH thành phố chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH
tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của UBND thành phố Vĩnh Yên.
BHXH thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thành phố Vĩnh Yên được cụ thể như sau:
11



• Xây dựng, trình giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển BHXH thành phố dài
hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình sau khi được phê duyệt.
• Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các chế độ, chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT.
• Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của BHXH Việt Nam và BHXH
tỉnh
• Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các
tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.
• Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ BHXH, BHYT để yêu
cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực BHXH,
BHYT trên địa bàn.
• Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền hưởng các chế độ,
thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHYT khi NLĐ, NSDLĐ
• Quản lý viên chức của BHXH huyện.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH tỉnh giao.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
2.2.1 Quản lý danh sách đối tượng tham gia
2.2.1.1 Quản lý đối tượng người lao động tham gia
Khi mới được thành lập và đi vào hoạt động, BHXH thành phố Vĩnh Yên
luôn đặt việc quản lý đối tượng tham gia là nhiệm vụ hàng đầu, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách BHXH. BHXH thành phố đã tích
cực khai thác và theo dõi tình hình tham gia BHXH ở các đơn vị, cơ quan đóng
trên địa bàn thành phố. Nhờ đó mà BHXH thành phố đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Trong giai đoạn 2016-2017 năm số lượng NLĐ trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên có nhiều biến động do một số đơn vị khối ngành, nghề mới được
thành lập đồng thời số NLĐ chuyển đi và chuyển đến làm việc không đồng đều
ảnh hưởng tói danh sách đối tượng tham gia BHXH cụ thể được thể hiện qua
bảng số liệu sau:


12


Bảng 1:Tình hình tham gia BHXH của NLĐ thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2015-2017
(Đơn vị: người)
Năm

Khối

2015

2016

2017

NLĐ
NLĐ đã
NLĐ
NLĐ đã
NLĐ
NLĐ đã
thuộc
tham
thuộc
tham
thuộc
tham
diện

gia
diện
gia
diện
gia
tham gia
tham gia
tham gia

DNNN

1.011

991

998

967

912

857

HCSN

7.252

6.457

8.231


6.443

8.087

6.237

DNVDTNN

_

_

57

48

197

189

DNNQD

10.445

5.021

12.543

5.944


13.367

6.292

Ngoài công lập

342

89

413

87

507

95

HTX

110

84

187

114

187


116

Phường,xã,thị
trấn

198

176

199

175

203

174

Khác

165

74

173

99

195


126

Tổng

19.523

12.892

22.801

13.877

23.665

14.086

(Nguồn: BHXH thành phố Vĩnh Yên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng đối tượng tham gia BHXH trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên có nhiều chuyển biến tích cực và có xu hướng tăng lên.
Năm 2016 là 13.877 tăng 985 người so với năm 2015 và đến năm 2017 đã tăng
lê tới 14.086 tương ứng tăng 209 người so với năm 2016.Cụ thể:
-Đối với khối DNNN: Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc của khối này
năm 2017 là 857 người. So với cùng kỳ 2 năm 2015 và 2016 thì có sự giảm nhẹ
số đối tượng tham gia. Lý do giảm là do thực tế, các DNNN với sự hỗ trợ của
Nhà nước không đạt được hiệu quả cao trong SXKD. Mô hình và phương thức
13


hoạt động tuy đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều bất cập làm hạn chế chất
lượng quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước. Một số doanh nghiệp do bị

thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Đây chính là những nguyên nhân chính
dẫn đến sự giảm sút về số lượng lao động tham gia trong khối.
-Khối HCSN: Có xu hướng tăng qua 2 năm đầu nhưng đến năm 2017 lại giảm
nhẹ các đơn vị còn chưa thực sự ổn định,công tác quản lý chưa ràng cụ thể.
-Khối DN có vốn ĐTNN: Năm 2017, khối này có 189 đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, tăng 141 người so với năm 2016. Do mở rộng quy mô đầu tư
cho khối này, nên số lao động tăng một lượng nhỏ. Đây là lý do khiến số ĐTTG
của khối này tăng nhẹ trong năm 2017
Trong các khối ngành tham gia thì khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tăng mạnh nhất qua từng năm. Năm 2017
có 6.292 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tăng 348 người so với năm 2016
và tăng 1.271 người so với năm 2015. Đây là khối chiếm tỷ lệ lớn số đối tượng
tham gia của toàn khối. Sự gia tăng số đối tượng tham gia này là do hiện nay,
nhà nước đã nhận ra tầm quan trọng của khối DNNQD, tạo điều kiện để mở rộng
quy mô, khai thác triệt để nguồn đầu tư.
Như vậy, nhìn chung số lao động đã tham gia BHXH bắt buộc so với tổng số
người trong độ tuổi lao động của thành phố vẫn chưa cao. Thực trạng này phần
nào thể hiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH thành phố
Vĩnh Yên còn một số hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới.
2.2.2.2 Quản lý đối tượng NSDLĐ tham gia
BHXH thành phố Vĩnh Yên rất chú trọng đến việc quản lý các đơn vị sử dụng
lao động tham gia BHXH mặc dù nó đơn giản hơn việc quản lý đối tượng tham
gia của người lao động. Trong 3 năm gần đây các đơn vị sử dụng lao động đã rất
tích cực tham gia BHXH cho NLĐ cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:

14


Bảng 2: Tình hình tham gia BHXH của NSDLD thành phố Vĩnh Yên giai
đoạn 2015-2017

(Đơn vị tính: đơn vị)
Năm

2015

2016

2017

ĐV phải
tham gia

ĐV đã
tham
gia

ĐV phải
tham gia

ĐV đã
tham
gia

ĐV phải
tham gia

ĐV đã
tham
gia


DNNN

45

45

40

40

40

40

HCSN

231

231

348

348

352

352

DNVĐTNN


19

19

22

22

22

22

DNNQD

367

112

367

112

367

112

Ngoài công lập

52


27

78

39

91

48

HTX

17

13

17

14

17

14

Phường,xã,thị
trấn

9

9


9

9

9

9

Khác

98

37

107

39

119

39

Tổng

838

493

958


623

1.017

636

Khối

(Nguồn:BHXH thành phố Vĩnh Yên)
Qua bảng số liệu trên cho thấy số đơn vị tham gia BHXH tăng qua từng năm. Từ
493 đơn vị năm 2015 tăng lên 623 đơn vị năm 2016. Năm 2017 tăng 13 đơn vị
tương ướng tăng 2,1% so với năm 2016. Tuy rằng số đơn vị tahm gia BHXH qua
3 năm trên có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chưa đồng đều.
Khối DNQD có vai trò chủ đạo cũng chính vì vậy mà có số đơn vị tham gia
nhiều nhất và đồng đều qua 3 năm số đơn vị thuộc diện tham gia là 367 đơn vị và
số đơn vị đã tham gia là 112 đơn vị nguyên nhân là do năm 2007 Luật BHXH đã
đi vào thực hiện, luật đã quy định rõ đơn vị sử dụng lao động nào có sử dụng lao
động ký HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên hoặc HĐLĐ không xác định thời hạn đều
phải tham gia BHXH cho NLĐ. Và từ 1/2015, Luật BHXH 2014 quy định đơn vị
15


sử dụng lao động có sử dụng lao động ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên, HĐLĐ
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định từ đủ 3 đến dưới 12 tháng đều phải
tham gia BHXH cho NLĐ. Từ đó làm cho tổng số đơn vị tham gia BHXH của
khối này ngày càng tăng.
Ngược lại, khối DNNN có xu hướng dừng lại và có thể giảm dần do các chính
sách đang thay đổi, cổ phần hóa để giám bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng có xu hướng tăng nhẹ từ 19 đơn vị

