Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sử dụng máy tính casio FX 570VN PLUS giải nhanh một số bài toán trắc nghiệm lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.16 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
***
1. Phần mở đầu…………………………………………………………..
1.1 Lí do chọn đề tài……………………………………………...
1.2 Mục đích nghiên cứu…………………………………………
1.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………..
1.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………..
2. Phần nội dung…………………………………………………………
2.1 Cơ sở lý luận………………………………………………….
2.2 Thực trạng ……………………………………………………
2.3 Giải pháp thực hiện…………………......................................
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ………………………..
3. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………
3.1 Kết Luận………………………………………………………
3.2 Kiến nghị……………………………………………………..
Tài liệu tham khảo………………………………………………………

Trang
2
2
3
3
3
4
4
5
5
15
15
15
16


17

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Bồi dưỡng, phát triển trí tuệ và năng lực hoạt động sáng tạo của học
sinh là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường. Sử dụng Máy tính cầm
tay (MTCT) để giải toán cũng là một hoạt động phát triển trí tuệ và năng
lực sáng tạo của học sinh rất hiệu quả.

1


Tính ưu việt của hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan là đi ều
không thể phủ nhận. Bắt đầu từ năm học 2016 -2017, Bộ giáo dục và đào
tạo đã tổ chức kì thi THPT Quốc Gia theo hình th ức trắc nghiệm. Tuy
nhiên, làm thế nào để hướng dẫn các em học sinh có kĩ năng làm tốt bài thi
trắc nghiệm khách quan? Tôi đã băn khoăn suy nghĩ nhiều vì v ậy, tìm tòi
này là kết quả của sự trăn trở đó.
Vấn đề đặt ra: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất với lượng
kiến thức được trang bị theo chương trình, học sinh phải chọn được
một phương án thoả mãn yêu cầu đề bài.
Ngoài việc nắm vững kiến thức, biết suy luận lôgíc, biết các kỹ thu ật
làm bài trắc nghiệm khách quan ... đôi khi h ọc sinh ph ải th ực hi ện nhi ều
phép toán dài phức tạp. Một công cụ hữu hiệu góp phần h ỗ tr ợ h ọc sinh
giải quyết vấn đề này là MTCT
Mặt khác, khi biết sử dụng thành thạo MTCT để giải toán, học sinh
còn tự rèn luyện khả năng tư duy thuật toán, qua đó giúp các em củng cố
khắc sâu kiến thức hơn, nâng cao khả năng tư duy lôgíc, giúp các em h ọc
tốt hơn, làm bài thi tốt hơn.
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật (KHKT)

nhất là các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT), trong đó MTBT
là một thành quả của những tiến bộ đó. MTBT đã được sử dụng rộng rãi trong
các nhà trường, nó là một công cụ hỗ trợ việc giảng dạy, học tập hay cả việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại như hiện nay một cách có hiệu
quả. Đặc biệt, với nhiều tính năng mạnh như của các máy Casio Fx – 570ES
Plus, Casio Fx – 570VN Plus… thì học sinh còn được rèn luyện, phát triển dần
tư duy thuật toán một cách hiệu quả và áp dụng trong các bài thi trắc nghiệm đạt
kết quả cao.
Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài
“SỬ DỤNG MÁY TÍNH CASIO FX-570VN PLUS GIẢI NHANH MỘT SỐ
BÀI TOÁN TRẮC NGHIỆM LỚP 12”
2


Với mong muốn:
 Để tất cả các em học sinh biết cách vận dụng các tính năng của máytính
Casio Fx – 570 VN Plus vào giải các bài toán trắc nghiệm rồi dần đến
các bài toán đòi hỏi tư duy thuật toán cao hơn.
 Tạo không khí thi đua học tập sôi nổi hơn, nhất là giáo dục cho các em
ý thức tự vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế công việc của mình
và ứng dụng giải những bài toán trắc nghiệm trong kì thi THPT Quốc gia.
 Tạo không khí học hỏi sôi nổi giữa các thầy cô giáo trong nhà trường
nhằm thu được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Thành thạo giải toán trên máy tính cầm tay Casio Fx-570Vn Plus sẽ thấy
được tiện ích của máy tính điện tử Casio Fx-570Vn Plus trong việc giải toán,
nhất là giải các bài toán trắc nghiệm trong kì thi THPT Quốc Gia.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Giải nhanh toán trắc nghiệm bằng máy tính điện tử Casio Fx - 570Vn
Plus.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
 Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy, học tập trong nhà trường cũng như các
trường THPT trong tỉnh Thanh Hóa.
 Tra cứu tài liệu, internet.
 Thực nghiệm.
 Nhận xét.

PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
Máy tính điện tử Casio Fx-570Vn Plus ngoài các phép tính thông thường
như các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, khai căn, tính giá trị lượng giác của
3


một góc, tìm một góc khi biết giá trị lượng giác của một góc,... Máy tính cầm
tay Casio Fx-570Vn Plus còn có rất nhiều tính năng ứng dụng vào giải toán,
đặc biệt là giải toán trắc nghiệm. Đề tài này của tôi viết về ứng dụng của một số
tính năng giải toán của máy tính điện tử Casio Fx-570Vn Plus.
Giải toán trên máy tính cầm tay Casio Fx-570Vn Plus dựa trên cơ sở các
thuật toán để giải toán, các kiến thức khoa học, đặc biệt là các kiến thức về toán
học. Do khuôn khổ bài viết sáng kiến kinh nghiệm, xin không trình bày các
chức năng cơ bản của máy, phần này có thể xem ở tài liệu: “Hướng dẫn
sử dụng máy tính CASIO Fx- 570Vn Plus”.
2.2 Thực trạng của vấn đề
Để giải bài tập trắc nghiệm trong chương trình toán phổ thông, học sinh
cần biết được rất nhiều kiến thức như khái niệm, công thức, cách giải và kỹ
năng tính toán, …do đó rất nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc giải bài hoặc
không giải được bài toán đó. Nhưng đối với giải toán trên máy tính cầm tay
Casio Fx-570Vn Plus, học sinh chỉ cần hiểu được khái niệm, định nghĩa cơ bản
là có thể giải được bài toán đó một cách dễ dàng. Tuy nhiên, cũng có một số bài

toán mà máy tính điện tử Casio Fx-570Vn Plus không thể giải hết được hoàn
toàn. Do vậy, đòi học sinh cũng như giáo viên phải biết vận dụng kết hợp giữa
giải toán tự luận thông thường và giải toán trên máy tính điện tử Casio Fx570Vn Plus. Trong thực tế, khi học sinh sử dụng máy tính cầm tay Casio Fx570Vn Plus để giải toán thường gặp phải những khó khăn sau:
- Không biết chức năng của các phím trên máy tính.
- Không biết lập quy trình bấm phím để giải toán.
- Không hiểu ngôn ngữ máy tính dẫn đến mắc lỗi tính toán, chẳng hạn: nhập
thiếu dấu ngoặc, sử dụng không đúng đơn vị đo góc (độ hay radian), …
2.3 Giải pháp thực hiện

4


Để khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp phải, khi nghiên
cứu đề tài tôi đã đưa ra các biện pháp như sau:
- Xây dựng thuật toán, quy trình bấm phím cũng như phương pháp giải cho
mỗi dạng toán, mỗi kiểu bài.
- Trang bị cho các em các dạng toán cơ bản, thường gặp.
- Phân dạng bài tập và phương pháp giải.
- Đưa ra các bài tập áp dụng.
- Rèn luyện tư duy thuật toán và kỹ năng tính toán. Qua đó, học sinh có thể
thực hành giải các bài tập tương tự hay biết cách quy bài toán về dạng quen
thuộc đã có phương pháp giải.
- Sau mỗi lời giải cần có nhận xét, củng cố và phát triển bài toán (nếu có) ;
giúp học sinh có tư duy linh hoạt và sáng tạo.
- Tăng cường cho học sinh thực hành sử dụng máy tính cầm tay khi giải
các bài toán, đặc biệt là các tiết thực hành về máy tính cầm tay (theo phân phối
chương trình).
- Sử dụng phần mềm giả lập trên máy tính (khi cần) trong quá trình dạy ôn
luyện cho học sinh.
- Tạo hứng thú, đam mê, yêu thích môn học cho học sinh bằng các bài toán

