Tải bản đầy đủ (.doc) (238 trang)

giáo án khoa hoc 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.88 KB, 238 trang )


CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?
I/ Mục tiêu :
Giúp HS:
- Nêu được những điều kiện vật chất mà con người cần để duy trì sự
sống của mình.
- Kể được những điều kiện về tinh thần cần sự sống của con người như
sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông
giải trí …
- Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất và tinh thần.
II/ Đồ dùng dạy- học:
- Các hình minh hoạ trong trang 4, 5 / SGK.
- Phiếu học tập theo nhóm.
- Bộ phiếu cắt hình cái túi dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến
hành tinh khác” (nếu có điều kiện).
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Đây là một phân môn mới có tên là
khoa học với nhiều chủ đề khác nhau.
Mỗi chủ đề sẽ mang lại cho các em
những kiến thức quý báu về cuộc
sống.
-Yêu cầu 1 HS mở mục lục và đọc
tên các chủ đề.
-Bài học đầu tiên mà các em học
hôm nay có tên là “Con người cần gì
để sống ?” nằm trong chủ đề “Con
người và sức khoẻ”. Các em cùng học
bài để hiểu thêm về cuộc sống của


mình.
* Hoạt động 1: Con người cần gì để
sống ?
Mục tiêu: HS liệt kê tất cả những gì
các em cần có cho cuộc sống của
mình.
 Cách tiến hành:
-1 HS đọc tên các chủ đề.
-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư
ký để tiến hành thảo luận.
-Tiến hành thảo luận và ghi ý kiến vào
Bài 1
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo
luận nhóm theo các bước:
-Chia lớp thánh các nhóm, mỗi nhóm
khoảng 4 đến 6 HS.
-Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để
trả lời câu hỏi: “Con người cần những
gì để duy trì sự sống ?”. Sau đó ghi câu
trả lời vào giấy.
-Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo
luận, ghi những ý kiến không trùng lặp
lên bảng.
-Nhận xét kết quả thảo luận của các
nhóm.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả
lớp.
-Yêu cầu khi GV ra hiệu, tất cả tự bòt
mũi, ai cảm thấy không chòu được nữa
thì thôi và giơ tay lên. GV thông báo

thời gian HS nhòn thở được ít nhất và
nhiều nhất.
-Em có cảm giác thế nào ? Em có thể
nhòn thở lâu hơn được nữa không ?
* Kết luận: Như vậy chúng ta không
thể nhòn thở được quá 3 phút.
-Nếu nhòn ăn hoặc nhòn uống em cảm
thấy thế nào ?
-Nếu hằng ngày chúng ta không được
sự quan tâm của gia đình, bạn bè thì sẽ
ra sau ?
* GV gợi ý kết luận: Để sống và phát
triển con người cần:
giấy.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
Ví dụ:
+Con người cần phải có: Không khí để
thở, thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở,
bàn, ghế, giường, xe cộ, ti vi, …
+Con người cần được đi học để có hiểu
biết, chữa bệnh khi bò ốm, đi xem phim,
ca nhạc, …
+Con người cần có tình cảm với những
người xung quanh như trong: gia đình,
bạn bè, làng xóm, …
-Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho
nhau.
-Làm theo yêu cầu của GV.
-Cảm thấy khó chòu và không thể nhòn
thở hơn được nữa.

-HS Lắng nghe.
-Em cảm thấy đói khác và mệt.
-Chúng ta sẽ cảm thấy buồn và cô đơn.
-Lắng nghe.
-Những điều kiện vật chất như:
Không khí, thức ăn, nước uống, quần
áo, các đồ dùng trong gia đình, các
phương tiện đi lại, …
-Những điều kiện tinh thần văn hoá
xã hội như: Tình cảm gia đình, bạn bè,
làng xóm, các phương tiện học tập, vui
chơi, giải trí, …
* Hoạt động 2: Những yếu tố cần
cho sự sống mà chỉ có con người cần.
 Mục tiêu: HS phân biệt được
những yếu tố mà con người cũng như
những sinh vật khác cần để duy trì sự
sống của mình với những yếu tố mà
chỉ có con người mới cần.
 Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát
các hình minh hoạ trang 4, 5 / SGK.
-Hỏi: Con người cần những gì cho
cuộc sống hằng ngày của mình ?
-GV chuyển ý: Để biết con người và
các sinh vật khác cần những gì cho
cuộc sống của mình các em cùng thảo
luận và điền vào phiếu.
♣ Bước 2: GV chia lớp thành các
nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS,

phát biểu cho từng nhóm.
-Gọi 1 HS đọc yêu cầu của phiếu học
tập.
-Gọi 1 nhóm đã dán phiếu đã hoàn
thành vào bảng.
-Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ
sung để hoàn thành phiếu chính xác
nhất.
-Yêu cầu HS vừa quan sát tranh vẽ
trang 3, 4 SGK vừa đọc lại phiếu học
-HS quan sát.
-HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS nêu
một nội dung của hình: Con người cần:
ăn, uống, thở, xem ti vi, đi học, được
chăm sóc khi ốm, có bạn bè, có quần áo
để mặc, xe máy, ô tô, tình cảm gia đình,
các hoạt động vui chơi, chơi thể thao, …
-Chia nhóm, nhận phiếu học tập và làm
việc theo nhóm.
-1 HS đọc yêu cầu trong phiếu.
-1 nhóm dán phiếu của nhóm lên bảng.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Quan sát tranh và đọc phiếu.
-Con người cần: Không khí, nước, ánh
sáng, thức ăn để duy trì sự sống.
-Con người cần: Nhà ở, trường học, bệnh
viện, tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè,
phương tiện giao thông, quần áo, các
phương tiện để vui chơi, giải trí, …
-Lắng nghe.