năm 2015 lên tới 22 đơn vị năm 2017 và năm 2017 và dự kiến sẽ tăng trong
những năm tới do Thành phố Vĩnh Yên có vị trí trung tâm, có các khu đô thị lớn
thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó các khối HCSN và khối phường,xã,thị trấn có tỷ lệ tham gia là
100%. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị còn chưa tham gia BHXH, né tránh việc
đóng BHXH cho NLD hầu hết tập trung ở các công ty tư nhân, ngoài công lập và
dpanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.2 Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Tiền lương là căn cứ đóng BHXH của NLĐ và là cơ sở xác định tổng quỹ
lương làm căn cứ đóng của đơn vị sử dụng lao động. Tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH được BHXH quận thực hiện thông qua quản lý bảng kê khai mức TLTC
của đơn vị sử dụng lao động. Như vậy, để quản lý được mức đóng trước hết cơ
quan BHXH phải quản lý được mức tiền lương, tổng quỹ lương làm căn cứ
đóng. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền lương
của NLĐ để thu BHXH đúng quy định. Các trường hợp đơn vị có tăng, giảm về
số lượng lao động hoặc tăng, giảm về tiền lương đòi hỏi cơ quan BHXH phải
kiểm soát thường xuyên, đối chiếu tổng quỹ lương của các đơn vị sử dụng lao
động hàng tháng, trên cơ sở đó điều chỉnh mức đóng, tính tổng số tiền đơn vị
phải nộp vào quỹ BHXH.
Trong 3 năm qua, BHXH thành phố Vĩnh Yên thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đối chiếu tổng quỹ lương của các đơn vị sử dụng lao động, trên cơ sở mức
đóng BHXH. Xét tổng thể, tổng quỹ lương, tiền lương bình quân tháng của một
người lao động và mức đóng BHXH tăng liên tục qua 3 năm.
Tổng tiền lương bình quân tháng đóng BHXH của các khối đơn vị tăng khá
nhanh, từ 78.863 triệu đồng năm 2015 lên tới 157.552 triệu đồng năm 2017.
Nguyên nhân có sự tăng mạnh như vậy là do trong 3 năm qua tiền lương tối thiểu
của Nhà nước được điều chỉnh nhiều lần phù hợp với sự phát triển của nền kinh
16



tế, đồng thời số lao động tham gia BHXH bắt buộc cũng tăng lên và kéo theo số
thu tăng lên.
Đặc biệt, tổng quỹ lương của khối HCSN vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng
dần qua các năm. Trong 3 năm tổng quỹ lương của khối tăng 47.871 triệu đồng
tương ứng tăng 112,3%. Xét về cơ cấu khối này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng quỹ lương của NLĐ tham gia BHXH. Tiền lương bình quân của khối
này cao thứ hai sau khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xét về mức
đóng BHXH, đây là khối có mức đóng cao nhất, tính đến tháng 7/2017 là 3
0990 triệu đồng. Mặt khác, các khối còn lại như khối ngoài công lập, khối khác
(hộ sản xuất kinh doanh,cá thể,...) có tổng quỹ lương và tiền lương bình quân
thấp nhất trong tất cả các khối , nguyên nhân là do hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các đơn vị này không cao, đồng thời quy mô nhỏ.
Như vậy cho thấy mội số bộ phận không nhỏ cuả đơn vị sử dụng lao động
cũng như NLĐ đã vì những lợi ích cá nhân trước mắt mà đóng mức BHXH dựa
trên mức lương thấp hơn so với sô tiền lương thực tế. Điều đó làm cho công tác
quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của BHXH thành phố Vĩnh Yên còn
tồn tại nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự phối hợp tích cực với các cơ quan có
liên quan khác để có những số liệu thống kê chính xác nhất.
2.2.3 Quản lý sổ BHXH
Thứ nhất là công tác cấp sổ BHXH, công tác cấp sổ là một vấn đề quan trọng
trong quá trình thực hiện BHXH của cơ quan BHXH thành phố Vĩnh Yên. Công
tác cấp sổ do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cho các đối tượng tham gia BHXH
để ghi nhận quá trình làm việc, có đóng BHXH, thông qua sổ BHXH để giải
quyết các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Điều nổi bật nhất
của việc sử dụng sổ BHXH là đã giúp cho các cấp, các ngành, các đơn vị và
NSDLĐ thuộc diện tham gia BHXH có nhận thức rõ hơn về chính sách BHXH
của Đảng và nhà nước, thấy được quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham
gia BHXH. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo quyền lợi cho NTG, thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của BHXH cấp huyện theo quy định BHXH Việt Nam trong công
tác quản lý sổ BHXH cho NTG thì công tác chốt sổ BHXH cho NLĐ cũng là

việc làm cần thiết. Dưới đây là số liệu về việc cấp sổ BHXH của cơ quan. Cụ thể
là:
Bảng 3: Tình hình cấp sổ BHXH thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2015-2017
17