có tính tư duy, giải trí trên máy tính.
- Kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của học sinh thông qua các bài
kiểm tra thực hành giải toán trên máy tính. Qua đó kịp thời điều chỉnh về nội
dung và phương pháp giảng dạy.
Dạng 1: Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số
A. Sử dụng Casio
Sử dụng chức năng lập bảng giá trị MODE 7 của máy tính Casio .
Quan sát bảng kết quả nhận được, khoảng nào làm cho hàm số
5


luôn tăng thì là khoảng đồng biến, khoảng nào làm cho hàm số luôn
giảm là khoảng nghịch biến.
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1 [Đề minh họa thi THPT Quốc Gian lần 1 năm 2017]
Hàm số

A.
GIẢI


y = 2x4 + 1

đồng biến trên khoảng nào ?
 1

− ;+ µ ÷

( 0;+ µ )
 2


B.
C.

1

 − µ;− ÷
2


Để kiểm tra đáp án A ta sử dụng chức năng lập bảng giá trị MODE 7
1

−10
0.5
2
với thiết lập Start
End
Step
w72Q)^4$+1==p10=p0.5=0.5=

f ( x)

x



D.

( − µ ;0 )




Ta thấy ngay khi càng tăng thì
càng giảm
Đáp án A sai
Tương tự như vậy, để kiểm tra đáp án B ta cũng sử dụng ch ức năng
0
9
0.5
MODE 7 với thiết lập Start End Step
w72Q)^4$+1==0=9=0.5=

f ( x)


Ta thấy khi càng tăng thì tương ứng
càng tăng
Đáp án B
đúng.
Bài tập áp dụng [Thi thử chuyên KHTN –HN lần 2 năm 2017]
y = − x4 + 2 x2 + 1
Cho hàm số
. Mệnh đền nào dưới đây là mệnh đề
đúng ?
( −∞; −1)
A. Hàm số đồng biến trên khoảng
.
( −∞;0 )
B. Hàm số đồng biến trên khoảng

.
( 0;+∞ )
C. Hàm số đồng biến trên khoảng
.
( 1;+∞ )
D. Hàm số đồng biến trên khoảng
.

x

6


Dạng 2: Cực trị của hàm số
A. Sử dụng Casio
Sử dụng lệnh Casio tính đạo hàm qy
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2 [Thi thử chuyên KHTN –HN lần 2 năm 2017]
y = ( x − 5) 3 x 2
Cho hàm số
. Mệnh đề nào sau đây đúng ?
x =1
A. Hàm số đạt cực tiểu tại
x=2
B. Hàm số đạt cực tiểu tại
x=0
C. Hàm số đạt cực tiểu tại
D. Hàm số không có cực tiểu
GIẢI
y

x =1
 Để kiểm tra đáp án A ta tính đạo hàm của
tại
(tiếp
tục màn hình Casio đang dùng)
!o1=

y ' ( 1) ≠ 0



Ta thấy đạo hàm
vậy đáp số A sai
Tương tự với đáp án B (tiếp tục màn hình Casio đang
dùng)
!!o2=

Ta thấy

y '( 2) = 0

. Đây là điều kiện cần để
y

tiểu của hàm số
y ' ( 2 − 0.1) = −0.1345... < 0
Kiểm tra
!!p0.1=

Kiểm tra


y ' ( 2 + 0.1) = 0.1301... > 0
7

x=2

là điểm cực


!!oooo+0.1=

f '( 2) = 0

y'

+

và dấu của
đổi từ “ ” sang “ ” vậy
y
x=2
hàm số
đạt cực tiểu tại

Đáp án B là chính xác
Bài tập áp dụng [Thi thử báo Toán học tuổi trẻ lần 4 năm 2017]
y = x4 + x2 + 1
Hàm số
đạt cực tiểu tại
x = −1

x =1
x=0
x = −2
A.
.
B.
.
C.
.
D.
.
Dạng 3 : Giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất của hàm số.
A. Sử dụng Casio
Tóm lại

