DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
Từ viết tắt
CNH - HĐH
Từ đầy đủ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2.
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.
GPMB
Giải phóng mặt bằng
4.
KCN
Khu công nghiệp
5.
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
6.
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt của mọi quá trình sản xuất mà không một loại tư liệu
nào có thể thay thế được. Đất đai luôn là vấn đề mang tính kinh tế - xã hội hết
sức nhạy cảm đồng thời là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý, sử dụng một
cách hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa đã và
đang làm cho mật độ dân cư ngày càng tăng. Kéo theo đó là sự gia tăng dân
số, sự phát triển đô thị và quá trình công nghiệp hóa làm cho nhu cầu về nhà ở
cũng như đất xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả
nước tăng lên một cách đáng kể. Đây là vấn đề cần được quan tâm không chỉ
với nước ta mà còn với các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình
để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
Xã Diễn Ngọc là một trong 39 xã, của huyện Diễn Châu. Xã nằm ở
phía Đông thị trấn Diễn Châu, cách trung tâm thị trấn 3km và cách trung tâm
thành phố Vinh với chỉ hơn 30 phút đi xe. Xã Diễn Ngọc có lợi thế về vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay xã cũng đang
có những bước phát triển mạnh mẽ như hệ thống đường giao thông được nâng
cấp, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, việc
quản lý và sử dụng đất tại xã còn gặp nhiều bất cập cần phải giải quyết. Điều
này đòi hỏi xã phải có định hướng quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý,
theo định hướng lâu dài và bền vững.
1
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Diễn Ngọc, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện
Diễn Châu gây áp lực đối với đất đai.
- Đánh giá được công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã.
- Nắm được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích đúng nguyên
nhân gân ra biến động.
- Xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Diễn Ngọc,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An năm 2018.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Diễn Ngọc,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Diễn
Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất của xa Diễn
Ngọc.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất tại xã Diễn Ngọc.
- Nghiên cứu để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Diễn Ngọc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất tại địa bàn xã Diễn Ngọc
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2018.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa vào cơ sở pháp lý của các văn bản pháp luật như Luật, Nghị
định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của chính phủ cũng như địa phương về sử
dụng đất.
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết
cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Khi nghiên cứu chúng ta phải
đọc và tra cứu tài liệu có trước để làm nền tảng cho nghiên cứu. Quá trình thu
thập số liệu tài liệu được thực hiện ở 2 giai đoạn:
Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập thông tin
qua các văn bản, chứng từ có liên quan tới công trình nghiên cứu như điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất thông qua những
báo cáo, thống kê hàng năm của UBND xã Diễn Ngọc và các nghị định, quyết
định của các bộ ngành liên quan.
Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: ở giai đoạn này được tiến hành thu
thập tại thực địa, qua quá trình phỏng vấn trực tiếp từng hộ để xác định rõ tình
hình cụ thể tại địa phương về giá đất, diện tích thửa đất, mức thu nhập... của
từng hộ.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tiến hành thống kê toàn bộ số liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài
dưới dạng biểu mẫu, danh sách giúp cho việc nghiên cứu thuận lợi theo
từng chuyên đề.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích và xử lý số liệu đòi hỏi chính
xác, phân tích tương quan giữa các yếu tố. Từ đó đánh giá, so sánh các vấn đề
đặt ra.
3
4.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, tiếp thu ý kiến của những người đang làm việc, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đất đai tại phòng địa chính xây dựng xã Diễn Ngọc.