(Đơn vị: Sổ)
Năm
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

Tổng số sổ đã cấp
mới trong kỳ

1.475

2.000

1.589

Tổng số lao động
đã được cấp sổ

13.398


16.785

14.991

Tổng số sổ chưa
được cấp

18

6

144

Tổng số sổ được
chốt

2.646

2.686

2.461

(Nguồn: BHXH thành phố Vĩnh Yên)
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn
2015-2017 tại BHXH thành phố Vĩnh Yên:
Năm 2015, tổng số sổ đã cấp mới trong kỳ là 1.475 sổ. Tổng số lao động đã được
cấp sổ là 13.398 người đạt 99,8% trên tổng số lao động tham gia BHXH.
Năm 2016, cấp 2.000 sổ BHXH cho NLĐ, đạt 99,1% trên tổng số người tham
gia BHXH.
Năm 2017, tổng số sổ BHXH được cấp mới trong năm là 1.589 sổ. Số lao động

đã được cấp sổ là 14.991 người đạt 99,1% trên tổng số lao động tham gia
BHXH.
Trong giai đoạn 2015-2017, về tổng quan thì tỷ lệ NLĐ được cấp sổ là lớn. Số
còn lại chưa được cấp sổ là do quá trình luân chuyển hồ sơ và luân chuyển chứng
từ. Năm 2017, cơ quan BHXH thành phố Vĩnh Yên đang cố gắng hoàn thành
việc cấp sổ cho 100% số người tham gia BHXH để tất cả người tham gia sẽ có
thể tự mình kiểm soát quá trình tham gia BHXH của mình, từ đó đảm bảo được
quyền lợi của chính mình.
Thứ hai việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là công việc cần thiết quá trình tham
gia BHXH của NLĐ tại cơ quan bảo hiểm. Một trong các trường hợp sau đây
xảy ra đều phải chốt sổ bảo hiểm xã hội:
18


Một là, người tham gia bảo hiểm nghỉ việc (kết thúc quá trình làm việc và
tham gia bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm), nghỉ việc có thể là nghỉ việc ở doanh
nghiệp này để làm doanh nghiệp khác hoặc cũng có thể là nghỉ hưu không làm
việc nữa.
Hai là, doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh (tức là thay đổi cơ quan
bảo hiểm) từ huyện này sang quận huyện khác.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1 Thành tựu đạt được
Trong thời gian qua BHXH thành phố Vĩnh Yên luôn chú trọng và quan tâm
tới công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH và đã đạt được một số thành tích
đáng kể:
- Trong thời gian 3 năm qua, với mục tiêu mở rộng ĐTTG đúng như chính sách
của Nhà nước đề ra thì BHXH thành phố Vĩnh Yên với sự tuyên truyền vai trò
quan trọng của BHXH đối với cuộc sống của mỗi người dân là cần thiết thì đã
thu được kết quả đáng khen ngợi. Số ĐTTG BHXH ngày càng tăng qua các năm
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát danh sách số lượng đối

tượng tham gia BHXH để đảm bảo hiệu quả cao trong công việc và quản lý tốt
các đối tượng tham gia BHXH ngày càng chặt chẽ hơn.
- Các thủ tục hành chính, hồ sơ tham gia BHXH được thực hiện rõ ràng, thời
gian tiến hành thủ tục được rút ngắn và độ chính xác cao. Đội ngũ cán bộ nhiệt
tình hướng dẫn cho NLD tham gia tránh mắc phải lỗi sửa lại hồ sơ nhiều lần. Hồ
sơ tham gia được giữ gìn và bảo quản cẩn thận.
- Công tác cấp sổ được thực hiện đúng quy trình điều đó tránh được sự sai lệch
về thông tin của NLĐ
- Công tác tuyên truyền về BHXH được quan tâm đúng mức, mở rộng cả về
phạm vi, hình thức lẫn nội dung tuyên truyền. Phương pháp tuyên truyền phong
phú, dễ nhớ, dễ hiểu. Cụ thể, thực hiện phối hợp lồng ghép tuyên truyền chính
sách BHXH trong các buổi giao lưu văn hóa văn nghệ, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về BHXH, phối hợp với tổ chức công đoàn trong các đơn vị sử dụng lao
động để tuyên truyền
Nhìn chung, qua ba năm gần đây, BHXH thành phố Vĩnh Yên luôn hoạt động
một cách tích cực, cán bộ có trách nhiệm trong công việc. Từ đó, cơ quan có
được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Đây là kết quả của cả một tập thể. Từ đó,
19