tập.
-Hỏi: Giống như động vật và thực
vật, con người cần gì để duy trì sự
sống ?
-Hơn hẳn động vật và thực vật con
người cần gì để sống ?
*GV kết luận: Ngoài những yếu tố
mà cả động vật và thực vật đều cần
như: Nước, không khí, ánh sáng, thức
ăn con người còn cần các điều kiện về
tinh thần, văn hoá, xã hội và những
tiện nghi khác như: Nhà ở, bệnh viện,
trường học, phương tiện giao thông, …
* Hoạt động 3 : Trò chơi: “Cuộc hành
trình đến hành tinh khác”
Mục tiêu: Củng cố những kiến thức
đã học về những điều kiện cần để
duy trì sự sống của con người.
Cách tiến hành:
-Giới thiệu tên trò chơi sau đó phổ
biến cách chơi.
-Phát các phiếu có hình túi cho HS và
yêu cầu. Khi đi du lòch đến hành tinh
khác các em hãy suy nghó xem mình
nên mang theo những thứ gì. Các em
hãy viết những thứ mình cần mang vào
túi.
-Chia lớp thành 4 nhóm.
-Yêu cầu các nhóm tiến hành trong 5
phút rồi mang nộp cho GV và hỏi từng

nhóm xem vì sao lại phải mang theo
những thứ đó. Tối thiểu mỗi túi phải
có đủ: Nước, thức ăn, quần áo.
-HS tiến hành trò chơi theo hướng dẫn
của GV.
-Nộp các phiếu vẽ hoặc cắt cho GV và
cử đại diện trả lời. Ví dụ:
+Mang theo nước, thức ăn để duy trì sự
sống vì chúng ta không thể nhòn ăn hoặc
uống quá lâu được.
+Mang theo đài để nghe dự báo thời tiết.
+Mang theo đèn pin để khi trời tối có thể
soi sáng được.
+Mang theo quần áo để thay đổi.
+Mang theo giấy, bút để ghi lại những gì
đã thấy hoặc đã làm.
+Chúng ta cần bảo vệ và giữ gìn môi
trường sống xung quanh, các phương tiện
giao thông và công trình công cộng, tiết
kiệm nước, biết yêu thương, giúp đỡ
những người xung quanh.
-GV nhận xét, tuyên dương các nhóm
có ý tưởng hay và nói tốt.
2.Củng cố- dặn dò:
-GV hỏi: Con người, động vật, thực
vật đều rất cần: Không khí, nước, thức
ăn, ánh sáng. Ngoài ra con người còn
cần các điều kiện về tinh thần, xã hội.
Vậy chúng ta phải làm gì để bảo vệ và
giữ gìn những điều kiện đó ?

-GV nhận xét tiết học, tuyên dương
HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây
dựng bài.
-Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bò
bài sau.
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I/ Mục tiêu :
Giúp HS:
-Nêu được những chất lấy vào và thải ra trong quá trình sống hằng
ngày của cơ thể người.
-Nêu được quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
-Vẽ được sơ đồ về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường và
giải thích được ý nghóa theo sơ đồ này.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ trang 6 / SGK.
-3 khung đồ như trang 7 SGK và 3 bộ thẻ ghi từ Thức ăn, Nước,
Không khí , Phân, Nước tiểu, Khí các-bô-níc
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Giống như thực vật, động vật, con
người cần những gì để duy trì sự
sống ?
-Để có những điều kiện cần cho sự
-HS 1 trả lời.
-HS 2 trả lời.
Bài 2
sống chúng ta phải làm gì ?
3.Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài:
-Con người cần điều kiện vật chất,
tinh thần để duy trì sự sống. Vậy trong
quá trình sống con người lấy gì từ môi
trường, thải ra môi trường những gì và
quá trình đó diễn ra như thế nào ? Các
em cùng học bài hôm nay để biết được
điều đó.
* Hoạt động 1: Trong quá trình
sống, cơ thể người lấy gì và thải ra
những gì ?
Mục tiêu:
-Kể ra những gì hằng ngày cơ thể
người lấy vào và thải ra trong quá
trình sống.
-Nêu được thế nào là quá trính trao
đổi chất.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS quan sát
tranh và thảo luận theo cặp.
-Yêu cầu: HS quan sát hình minh hoạ
trong trang 6 / SGK và trả lời câu hỏi:
“Trong quá trình sống của mình, cơ
thể lấy vào và thải ra những gì ?” Sau
đó gọi HS trả lời (Mỗi HS chỉ nói một
hoặc hai ý).

-GV nhận xét các câu trả lời của HS.
-Gọi HS nhắc lại kết luận.


♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả
lớp.
-Yêu cầu HS đọc mục “Bạn cần biết”
-HS nghe.
-Quan sát tranh, thảo luận cặp đôi và
rút ra câu trả lời đúng.
+Con người cần lấy thức ăn, nước uống
từ môi trường.
+Con người cần có không khí ánh
sáng.
+Con người cần các thức ăn như: rau,
củ, quả, thòt, cá, trứng, …
+Con người cần có ánh sáng mặt trời.
+Con người thải ra môi trường phân,
nước tiểu.
+Con người thải ra môi trường khí các-
bô-níc, các chất thừa, cặn bã.
-HS lắng nghe.
-2 đến 3 HS nhắc lại kết luận.
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS
dưới lớp theo dõi và đọc thầm.
-Suy nghó và trả lời: Quá trình trao đổi
chất là quá trình cơ thể lấy thức ăn,
nước uống từ môi trường và thải ra
ngoài môi trường những chất thừa, cặn
bã.
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
và trả lời câu hỏi: Quá trình trao đổi
chất là gì ?
-Cho HS 1 đến 2 phút suy nghó và gọi