- Bước 1: Để tìm giá trị lớn nhất giá trị nhỏ nhất của hàm số
y = f ( x)
[ a; b]
trên miền
ta sử dụng máy tính Casio với lệnh MODE 7
(Lập bảng giá trị)
- Bước 2: Quan sát bảng giá trị máy tính hiển thị, giá trị lớn nhất xuất
hiện là max , giá trị nhỏ nhất xuất hiện là min
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3 [Thi thử chuyên KHTN –HN lần 2 năm 2017]
y = x3 − 2 x 2 − 4 x + 1
[ 1;3]
Tìm giá trị lớn nhất của hàm số
trên đoạn
67

max =
27
max = −2
max = −7
max = −4
A.
B.
C.
D.
GIẢI
 Sử dụng chức năng MODE 7 của máy tính Casio v ới thi ết l ập Start 1
3 −1
19
3
End Step
w7Q)^3$p2Q)dp4Q)+1==1=3=(3p1)P19=



Quan sát bảng giá trị
f ( 3) = −2
được là

F( X )

ta thấy giá trị lớn nhất

8

F( X )


có thể đạt


max = −2
x=3 ⇒
Vậy
, dấu = đạt được khi
Đáp số chính xác là B.
Bài tập áp dụng. [Thi thử báo Toán học tuổi trẻ lần 4 năm
2017]
x2
y= x
M ,m
e
Gọi
là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
[ −1;1]
trên đoạn
. Khẳng định nào sau đây là đúng?
1
1
M = ;m = 0
M = e, m =
M = e; m = 0
M = e; m = 1
e
e
A.
B.

C.
D.
Dạng 4: Tiệm cận của đồ thị hàm số

Ví dụ 4 [Thi thử báo Toán học tuổi trẻ lần 3 năm 2017]
Có bao nhiêu đường tiệm cận của đồ thị hàm số
x +1
y=
4x2 + 2 x + 1
A.

1

B.

2

C.

3

D.

4

GIẢI
2
2
= 0 ⇔ 4x + 2x + 1 = 0 ⇔ 4x + 2x + 1 = 0






Giải phương trình : Mẫu số
vô nghiệm

Đồ thị hàm số không có tiệm cận đứng
x +1
1
1
lim
=
y
=
2
x →+µ
4x + 2x + 1 2
2
Tính
. Vậy đương thẳng
là tiệm cận
ngang của đồ thị hàm số
aQ)+1Rs4Q)d+2Q)+1r10^9)=

lim

x →−µ




x +1
4x + 2x + 1
2

=−

Tính
ngang của đồ thị hàm số
rp10^9)=

1
2

y=−

. Vậy đương thẳng

9

1
2

là tiệm cận




Tóm lại đồ thị hàm số có 2 tiệm cận ngang và C là đáp án chính
xác.

Bài tập áp dụng [Thi thử chuyên KHTN –HN lần 2 năm
2017]
Đồ thị hàm số nào sau đây không có tiệm cận ngang ?
x −1
x −1
1
x2 + 1
y=
y= 2
y=
y=
x+2
x +1
x +1
x −1
A.
B.
C.
D.
Dạng 5: Tính giá trị của biểu thức mũ – logarit

a = log 2 3, b = log 5 3.