các đơn vị và đối tượng luôn được giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng nhất,
đảm bảo quyền lợi tối ưu khi tham gia BHXH.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những thành tựu đáng khích lệ trên thì BHxh thành phố Vinh Yên còn
tồn tại một số hạn chế sau:
- Công tác quản lý và mở rộng đối tượng tham gia còn gặp nhiều khó khăn:
Thứ nhất, chưa thực sự nắm chắc hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử
dụng lao động của các doanh nghiệp, hộ ngành nghề nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, khối ngoài công lập,...
Thứ hai, việc tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia BHXH còn chưa thực

sự sâu rộng, hiệu quả chưa triệt để.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý đối tượng tham gia chỉ mang
tính hình thức, chế tài pháp lý chưa đủ mạnh.
Nguyên nhân là do:
- Tình hình quản lý hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc còn tồn tại bất cập: Công tác
rà soát, kiểm tra hồ sơ còn mắc phải những sai phạm như hồ sơ thiếu thông tin
hoặc kê khai thông tin chưa đầy đủ. Đặc biệt, một số trường hợp bị mất hồ sơ
gốc của những giai đoạn trước, vì vậy, tỷ lệ hồ sơ tham gia được xét duyệt không
đạt 100%.
- Công tác quản lý sổ BHXH còn một số thiếu sót, hạn chế: Tình trạng cấp sổ
sai, sót dữ liệu, thông tin cá nhân của NLĐ vẫn diễn ra tuy không nhiều,chốt sổ
còn chậm trễ, thiếu tính chủ động trong việc cập nhật thông tin của NLĐ.
- Việc quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chưa chặt chẽ, còn gặp
nhiều khó khăn khi thực hiện: Việc nắm bắt tổng quỹ lương cụ thể của từng đơn
vị và sự tăng, giảm tiền lương của NLĐ còn gặp nhiều khó khăn. Có những đơn
vị, doanh nghiệp tham gia và đóng BHXH cho NLĐ một cách tượng trưng và đối
phó, chỉ tham gia theo mức lương tối thiểu, không thực hiện nâng bậc lương để
giảm bớt phần đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng BHXH về sau
của NLĐ.

20


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BB
3.1 Phương hướng
- Thúc đẩy công tác tuyên truyền phổ biến dưới nhiều hình thức đa dạng và
phong phú hơn để nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chính sách
BHXH.

- Thực hiện cấp sổ và quản lý tờ khai BHXH theo đúng quy định. Giải quyết chế
độ BHXH đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tối đa quyền lợi cho NLĐ.
- Quản lý tốt TLTC làm căn cứ đóng BHXH dần dần tiến sát với tiền lương thực
tế của NLĐ. Hạn chế tình trạng NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận với nhau đóng
BHXH ở mức thấp hơn .
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cách thức quản lý, nâng cao ý thức
phục vụ của cán bộ, nhân viên tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân và
doanh nghiệp tham gia BHXH.
- Phối hợp với các ban ngành liên quan tăng cường kiểm tra, rà soát tại các đơn
vị sử dụng lao động và có cơ chế xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
3.2 Một số giải pháp và khuyến nghị
3.2.1 Giải pháp
Giải pháp nhằm thực hiện tốt quản lý và mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm
xã hội
- Đẩy mạnh công tác điều tra khai thác đối tượng tham gia BHXH. Cơ quan
BHXH cần dựa vào UBND để bàn bạc, xây dựng chương trình, kế hoạch, phối
hợp thường xuyên để nắm bắt tình hình thành lập mới, giải thể, chuyển đến,
chuyển đi của các đơn vị sử dụng lao động.
- Cơ quan BHXH cần nâng cao thái độ, năng lực, trách nhiệm của đội thanh tra,
các thanh tra viên phải nhận thức rõ được chức năng và quyền hạn của mình,
tránh việc bao che các hành vi vi phạm.
Giải pháp nhằm thực hiện tốt quản lý hồ sơ tham gia Bảo hiểm xã hội
- Cần cải tiến lề lối làm việc, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, nhân viên
nhằm quản lý tốt hồ sơ tham gia, tránh sự chồng chéo công việc.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các bước thực hiện, quy
trình thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH, tránh
21