HS trả lời, bổ sung đến khi có kết luận
đúng.
* Kết luận:
-Hằng ngày cơ thể người phải lấy từ
môi trường xung quanh thức ăn, nước
uống, khí ô-xy và thải ra phân, nước
tiểu, khí các-bô-níc.
-Quá trình cơ thể lấy thức ăn, nước
uống, không khí từ môi trường xung
quanh để tạo ra những chất riêng và
tạo ra năng lượng dùng cho mọi hoạt
động sống của mình, đồng thời thải ra
ngoài môi trường những chất thừa, cặn
bã được gọi là quá trình trao đổi chất.
Nhờ có quá trình trao đổi chất mà con
người mới sống được.
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ghép chữ
vào sơ đồ”.
-GV: Chia lớp thành 3 nhóm theo tổ,
phát các thẻ có ghi chữ cho HS và yêu
cầu:
+Các nhóm thảo luận về sơ đồ trao
đổi chất giữa cơ thể người và môi
trường.
+Hoàn thành sơ đồ và cử một đại
diện trình bày từng phần nội dung của
sơ đồ.
+Nhận xét sơ đồ và khả năng trình
bày của từng nhóm.
+Tuyên dương, trao phần thưởng cho

nhóm thắng cuộc .
-2 đến 3 HS nhắc lại kết luận.
-Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập.
+Thảo luận và hoàn thành sơ đồ.
+Nhóm trưởng điều hành HS dán thẻ
ghi chữ vào đúng chỗ trong sơ đồ. Mỗi
thành viên trong nhóm chỉ được dán
một chữ.
+3 HS lên bảng giải thích sơ đồ: Cơ
thể chúng ta hằng ngày lấy vào thức
ăn, nước uống, không khí và thải ra
phân, nước tiểu và khí các-bô-níc.
-2 HS ngồi cùng bàn tham gia vẽ.
-Từng cặp HS lên bảng trình bày: giải
thích kết hợp chỉ vào sơ đồ mà mình
thể hiện.
-HS dưới lớp chú ý để chọn ra những
* Hoạt động 3: Thực hành: Vẽ sơ đồ
trao đổi chất của cơ thể người với môi
trường.
Mục tiêu: HS biết trình bày một
cách sáng tạo những kiến thức đã học
về sự trao đổi chất giữa cơ thể người
với môi trường.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS tự vẽ sơ
đồ sự trao đổi chất theo nhóm 2 HS
ngồi cùng bàn.
-Đi giúp đỡ các HS gặp khó khăn.
♣ Bước 2: Gọi HS lên bảng trình bày

sản phẩm của mình.
-Nhận xét cách trình bày và sơ đồ
của từng nhóm HS.
- GV có thể cho nhiều cặp HS lên
trình bày sản phẩm của nhóm mình.
-Tuyên dương những HS trình bày tốt.
3.Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét giờ học, tuyên dương
những HS, nhóm HS hăng hái xây
dựng bài.
-Dặn HS về nhà học lại bài và chuẩn
bò bài sau.
sơ đồ thể hiện đúng nhất và người
trình bày lưu loát nhất.
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Biết được vai trò của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết
trong quá trình trao đổi chất ở người.
-Hiểu và giải thích được sơ đồ của quá trình trao đổi chất.
-Hiểu và trình bày sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá,
hô hấp. tuần hoàn. Bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ
thể người và môi trường.
II/ Đồ dùng dạy- học :
-Hình minh hoạ trang 8 / SGK.
-Phiếu học tập theo nhóm.
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (Tiếp theo)
Bài 3
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:

2.Kiểm tra bài cũ:
1) Thế nào là quá trình trao đổi chất ?
2) Con người, thực vật, động vật sống
được là nhờ những gì ?
-Nhận xét câu trả lời và cho điểm
HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Con người, động vật, thực vật sống
được là do có quá trình trao đổi chất
với môi trường. Vậy những cơ quan
nào thực hiện quá trình đó và chúng có
vai trò như thế nào ? Bài học hôm nay
sẽ giúp các em trả lời hai câu hỏi này.
* Hoạt động 1: Chức năng của các
cơ quan tham gia quá trình trao đổi
chất.
Mục tiêu:
-Kể tên những biểu hiện bên ngoài
của quá trình trao đổi chất và những cơ
quan thực hiện quá trình đó.
-Nêu được vai trò của cơ quan tuần
hoàn trong quá trình trao đổi chất xảy
ra ở bên trong cơ thể.
Cách tiến hành:
-GV tổ chức HS hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS quan sát các hình minh
hoạ trang
8 / SGK và trả lời câu hỏi.
1) Hình minh hoạ cơ quan nào trong

quá trình trao đổi chất ?
2) Cơ quan đó có chức năng gì trong
quá trình trao đổi chất ?
-3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi.
-HS lắng nghe.
-Quan sát hình minh hoạ và trả lời.
+Hình 1: vẽ cơ quan tiêu hoá. Nó có
chức năng trao đổi thức ăn.
+Hình 2: vẽ cơ quan hô hấp. Nó có
chức năng thực hiện quá trình trao đổi
khí.
+Hình 3: vẽ cơ quan tuần hoàn. Nó có
chức năng vận chuyển các chất dinh
dưỡng đi đến tất cả các cơ quan của cơ
thể.
+Hình 4: vẽ cơ quan bài tiết. Nó có
chức năng thải nước tiểu từ cơ thể ra
-Gọi 4 HS lên bảng vừa chỉ vào hình
minh hoạ vừa giới thiệu.
-Nhận xét câu trả lời của từng HS.
* Kết luận: Trong quá trình trao đổi
chất, mỗi cơ quan đều có một chức
năng. Để tìm hiểu rõ về các cơ quan,
các em cùng làm phiếu bài tập.
* Hoạt động 2: Sơ đồ quá trình trao
đổi chất.
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo
luận nhóm theo các bước.
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 4
đến 6 HS, phát phiếu học tập cho từng

nhóm.
-Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để
hoàn thành phiếu học tập.
-Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu
học tập lên bảng và đọc. Gọi các
nhóm khác nhận xét bổ sung.
-Yêu cầu: Hãy nhìn vào phiếu học
tập các em vừa hoàn thành và trả lời
các câu hỏi:
1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan
nào thực hiện và nó lấy vào và thải ra
những gì ?
2) Quá trình trao đổi thức ăn do cơ
quan nào thực hiện và nó diễn ra như
thế nào ?
3) Quá trình bài tiết do cơ quan nào
thực hiện và nó diễn ra như thế nào ?
-Nhận xét câu trả lời của HS.
* Kết luận: Những biểu hiện của quá
trình trao đổi chất và các cơ quan thực
hiện quá trình đó là:
+Trao đổi khí: Do cơ quan hô hấp
ngoài môi trường.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm và nhận phiếu học tập.
-Tiến hành thảo luận theo nội dung
phiếu học tập.
-Đại diện của 2 nhóm lên bảng trình
bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Đọc phiếu học tập và trả lời.