Ví dụ 5 [Đề minh họa THPT Quốc gia 2017] Đặt
log 6 45
a
b
biểu diễn
theo và
a + 2ab

2a 2 − 2ab
log 6 45 =
log 6 45 =
ab
ab
A.
B.
a + 2ab
2a 2 − 2ab
log 6 45 =
log 6 45 =
ab + b
ab + b
C.
D.
GIẢI





Tính giá trị của
A
vào
i2$3$=qJz

Tính giá trị của
i5$3=qJx

a = log 2 3


b = log 5 3

. Vì giá trị của

và lưu vào

10

B

a

ra một số lẻ vậy ta lưu

Hãy

a


Bắt đầu ta kiểm tra tính đúng sai của đáp án A. Nếu đáp án A đúng
a + 2ab
log 6 45 −
ab
thì hiệu
phải bằng 0. Ta nhập hiệu trên vào máy
tính Casio và bấm nút =
i6$45$paQz+2QzQxRQzQx=




Kết quả hiển thị của máy tính Casio là 1 giá trị khác 0 v ậy đáp án A
sai
Tương tự như vậy ta kiểm tra lần lượt từng đáp án và ta th ấy hiệu
a + 2ab
log 6 45 −
ab + b
bằng 0
i6$45$paQz+2QzQxRQzQx+Qx=



log 6 45 =

a + 2ab
ab + b

Vậy
hay đáp số C là đúng.
Ví dụ 6-[Chuyên Khoa Học Tự Nhiên 2017]
Cho

log 9 x = log12 y = log16 ( x + y )

A.
GIẢI


x
y


. Giá trị của tỉ số là ?
5 −1
2
1
B.
C.

−1 − 5
2

Từ đẳng thức

D.

2

log 9 x = log12 y ⇒ y = 12log9 x

log 9 x = log16 ( x + y )

ta được :

. Thay vào hệ thức
log9 x − log16 ( x + 12log9 x ) = 0

(

)


log 9 x − log16 x + 12log9 x = 0


Ta có thể dò được nghiệm phương trình
bằng chức năng SHIFT SOLVE
i9$Q)$pi16$Q)+12^i9$Q)$$$qr1=

Lưu nghiệm này vào giá trị

A
11


qJz

x





Ta đã tính được giá trị vậy dễ dàng tính được giá trị
y
B
Lưu giá trị này vào biến
12^i9$Qz=qJx

Tới đây ta dễ dàng tính được tỉ số
aQzRQx=


y = 12log9 x

.

x A
=
y B

5 −1
2

Đây chính là giá trị
và đáp số chính xác là B.
Bài tập áp dụng [Chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa 2017]
log12 6 = a,log12 7 = b
log 2 7
a
b
Cho
. Tính
theo và .
a
b
a
b
log 2 7 =
log 2 7 =
log 2 7 =
log 2 7 =
1− b

1− a
1+ b
1+ a
A.
B.
C.
D.
Dạng 6: Tính tích phân
Để tính giá trị 1 tích phân xác định ta sử dụng lệnh y

π

I = ∫ cos3 x.sin xdx

Ví dụ 7 [Đề minh họa 2017] Tính giá trị tính phân

12

0


A.
Giải:




1
I =− π4
4


B.

−π 4

C.



0

D.

Vì bài toán liên quan đến các đại lượng tính
tính về chế độ Radian
qw4
Gọi lệnh tính giá trị tích phân
y

f ( x ) = cos 3 x.sin x

Điền hàm
kQ))^3$jQ))R0EqK

0

và các cận và

π


π

1
4

nên ta chuyển máy

vào máy tính Casio

Rồi nhấn nút = ta nhận được ngay kết quả của tích phân là 0

So sánh với các đáp án A, B, C, D thì ta thấy C là đáp án chính xác.
Ví dụ 8 [Báo Toán Học Tuổi Trẻ tháng 12 năm 2016]


1

∫ ( 3x − 1 − 2 x ) dx
Tích phân
1

6
A.
GIẢI

0

bằng
B.


7
6

C.

−11
6

D.

0



Cách gọi lệnh giá trị tuyệt đối qc



Khi biết lệnh giá trị tuyệt đối rồi chúng ta nhập tích phân và tính giá
trị một cách bình thường
y(qc3Q)p1$p2qcQ)$)R0E1



13


Nhấn nút =ta sẽ nhận được giá trị tích phân là




I = −0,016666...

Đây chính là giá trị xuất hiện ở đáp số A. Vậy A là đáp s ố chính xác
của bài toán.
Bài tập áp dụng [Chuyên Khoa học tự nhiên 2017]


π
6

∫ sin

Nếu
A.