5. Quan điểm xã Diễn Ngọc
5.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là quan điểm đặc trưng của địa lý học và là quan
điểm cơ bản quyết định phương pháp tư duy mọi vấn đề, được vận dụng để
xác định phương pháp nghiên cứu các đối tượng không theo các thành phần
riêng lẽ mà trong mối quan hệ chặt chẽ của một hệ thống. Lý thuyết hệ thống
là một bộ phận của tư duy nhân loại, như một công cụ mới, mạnh mẽ để phân
tích và nhận biết nhiều hiện tượng và xu hướng phát triển của nhiều sự kiện
khác nhau. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu đề tài là xã Diễn Ngọc, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An. Được xem là một hệ thống môi trường gồm nhiều thành
phần và các mỗi tương hỗ. Đó là một hệ thống động lực mở tự điều chỉnh
trong trạng thái cân bằng động (còn gọi là thể tổng hợp địa lý tự nhiên hay địa
hệ), con người có khả năng tác động có tính điều khiển, tạo ra phản ứng dây
chuyền. Trong đó cấu trúc đứng của hệ thống bao gồm tập hợp đặc tính của
các thành phần cấu tạo nên cảnh quan tự nhiên có thể sử dụng vào mục đích
kinh tế: Địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật,...trong mối quan hệ
mật thiết với nhau. Cấu trúc ngang là sự phân hóa các bộ phận của lãnh thổ
(các đơn vị đất đai) trong khu vực nghiên cứu. Cấu trúc chức năng là các yếu
tố có vai trò làm cho ổn định cân bằng
5.2 Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này chỉ đạo nội dung và phương pháp nghiên cứu với đối
tượng nghiên cứu là các tổng thể địa lý tự nhiên, tổng thể địa lý kinh tế- xã
hội. Đây là quan điểm chủ đạo được vận dụng trong đánh giá nghiên cứu việc
phân bổ hợp lý các loại hình sử dụng đất của xã Diễn Châu. Khi xem xét phải
đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng giữa các loại đất,thể hiện mối quan
4
hệ giữa hệ tự nhiên và hệ kinh tế - xã hội. Quan điểm này không chỉ được thể
hiện qua nội dung mà còn được cụ thể hóa qua phương pháp nghiên cứu.
5.3. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững yêu cầu sự phát triển phải có nghĩa vụ
tôn trọng, chia sẽ quyền lợi và nghĩa vụ với các thế hệ sau, khai thác,sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên, đồng thời không làm ảnh hưởng xấu đến các
môi trường sinh thái và làm mất cân bằng. Vì vậy, các nghiên cứu, đánh giá
cần có quan điểm phát triển bền vững, phát triển theo hướng kinh tế - sinh
thái, với 3 nội dung là: Bền vững về sinh thái, bền vững về kinh tế và bền
vững về xã hội. Bên cạnh việc khai thác có hiệu quả cần có kế hoạch bảo vệ.
5.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Khi xem xét, đánh giá và định hướng các nội dung cũng như giải pháp
thực hiện quy hoạch phải chú ý đến quá khứ, hiện tại và những dự báo tương
lai. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh để đánh giá, phân tích, dự báo và
định hướng nội dung, giải pháp cho quy hoạch bảo vệ quỹ đất.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Hiện trạng sử dụng đất tại xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Định hướng sử dụng đất và để xuất một số giải pháp sử
dụng đất tại xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về đất đai và sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm đất đai
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, đất đai bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái đất, có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao
gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm
thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của
con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng.
Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích và có vị trí cố
định trong không gian.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm
chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Về
điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý
tới việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của
đất. Về yếu tố không gian: đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý
chí và nhận thức của con người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố
định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt
động sản xuất của xã hội.(Luật đất đai 2013)
1.1.2 Những chức năng chủ yếu của đất đai
7
- Chức năng môi trường sống:
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn
cho thực vật, động vật, các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
- Chức năng vật mang sự sống:
Đất đai là không gian cho sự vận chuyển của con người, cho đầu tư, sản
xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau
của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng không gian sự sống:
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của chất thải độc hại.
- Chức năng cân bằng sinh thái:
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành
một thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nước:
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to
lớn.
- Chức năng dự trữ:
Đất đai là nguồn tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử
dụng đất của con người.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử:
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hóa
của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Yếu tố tự nhiên
8
+ Khí hậu: đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện khí
hậu cụ thể, do đó việc sử dụng đất cũng theo vùng, theo mùa.
+ Địa hình: đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện địa
hình cụ thể theo độ cao, do đó sử dụng đất phải theo điều kiện địa hình, độ
cao.
+ Thổ nhưỡng: đất có những tính chất hóa học, lý học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng
biệt, do đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích
hợp.
+ Thủy văn: mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thủy văn, thủy
địa cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng
đất, do đó sử dụng đất dựa theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu
sự chuyển đổi của nguồn nước.