-Câu trả lời đúng là:
1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan hô
hấp thực hiện, cơ quan này lấy khí ôxi
và thải ra khí các-bô-níc.
2) Quá trình trao đổi thức ăn do cơ
quan tiêu hoá thực hiện, cơ quan này
lấy vào nước và các thức ăn sau đó
thải ra phân.
3) Quá trình bài tiết do cơ quan bài tiết
nước tiểu thực hiện, nó lấy vào nước
và thải ra nước tiểu, mồ hôi.
-HS lắng nghe.
thực hiện, lấy vào khí ô-xy, thải ra khí
các-bô-níc.
+Trao đổi thức ăn: Do cơ quan tiêu
hoá thực hiện: lấy vào nước và các
thức ăn có chứa các chất dinh dưỡng
cần cho cơ thể, thải ra chất cặn bã
(phân).
+Bài tiết: Do cơ quan bài tiết nước
tiểu và da thực hiện. Cơ quan bài tiết
nước tiểu: Thải ra nước tiểu. Lớp da
bao bọc cơ thể: Thải ra mồ hôi.
* Hoạt động 3: Sự phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô
hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc
thực hiện quá trình trao đổi chất.
Mục tiêu: Trình bày được sự phối
hợp hoạt động của các cơ quan tiêu
hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong

việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên
trong cơ thể và giữa cơ thể với môi
trường.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành hoạt động cả
lớp.
-Dán sơ đồ trang 7 phóng to lên bảng
và gọi HS đọc phần “thực hành”.
-Yêu cầu HS suy nghó và viết các từ
cho trước vào chỗ chấm gọi 1 HS lên
bảng gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào
chỗ chấm trong sơ đồ.
-Gọi HS nhận xét bài của bạn.
-Kết luận về đáp án đúng.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm
thực hiện tốt.
♣ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm
việc theo cặp với yêu cầu:
-Quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi:
Nêu vai trò của từng cơ quan trong quá
trình trao đổi chất.
-2 HS lần lượt đọc phần thực hành
trang 7 / SGK.
-Suy nghó và làm bài, 1 HS lên bảng
gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào chỗ
chấm cho phù hợp.
-1 HS nhận xét.
-2 HS tiến hành thảo luận theo hình
thức 1 HS hỏi 1 HS trả lời và ngược
lại.

Ví dụ:
+HS 1:Cơ quan tiêu hoá có vai trò gì ?
+HS 2: Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn,
nước uống từ môi trường để tạo ra các
chất dinh dưỡng và thải ra phân.
+HS 2: Cơ quan hô hấp làm nhiệm vụ
gì ?
+HS 1: Cơ quan hô hấp lấy không khí
để tạo ra ôxi và thải ra khí các-bô-níc.
+HS 1: Cơ quan tuần hoàn có vai trò gì
?
-Gọi 2 đến 3 cặp lên thực hiện hỏi và
trả lời trước lớp. Gọi các HS khác bổ
sung nếu bạn nói sai hoặc thiếu.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực
hiện tốt.
* Kết luận: Tất cả các cơ quan trong
cơ thể đều tham gia vào quá trình trao
đổi chất. Mỗi cơ quan có một nhiệm
vụ riêng nhưng chúng đều phối hợp
với nhau để thực hiện sự trao đổi chất
giữa cơ thể và môi trường. Đặc biệt cơ
quan tuần hoàn có nhiệm vụ rất quan
trọng là lấy ô-xy và các chất dinh
dưỡng đưa đến tất cả các cơ quan của
cơ thể, tạo năng lượng cho mọi hoạt
động sống và đồng thời thải các-bô-níc
và các chất thải qua cơ quan hô hấp và
bài tiết.
3.Củng cố- dặn dò:

-Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong
các cơ quan tham gia vào quá trình
trao đổi chất ngừng hoạt động ?
-Nhận xét câu trả lời của HS.
-Nhận xét tiết học, tuyên dương HS,
nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng
bài.
-Dặn HS về nhà học phần Bạn cần
biết và vẽ sơ đồ ở trang 7 / SGK.
+HS 2: Cơ quan tuần hoàn nhận chất
dinh dưỡng và ô-xy đưa đến tất cả các
cơ quan của cơ thể và thải khí các-bô-
níc vào cơ quan hô hấp.
+HS 2: Cơ quan bài tiết có nhiệm vụ gì
?
+HS 1: Cơ quan bài tiết thải ra nước
tiểu và mồ hôi.
-HS lắng nghe.
- Khi một cơ quan ngừng hoạt động thì
quá trình trao đổi chất sẽ không diễn
ra và con người sẽ không lấy được thức
ăn, nước uống, không khí, khi đó con
người sẽ chết.
CÁC CHẤT DINH DƯỢNG CÓ TRONG
THỨC ĂN VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
Bài 4

I/ Mục tiêu :
Giúp HS:
-Phân loại được thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc

động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
-Phân loại được thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có chứa nhiều
trong thức ăn đó.
-Biết được các thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của
chúng.
-Có ý thức ăn đầy đủ các loại thức ăn để đảm bảo cho hoạt động sống.
II/ Đồ dùng dạy- học :
-Các hình minh hoạ ở trang 10, 11/ SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Phiếu học tập.
-Các thẻ có ghi chữ: Trứng Đậu Tôm Nước cam Cá Sữa
Ngô Tỏi tây Gà Rau cải
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
1) Hãy kể tên các cơ quan tham gia
vào quá trình trao đổi chất ?
2) Giải thích sơ đồ sự trao đổi chất
của cơ thể người với môi trường.
-Nhận xét cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-GV: Hãy nói cho các bạn biết hằng
ngày, vào bữa sáng, trưa, tối các em
đã ăn, uống những gì ?
-GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng.
-Trong các loại thức ăn và đồ uống
các em vừa kể có chứa rất nhiều chất
dinh dưỡng. Người ta có rất nhiều cách

phân loại thức ăn, đồ uống. Bài học
hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu về
điều này.
-HS trả lời.
-HS khác nhận xét, bổ sung.
-HS lần lượt kể tên các loại thức ăn,
đồ uống hằng ngày. Ví dụ: sữa, bánh
mì, phở, cơm, mì, bún, rau, khoai tây,
cà rốt, cá, thòt, đậu, trứng, khoai lang,
sắn, cua, tôm, táo, dưa, lê, ốc, trai,
hến, …
-HS lắng nghe.
* Hoạt động 1: Phân loại thức ăn, đồ
uống.
Mục tiêu: HS biết sắp xếp các thức
ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có
nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức
ăn có nguồn gốc thực vật.
-Phân loại thức ăn dựa vào những
chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn
đó.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: Yêu cầu HS quan sát hình
minh hoạ ở trang 10 / SGK và trả lời
câu hỏi: Thức ăn, đồ uống nào có
nguồn gốc động vật và thực vật ?
-GV treo bảng phụ đã kẻ sẵn hai cột:
Nguồn gốc động vật và thực vật.
-Cho HS lần lượt lên bảng xếp các
thẻ vào cột đúng tên thức ăn và đồ

uống.
-Gọi HS nói tên các loại thức ăn khác
có nguồn gốc động vật và thực vật.
-Nhận xét, tuyên dương HS tìm được
nhiều loại thức ăn và phân loại đúng
nguồn gốc.
♣ Bước 2: Hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS đọc phần bạn cần biết
trang
10 / SGK.
-Hỏi: Người ta còn cách phân loại
thức ăn nào khác ?
-Theo cách này thức ăn được chia
thành mấy nhóm ? Đó là những nhóm
nào ?
-HS quan sát.
-HS lên bảng xếp.
Nguồn gốc
Thực vật Động vật
Đậu cô ve, nước cam Trứng,
tôm
Sữa đậu nành Gà
Tỏi tây, rau cải Cá
Chuối, táo Thòt lợn, thòt

Bánh mì, bún Cua,
tôm
Bánh phở, cơm Trai, ốc
Khoai tây, cà rốt Ếch
Sắn, khoai lang Sữa bò

tươi
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS cả
lớp theo dõi.
-Người ta còn phân loại thức ăn dựa
vào chất dinh dưỡng chứa trong thức
ăn đó.
-Chia thành 4 nhóm:
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột
đường.
-Có mấy cách phân loại thức ăn ?
Dựa vào đâu để phân loại như vậy ?
* GV kết luận: Người ta có thể phân
loại thức ăn theo nhiều cách: phân loại
theo nguồn gốc đó là thức ăn động vật
hay thực vật.
Phân loại theo lượng các chất dinh
dưỡng chứa trong mỗi loại chia thành 4
nhóm: Nhóm thức ăn chứa nhiều chất
bột đường; Chất đạm; Chất béo;
Vitamin, chất khoáng.
Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn
còn chứa chất xơ và nước.
-GV mở rộng: Một số loại thức ăn có
chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau
nên chúng có thể được xếp vào nhiều
nhóm thức ăn khác nhau. Ví dụ như
trứng, chứa nhiều chất đạm, chất
khoáng, can-xi, phốt pho, lòng đỏ
trứng chứa nhiều vi-ta-min (A, D,
nhóm B).

* Hoạt động 2: Các loại thức ăn có
chứa nhiều chất bột đường và vai trò
của chúng.
Mục tiêu: Nói tên và vai trò của
những thức ăn có chứa nhiều chất bột
đường.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS làm việc
theo nhóm theo các bước.
-Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm
khoảng 4 đến 6 HS.
-Yêu cầu HS hãy quan sát các hình
minh hoạ ở trang 11 / SGK và trả lời
các câu hỏi sau:
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin và
chất khoáng.
-Có hai cách ; Dựa vào nguồn gốc và
lượng các chất dinh dưỡng có chứa
trong thức ăn đó.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư
ký điều hành.
-HS quan sát tranh, thảo luận và ghi
câu trả lời vào giấy.
1) Gạo, bánh mì, mì sợi, ngô, miến,
bánh quy, bánh phở, bún, sắn, khoai
tây, chuối, khoai lang.
2) Cơm, bánh mì, chuối, đường, phở,

mì, …
1) Kể tên nhũng thức ăn giàu chất
bột đường có trong hình ở trang 11 /
SGK.
2) Hằng ngày, em thường ăn những
thức ăn nào có chứa chất bột đường.
3) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột
đường có vai trò gì ?
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết
quả thảo luận và các nhóm khác bổ
sung cho hoàn chỉnh.
-Tuyên dương các nhóm trả lời đúng,
đủ.
* GV kết luận: Chất bột đường là
nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu
cho cơ thể và duy trì nhiết độ của cơ
thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo,
ngô, bột mì, … ở một số loại củ như
khoai, sắn, đậu và ở đường ăn.
♣ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc
cá nhân
-Phát phiếu học tập cho HS.
-Yêu cầu HS suy nghó và làm bài.
-Gọi một vài HS trình bày phiếu của
mình.
-Gọi HS khác nhận xét , bổ sung.
3.Củng cố- dặn dò:
-GV cho HS trình bày ý kiến bằng
cách đưa ra các ý kiến sau và yêu cầu
HS nhận xét ý kiến nào đúng, ý kiến