0

2

n

x cos xdx =

1
64

n

thì bằng

3
B.

C.

5

D.

6

Dạng 7: Các bài toán về số phức
Ví dụ 9 [Đề minh họa THPT Quốc Gia lần 1 năm 2017]
z1 = 1 + i
z2 = 2 − 3i
z1 + z2
Cho hai số phức

.Tính Môđun của số phức
z1 + z2 = 13
z1 + z2 = 5
z1 + z2 = 1
z1 + z2 = 5
A.
B.
C.
D.
GIẢI



Đăng nhập lệnh số phức w2



(Khi nào máy tính hiển thị chữ CMPLX thì bắt đầu tính toán s ố ph ức
được)
Để tính Môđun của số phức ta nhập biểu th ức vào máy tính rồi sử
dụng lệnh SHIFT HYP
1+b+2p3b=qcM=

14


z1 + z2 = 13 ⇒

Vậy
Đáp số chính xác là A.
Ví dụ 10 [Thi thử báo Toán học tuổi trẻ lần 3 năm 2017]
2
2
z = ( 1 + i ) − 3 ( 1 + 2i )
Số phức liên hợp với số phức

−9 − 10i
9 + 10i
9 − 10i
−9 + 10i
A.
B.
C.

D.
GIẢI
z

Sử dụng máy tính Casio tính
(1+b)dp3(1+2b)d=

⇒ z = 9 − 10i

z = a − bi
z = a + bi
Số phức liên hợp của

:
z = 9 + 10i ⇒
Vậy
Đáp án B là chính xác
Ví dụ 11 [Thi thử trung tâm Diệu Hiền – Cần thơ lần 1 năm 2017]
z = a + bi
z2
Cho số phức
. Số phức có phần ảo là :
2 2
ab
2a 2b 2
2ab
ab
A.
B.
C.

D.
GIẢI

Vì đề bài cho ở dạng tổng quát nên ta tiến hành “cá biệt hóa” bài
a, b
toán bằng cách chọn giá trị cho
(lưu ý nên chọn các giá trị lẻ để
tránh xảy ra trường hợp đặc biệt).
a = 1.25
b = 2.1
z = 1.25 + 2.1i
Chọn

ta có
z2

Sử dụng máy tính Casio tính
1.25+2.1b)d=


Vậy phần ảo là

21
4

15





Xem đáp số nào có giá trị là

2ab =

21
4

thì đáp án đó chính xác. Ta có :

21
4 ⇒

Vậy
Đáp án C là chính xác
Bài tập áp dụng 1 [Thi thử chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa lần 2 năm
2017]
2
w = ( z1 ) .z2
z1 = 1 + i,z 2 = 2 + 3i
Cho hai số phức
. Tìm số phức
w = 6 + 4i
w = 6 − 4i
w = −6 − 4i
w = −6 + 4i
A.
B.
C.
D.
Bài tập áp dụng 2[Đề minh họa của bộ GD-ĐT lần 2 năm 2017]

( 1 + i ) z + 2 z = 3 + 2i
z = a + bi
P =a+b
Cho số phức
thỏa mãn
. Tính
1
1
P=
P=−
2
2
P =1
P = −1
.
B.
C.
D.
A
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong qua trình trực tiếp đứng lớp giảng dạy, cùng với những kinh
nghiệm giải toán cũng như nghiên cứu về máy tính, tôi đã mạnh dạn vận dụng
từng bước vào quá trình giảng dạy của mình và nhận thấy trong năm học này
đã giúp đỡ được nhiều học sinh, từ chỗ không biết sử dụng MTCT đến biết sử
dụng cơ bản, từ đó áp dụng vào giải các bài toán trắc nghiệm, tâm lý của học
sinh đối với môn học cũng có nhiều thay đổi tích cực: học sinh thích khám phá
thêm tính năng của máy tính, có hứng thú học tập hơn và đã chăm học hơn, chủ
động tìm tòi, khám phá kiến thức, và thậm chí có học sinh còn chủ động đến
gặp tôi, hoặc nhắn tin nhờ hướng dẫn giải bài tập, kết quả học tập của các học
sinh này được nâng lên rõ rệt, các học sinh này đã cảm thấy thích học môn toán

hơn, tỉ lệ học sinh đạt điểm cao môn toán trong kì thi THPT Quốc gia năm 2017
cũng tăng lên đáng kể.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
16