gây phiền hà, mất thời gian; nhiệt tình giải đáp thắc mắc của người tham gia

trong quá trình thực hiện.
Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý sổ Bảo hiểm xã hội
- Cán bộ cấp sổ BHXH cần kiểm tra chính xác thông tin của NLĐ trước khi
tiến hành in sổ, phân công những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, nhanh
nhẹn và cẩn thận thực hiện công tác cấp sổ và chốt sổ BHXH để có thể giải
quyết công việc chính xác và kịp thời.
- Nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ BHXH, đồng thời nâng cấp hệ
thống mạng, thường xuyên cập nhật, nâng cấp mới phần mềm thực hiện và quản
lý các nghiệp vụ.
Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý mức tiền lương, tiền công làm
căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội
- Tích cực thanh tra giám sát ở các đơn vị, không lơ là kiểm soát ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện xử lý nghiêm minh đối với những NSDLĐ cố tình
trốn tránh việc khai báo không đúng số tiền lương của NLĐ tại đơn vị.
- Nhà nước cần nâng cao chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm pháp
luật về BHXH.
3.2.2 Khuyến nghị
*Đối với nhà nước:
Tăng cường đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết
sâu rộng về chính sách BHXH làm công tác tuyên truyền giới thiệu và giải đáp
thắc mắc cho NLĐ về các nội dung liên quan đến các chế độ, chính sách BHXH.
Phối hợp với các cơ quan chức năng: Ban Kiểm tra, Bộ LĐTB-XH, Thanh tra
và UBND các cấp để xử lý những đơn vị không chấp hành hoặc chấp hành chưa
nghiêm túc, kết luận, xử lý sau kiểm tra nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm
tra việc thực hiện BHXH tại các đơn vị.
*Đối với BHXH thành phố Vĩnh Yên:
Thứ nhất, để thực hiện tốt chính sách BHXH, BHXH thành phố Vĩnh Yên cần
phải phối hợp với các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị.Tăng cường tuyên
truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia BHXH.
Thứ hai, tuyên truyền áp dụng và thực hiện phần mềm BHXH điện tử: BHXH

thành phố cần đẩy mạnh, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động tham gia phần
mềm BHXH điện tử để tránh nhiều thủ tục rườm rà.
22


Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp giúp nâng cao năng lực chuyện môn
và quán triệt tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ vừa nâng hiệu quả công
việc, vừa tạo thiện cảm đối với các đối tượng tham gia BHXH, góp phần tạo cho
họ thêm niềm tin về chính sách BHXH.

23


KẾT LUẬN
Hiện nay, chính sách BHXH đang ngày càng được Nhà nước bổ sung hoàn
thiện và luôn được thay đổi để phù hợp với đời sống của người dân. Việc nâng
cao chính sách này cho thấy Nhà nước luôn mong muốn một cuộc sống ASXH
cho mỗi người tham gia. BHXH xuất hiện là để đảm bảo công bằng xã hội, mỗi
người tham gia được bảo vệ về sức khỏe, về thu nhập, giúp đời sống của họ được
đảm bảo hơn. BHXH thành phố Vĩnh Yên là một đơn vị nằm trong hệ thống của
ngành, từ khi thành lập và đi vào hoạt động, BHXH thành phố Vĩnh Yên luôn
không ngừng cố gắng để giải quyết kịp thời thắc mắc của các đơn vị và đối
tượng tham gia. Với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ, cơ quan BHXH
thành phố Vĩnh Yên đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực của
mình.
Qua bài làm tiểu luận này đã giúp em hiểu thêm về sự cần thiết của công tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng và việc thực hiện chính sách BHXH
nói chung. Với vốn kiến thức còn hạn hẹp, kỹ năng còn non yếu, bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên để
bài viết của em được hoàn thiện hơn và tạo kinh nghiệm tích lũy cho việc thực

hiện những đề tài tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!

24


1.
2.
3.
4.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Bảo hiểm xã hội (PGS.TS. Nguyễn Tiệp; NXB Lao Động - Xã Hội,
Năm 2013);
Giáo trìnhQuản trị Bảo hiểm xã hội (TS. Dương Xuân Triệu, CN. Nguyễn Văn
Gia; NXB Lao Động Xã Hội, Năm 2013);
Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Bài làm tham khảo một số website:
- />- doc.edu.vn
- bhxhvn.com.vn

25


×