nào sai, vì sao ?
a) Hằng ngày chúng ta chỉ cần ăn
thòt, cá, … trứng là đủ chất.
b) Hằng ngày chúng ta phải ăn nhiều
chất bột đường.
c) Hằng ngày, chúng ta phải ăn cả
thức ăn có nguồn gốc từ động vật và
thự vật.
-Dặn HS về nhà đọc nội dung Bạn
cần biết trang 11 / SGK.
3) Cung cấp năng lượng cần thiết cho
mọi hoạt động của cơ thể.
-Nhận phiếu học tập.
-Hoàn thành phiếu học tập.
-3 đến 5 HS trình bày.
-Nhận xét.
-HS tự do phát biểu ý kiến.
+Phát biểu đúng: c.
+Phát biểu sai: a, b.
-Dặn HS về nhà trong bữa ăn cần ăn
nhiều loại thức ăn có đủ chất dinh
dưỡng.
-Tổng kết tiết học, tuyên dương
những HS hăng hái tham gia xây dựng
bài, phê bình các em còn chưa chú ý
trong giờ học.
I/ Mục tiêu :
Giúp HS:
-Kể được tên có chứa nhiều chất đạm và chất béo.
-Nêu được vai trò của các thức ăn có chứa nhiều chất đạm và chất

béo.
-Xác đònh được nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa chất đạm và chất
béo.
II/ Đồ dùng dạy- học :
-Các hình minh hoạ ở trang 12, 13 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Các chữ viết trong hình tròn: Thòt bò, Trứng, Đậu Hà Lan, Đậu phụ,
Thòt lợn, Pho-mát, Thòt gà, Cá, Đậu tương, Tôm, Dầu thực vật, Bơ, Mỡ
lợn, Lạc, Vừng, Dừa.
-4 tờ giấy A3 trong mỗi tờ có 2 hình tròn ở giữa ghi: Chất đạm, Chất
béo.
-HS chuẩn bò bút màu.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 2 HS lên kiểm tra bài cũ.
1) Người ta thường có mấy cách để
phân loại thức ăn ? Đó là những cách
nào ?
2) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột
đường có vai trò gì ?
-Nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
Bài 5
* Giới thiệu bài: Vai trò của chất
đạm và chất béo.
-Yêu cầu HS hãy kể tên các thức ăn

hằng ngày các em ăn.
* Hoạt động 1: Những thức ăn nào
có chứa nhiều chất đạm và chất
béo ?
Mục tiêu: Phân loại thức ăn chứa
nhiều chất đạm và chất béo có nguồn
gốc từ động vật và thực vật.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tổ chức cho HS hoạt
động cặp đôi.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan
sát các hình minh hoạ trang 12, 13 /
SGK thảo luận và trả lời câu hỏi:
Những thức ăn nào chứa nhiều chất
đạm, những thức ăn nào chứa nhiều
chất béo ?
-Gọi HS trả lời câu hỏi: GV nhận xét,
bổ sung nếu HS nói sai hoặc thiếu và
ghi câu trả lời lên bảng.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả
lớp.
-Em hãy kể tên những thức ăn chứa
nhiều chất đạm mà các em ăn hằng
ngày ?
-Những thức ăn nào có chứa nhiều
chất béo mà em thường ăn hằng ngày.
* GV chuyển hoạt động: Hằng ngày
chúng ta phải ăn cả thức ăn chứa chất
đạm và chất béo. Vậy tại sao ta phải
ăn như vậy ? Các em sẽ hiểu được

điều này khi biết vai trò của chúng.
* Hoạt động 2: Vai trò của nhóm
thức ăn có chứa nhiều chất đạm và
chất béo.
-HS nối tiếp nhau trả lời: cá, thòt lợn,
trứng, tôm, đậu, dầu ăn, bơ, lạc, cua,
thòt gà, rau, thòt bò, …
-Làm việc theo yêu cầu của GV.
-HS nối tiếp nhau trả lời: Câu trả lời
đúng là:
+Các thức ăn có chứa nhiều chất đạm
là: trứng, cua, đậu phụ, thòt lợn, cá,
pho-mát, gà.
+Các thức ăn có chứa nhiều chất béo
là: dầu ăn, mỡ, đậu tương, lạc.
-HS nối tiếp nhau trả lời.
-Thức ăn chứa nhiều chất đạm là: cá,
thòt lợn, thòt bò, tôm, cua, thòt gà, đậu
phụ, ếch, …
-Thức ăn chứa nhiều chất béo là: dầu
ăn, mỡ lợn, lạc rang, đỗ tương, …
Mục tiêu:
-Nói tên và vai trò của các thức ăn
chứa nhiều chất đạm.
-Nói tên và vai trò của các thức ăn
chứa nhiều chất béo.
Cách tiến hành:
-Khi ăn cơm với thòt, cá, thòt gà, em
cảm thấy thế nào ?
-Khi ăn rau xào em cảm thấy thế

nào ?
* Những thức ăn chứa nhiều chất
đạm và chất béo không những giúp
chúng ta ăn ngon miệng mà chúng còn
tham gia vào việc giúp cơ thể con
người phát triển.
-Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết
trong SGK trang 13.
* Kết luận:
+Chất đạm giúp xây dựng và đổi
mới cơ thể: tạo ra những tế bào mới
làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những
tế bào già bò huỷ hoại trong hoạt động
sống của con người.
+Chất béo giàu năng lượng và giúp
cơ thể hấp thụ các vi-ta-min: A, D, E,
K.
* Hoạt động 3 : Trò chơi “Đi tìm
nguồn gốc của các loại thức ăn”
Mục tiêu: Phân loại các thức ăn
chứa nhiều chất đạm và chất béo có
nguồn gố từ động vật và thực vật.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hỏi HS.
+Thòt gà có nguồn gốc từ đâu ?
+Đậu đũa có nguồn gốc từ đâu ?
-Để biết mỗi loại thức ăn thuộc nhóm
nào và có nguồn gốc từ đâu cả lớp
mình sẽ thi xem nhóm nào biết chính
xác điều đó nhé !