3.1 Kết luận
Vấn đề sử dụng MTCT vào giải toán còn gây nhiều tranh cãi: liệu có nên
để học sinh sử dụng máy tính để giải toán? Có quan điểm của một số giáo viên
thì đồng ý cho sử dụng, một số giáo viên thì yêu cầu học trò của mình tự giải
quyết chúng, không sử dụng MTCT. Theo quan điểm của tôi, MTCT đã giúp
học sinh giải toán đặc biệt là trắc nghiệm tốt hơn rất nhiều vì học sinh thường
lúng túng khi khả năng tính toán còn chậm, mức độ vận dụng kiến thức còn hạn
chế, nhất là những học sinh yếu kém, mất căn bản. Hiệu quả tốt hơn khi các em
làm bài thi trắc nghiệm, độ chính xác và tiết kiệm thời gian là hai mặt nổi bật
khi sử dụng MTCT.
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ mới giải quyết
được một số vấn đề khá nhỏ mà MTCT có thể giúp ích được. Hơn nữa tôi chỉ
mới xoay quanh các bài toán về Giải tích lớp 12, lượng bài tập ví dụ còn ít, chưa
đa dạng, phong phú.
Qua thực nghiệm bản thân nhận thấy các học sinh có hứng thú học tập và
tiến bộ hơn. Là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán bản thân đã có nhiều cố gắng
học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực, tích cực
phát huy những ưu điểm vốn có, song chắc vẫn còn nhiều khuyết điểm. Tôi xin
chân thành đón nhận ý kiến xây dựng của lãnh đạo và đồng nghiệp về sáng kiến
kinh nghiệm này cũng như trong quá trình công tác của bản thân để tôi được
học hỏi rèn luyện bản thân ngày càng tiến bộ hơn trong sự nghiệp giáo dục.
3.2 Kiến nghị
Qua một năm vận dụng các ứng dụng của máy tính điện tử Casio Fx570VN PLUS vào giải các bài toán trắc nghiệm cho học sinh trường THPT

Cầm Bá Thước. Bản thân tôi thấy rằng việc đưa máy tính điện tử Casio Fx570VN PLUS vào giải toán trắc nghiệm là một việc rất hữu dụng, rất tốt cho
việc học và làm bài kiểm tra của học sinh cũng như tốt cho việc giảng dạy của
giáo viên. Văn bản của Bộ Giáo Dục và đào tạo cũng cho phép thí sinh có thể sử
dụng máy tính điện tử Casio Fx-570VN PLUS trong phòng thi. Vì vậy theo
17


quan điểm chủ quan của mình, tôi đề nghị với Sở GD & ĐT tỉnh Thanh Hóa nên
tổ chức thường xuyên những buổi tập huấn, phổ biến sâu rộng đến tất cả giáo
viên việc sử dụng máy tính điện tử Casio Fx-570VN PLUS vào giảng dạy. Đặc
biệt đối với giáo viên toán thì tất cả giáo viên cần phải thành thạo việc sử dụng
máy tính điện tử Casio Fx-570VN PLUS vào giải toán.
Trên đây là một số quan điểm của tôi, rất mong nhận được sự góp ý của
các cấp hội đồng khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của Hiệu Trưởng

Người viết sáng kiến

Lê Tế Quân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn sử dụng máy tính Casio FX – 570 VN FLUS – Tiến sĩ
Nguyễn Thái Sơn ( Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Giải tích 12 – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Tạp chí Toán học và tuổi trẻ năm 2017.
4. Tuyển tập các đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017( nguồn:
internet).
5. Giải Toán Trên Máy Tính Cầm Tay CASIO 570VN PLUS – ThS. Trần
Đình Cư (Huế).
6. Tham khảo trên internet.


18



×