-Trả lời.
-HS lắng nghe.
-2 đến 3 HS nối tiếp nhau đọc phần
Bạn cần biết.
-HS lắng nghe.
-HS lần lượt trả lời.
+Thòt gà có nguồn gốc từ động vật.
+Đậu đũa có nguồn gốc từ thực vật.
-HS lắng nghe.
-Chia nhóm, nhận đồ dùng học tập,
chuẩn bò bút màu.
-HS lắng nghe.
♣ Bước 2: GV tiến hành trò chơi cả
lớp theo đònh hướng sau:
-Chia nhóm HS như các tiết trước và
phát đồ dùng cho HS.
-GV vừa nói vừa giơ tờ giấy A3 và
các chữ trong hình tròn: Các em hãy
dán tên những loại thức ăn vào giấy,
sau đó các loại thức ăn có nguồn gốc
động vật thì tô màu vàng, loại thức ăn
có nguồn gốc thực vật thì tô màu xanh,
nhóm nào làm đúng nhanh, trang trí
đẹp là nhóm chiến thắng.
-Thời gian cho mỗi nhóm là 7 phút.
-GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn
và gợi ý cách trình bày theo hình cánh
hoa hoặc hình bóng bay.
♣ Bước 3: Tổng kết cuộc thi.
-Yêu cầu các nhóm cầm bài của mình

trước lớp.
-GV cùng 4 HS của lớp làm trọng tài
tìm ra nhóm có câu trả lời đúng nhất
và trình bày đẹp nhất.
-Tuyên dương nhóm thắng cuộc.
* Như vậy thức ăn có chứa nhiều chất
đạm và chất béo có nguồn gốc từ
đâu ?
3.Củng cố- dặn dò:
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương
những HS, nhóm HS tham gia tích cực
vào bài, nhắc nhỏ những HS còn chưa
chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn
cần biết.
-Dặn HS về nhà tìm hiểu xem những
-Tiến hành hoạt động trong nhóm.
-4 đại diện của các nhóm cầm bài của
mình quay xuống lớp.
-Câu trả lời đúng là:
+Thức ăn chứa nhiều chất đạm có
nguồn gốc từ thực vật: đậu cô-ve, đậu
phụ, đậu đũa.
+Thức ăn chứa nhiều chất đạm có
nguồn gốc động vật: thòt bò, tương, thòt
lợn, pho-mát, thòt gà, cá, tôm.
+Thức ăn chứa nhiều chất béo có
nguồn gốc từ thực vật: dầu ăn, lạc,
vừng.
+Thức ăn chứa nhiều chất béo có

nguồn gốc động vật: bơ, mỡ.
-Từ động vật và thực vật.
loại thức ăn nào có chứa nhiều vi-ta-
min, chất khoáng và chất xơ.
VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN,
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I/ Mục tiêu :
Giúp HS:
-Kể tên được các thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất
xơ.
-Biết được vai trò của thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và
chất xơ.
-Xác đònh được nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min,
chất khoáng và chất xơ.
II/ Đồ dùng dạy- học :
-Các hình minh họa ở trang 14, 15 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Có thể mang một số thức ăn thật như: Chuối, trứng, cà chua, đỗ, rau
cải.
-4 tờ giấy khổ A0.
-Phiếu học tập theo nhóm.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 HS lên bảng
hỏi.
1) Em hãy cho biết những loại thức
ăn nào có chứa nhiều chất đạm và vai
trò của chúng ?
2) Chất béo có vai trò gì ? Kể tên
một số loại thức ăn có chứa nhiều chất

béo ?
3) Thức ăn chứa chất đạm và chất
béo có nguồn gốc từ đâu ?
-GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Yêu cầu các tổ trưởng báo cáo việc
chuẩn bò đồ dùng học tập mà GV yêu
-HS trả lời.
-Các tổ trưởng báo cáo.
-Quan sát các loại rau, quả mà GV đưa
ra.
-1 đến 2 HS gọi tên thức ăn và nêu
cảm giác của mình khi ăn loại thức ăn
Bài 6
cầu từ tiết trước.
-GV đưa các loại rau, quả thật mà
mình đã chuẩn bò cho HS quan sát và
hỏi: Tên của các loại thức ăn này là
gì ? Khi ăn chúng em có cảm giác thế
nào ?
-GV giới thiệu: Đây là các thức ăn
hằng ngày của chúng ta. Nhưng chúng
thuộc nhóm thức ăn nào và có vai trò
gì ? Các em cung học bài hôm nay để
biết điều đó.
* Hoạt động 1: Những loại thức ăn
chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và
chất xơ.
Mục tiêu:

-Kể tên một số thức ăn chứa nhiều
vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
-Nhận ra nguồn gốc của các thức ăn
chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng,
chất xơ.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành hoạt động
cặp đôi theo đònh hướng sau:
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan
sát các hình minh hoạ ở trang 14, 15 /
SGK và nói với nhau biết tên các thức
ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất
khoáng, chất xơ.
-Gợi ý HS có thể hỏi: Bạn thích ăn
những món ăn nào chế biến từ thức ăn
đó ?
-Yêu cầu HS đổi vai để cả 2 cùng
được hoạt động.
-Gọi 2 đến 3 cặp HS thực hiện hỏi
trước lớp.
-GV nhận xét, tuyên dương những
nhóm nói tốt.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả
lớp.
đó.
-HS lắng nghe.
-Hoạt động cặp đôi.
-2 HS thảo luận và trả lời.
-2 đến 3 cặp HS thực hiện.
-HS nối tiếp nhau trả lời, mỗi HS chỉ

kể 1 đến 2 loại thức ăn.
-Câu trả lời đúng là:
+Sữa, pho-mát, giăm bông, trứng, xúc
xích, chuối, cam, gạo, ngô, ốc, cua, cà
chua, đu đủ, thòt gà, cà rốt, cá, tôm,
chanh, dầu ăn, dưa hấu, …
+Các thức ăn có nhiều chất xơ là: Bắp
cải, rau diếp, hành, cà rốt, súp lơ, đỗ
quả, rau ngót, rau cải, mướp, đậu đũa,
rau muống, …
-Em hãy kể tên những thức ăn chứa
nhiều vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ ?
-GV ghi nhanh những loại thức ăn đó
lên bảng.
-GV giảng thêm: Nhóm thức ăn chứa
nhiều chất bột đường như: sắn, khoai
lang, khoai tây, … cũng chứa nhiều
chất xơ.
* GV chuyển hoạt động: Để biết
được vai trò của mỗi loại thức ăn
chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài !
* Hoạt động 2: Vai trò của vi-ta-
min, chất khoáng, chất xơ.
Mục tiêu: Nêu được vai trò của vi-
ta-min, chất khoáng, chất xơ và nước.
Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành thảo luận
nhóm theo đònh hướng.
-GV chia lớp thành 4 nhóm. Đặt tên
cho các nhóm là nhóm vi-ta-min,

nhóm chất khoáng, nhóm chất xơ và
nước, sau đó phát giấy cho HS.
-Yêu cầu các nhóm đọc phần Bạn
cần biết và trả lời các câu hỏi sau:
Ví dụ về nhóm vi-ta-min.
+Kể tên một số vi-ta-min mà em
biết.
+Nêu vai trò của các loại vi-ta-min
đó.
+Thức ăn chứa nhiều vi-ta-min có
vai trò gì đối với cơ thể ?
+Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ ra sao
?
Ví dụ về nhóm chất khoáng.
-HS chia nhóm nhận tên và thảo luận
trong nhóm và ghi kết quả thảo luận ra
giấy.
-Trả lời.
+Vi-ta-min: A, B, C, D.
+Vi-ta-min A giúp sáng mắt, Vi-ta-min
D giúp xương cứng và cơ thể phát
triển, Vi-ta-min C chống chảy máu
chân răng, Vi-ta-min B kích thích tiêu
hoá, …
+Cần cho hoạt động sống của cơ thể.
+Bò bệnh.
-Trả lời:
+Chất khoáng can-xi, sắt, phốt pho, …
+Can xi chống bệnh còi xương ở trẻ
em và loãng xương ở người lớn. Sắt

tạo máu cho cơ thể. Phốt pho tạo
xương cho cơ thể.
+Chất khoáng tham gia vào việc xây
dựng cơ thể, tạo men tiêu hoá, thức
đẩy hoạt động sống.
+Bò bệnh.
-Trả lời:
+Các loại rau, các loại đỗ, các loại
khoai.
+Kể tên một số chất khoáng mà em
biết ?
+Nêu vai trò của các loại chất
khoáng đó ?
+Nếu thiếu chất khoáng cơ thể sẽ ra
sao ?
Ví dụ về nhóm chất xơ và nước.
+Những thức ăn nào có chứa chất
xơ ?
+Chất xơ có vai trò gì đối với cơ
thể ?
-Sau 7 phút gọi 3 nhóm dán bài của
mình lên bảng và 3 nhóm cùng tên bổ
sung để có phiếu chính xác.
♣ Bước 2: GV kết luận:
-Vi-ta-min là những chất tham gia
trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể hay
cung cấp năng lượng. Tuy nhiên,
chúng ta rất cần cho hoạt động sống
của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-min, cơ thể
sẽ bò bệnh. Chẳng hạn: Thiếu vi-ta-

min A sẽ mắc bệnh khô mắt, quáng
gà. Thiếu vi-ta-min D sẽ mắc bệnh còi
xương ở trẻ em và loãng xương ở
người lớn. Thiếu vi-ta-min C sẽ mắc
bệnh chảy máu chân răng. Thiếu vi-ta-
min B1 sẽ bò phù, …
-Một số khoáng chất như sắt, can-xi …
tham gia vào việc xây dựng cơ thể.
Ngoài ra, cơ thể còn cần một lượng
nhỏ một số chất khoáng khác để tạo ra
các men thúc đẩy và điều khiển hoạt
động sống. Nếu thiếu các chất khoáng,
cơ thể sẽ bò bệnh. Ví dụ: Thiếu sắt sẽ
+Chất xơ đảm bảo hoạt động bình
thường của bộ máy tiêu hoá.
-HS đọc phiếu và bổ sung cho nhóm
bạn.
-HS lắng nghe.
gây chảy máu. Thiếu can-xi sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động cơ tim, khả năng
tạo huyết và đông máu, gây bệnh còi
xương ở trẻ em và loãng xương ở
người lớn. Thiếu i-ốt sẽ sinh ra bướu
cổ.
-Chất xơ không có giá trò dinh dưỡng
nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt
động bình thường của bộ máy tiêu hoá
bằng việc tạo thành phân giúp cơ thể
thải được các chất cặn bã ra ngoài.
-Nước chiếm hai phần ba trọng lượng

cơ thể. Nước còn giúp cho việc thải
các chất thừa, chất đọc hại ra khỏi cơ
thể. Vì vậy, để cung cấp đủ nước cho
cơ thể hằng ngày chúng ta cần uống
khoảng 2 lít nước.
* Hoạt động 3 : Nguồn gốc của nhóm
thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất
khoáng và chất xơ.
-Mục tiêu: Biết nguồn gốc và kể tên
những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min,
chất khoáng và chất xơ.
-Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo
luận nhóm theo các bước:
-Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm có
từ 4 đến 6 HS, phát phiếu học tập cho
từng nhóm.
-Yêu cầu các em hãy thảo luận để
hoàn thành phiếu học tập.
-Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu
học tập lên bảng và đọc. Gọi các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
♣ Bước 2: GV hỏi: Các thức ăn chứa
nhiều
vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ có
nguồn gốc từ đâu ?
-Tuyên dương nhóm làm nhanh và
-HS chia nhóm và nhận phiếu học tập.
-HS thảo luận theo nội dung phiếu học
tập.

-Đại diện của 2 nhóm lên bảng trình
bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min,
chất khoáng, chất xơ đều có nguồn gốc
từ động vật và thực vật.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×