+ Không gian: sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô
diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lí: vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so
sánh, tạo ra tiền đề sử dụng đất.
- Yếu tố kinh tế - xã hội.
+ Dân số và lao động: là nguồn lực, điều kiện để sử dụng đất,
song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng đất và cải
tạo đất.
+ Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật: quyết định quy mô, tốc độ và
trình độ thâm canh sử dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: quyết định hình thức và
mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
Chế độ kinh tế, xã hội: phản ánh trình độ phát triển do đó quy
định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, công tác quản lý đất đai
được nhà nước rất đầu tư và quan tâm. Cùng với Luật đất đai 2013, nhà nước
9
đã ban hành các Thông tư, Nghị định, Chỉ thị, hệ thống văn bản pháp luật đất
đai... tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai.
1.1.4 Quan điểm sử dụng đất và các xu thế phát triển trong tiến trình
sử dụng đất
1.1.4.1 Quan điểm sử dụng đất
Quan điểm chính trong sử dụng đất đó là sử dụng đất phải gắn liền với
các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng
đất, mối quan hệ giữa người và đất cũng chịu sự chi phối của các mục đích sử
dụng đất nêu trên.
- Sử dụng đất với mục tiêu kinh tế:
Sử dụng đất trước hết gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế
trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có lúc trùng
nhau, có lúc không trùng nhau.
Sử dụng đất được xem là hợp lý không có nghĩa là thỏa mãn được
nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất mà là quá trình xem xét, cân nhắc để
sử dụng đất hài hòa về mặt lợi ích cộng đồng và các chủ sử dụng cụ thể.
Trong vấn đề này bao giờ cũng ưu tiên cho việc sử dụng đất lâu dài và mối
quan tâm chung của toàn thể cộng đồng.
- Sử dụng đất với mục tiêu xã hội:
Việc tạo công ăn việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một
phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu: xã hội, kinh
tế, môi trường.
Trong sử dụng đất chính phủ thường có những dự án ưu đãi nhóm
người nghèo trong xã hội nhằm tạo công bằng xã hội cần thiết.
Một mục tiêu xã hội nữa phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng đất bền vững, lâu dài. Đất không phải là đối tượng của từng cá
thể, đất chúng ta đang sử dụng không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện
10
vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ nối tiếp nhau của con
người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau.
- Sử dụng đất với mục tiêu môi trường:
Điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và mục tiêu
riêng. Trong vấn đề này chính phủ các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và mục
tiêu cụ thể về môi trường.
Những vấn đề môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả
nếu nó được thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.4.2 Các xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng
quy mô và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn
định và bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo phương hướng đa dạng hóa trong
mục đích sử dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của
nhà nước.
- Sử dụng đất theo các xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực
hóa và toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến quản lý đất đai
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, công cụ, chức năng
1.2.1.1 Khái niệm quản lý hành chính nhà nước về đất đai
- Quản lý hành chính nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, là
sự điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các
hành vi và hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong quản lý và sử dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân
công pháp trong hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến
hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phương và trong cả
nước.
11
- Quản lý hành chính nhà nước về đất đai còn được hiểu là việc nhà
nước cai quản toàn bộ diện tích đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia,
bao gồm 3 nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng, mục tiêu chính là nhằm sử dụng đất đai đúng mục đích, hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững. (Luật đất đai 2013)
1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Theo Luật đất đai 2013:
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước về đất đai là những tư tưởng
chủ đạo có tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và
các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước về đất đai không phải là ý chí
chủ quan của nhà nước mà còn phải xuất phát từ các quy luật kinh tế, chính trị
- xã hội và tự nhiên khách quan chi phối.
- Quy luật kinh tế: quy luật về cung - cầu, lợi nhuận, cạnh tranh...
- Quy luật chính trị - xã hội: thể chế, lợi ích, văn hóa, phong tục, tập
quán...
- Quy luật tự nhiên: quy luật về phát sinh, phát triển của đất và độ phì
của đất, chu trình thủy văn, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, kiến tạo
địa chất, biến đổi thời tiết, khí hậu...
Cho nên, để đạt được mục tiêu mà nhà nước đặt ra, hoạt động quản lý
hành chính nhà nước về đất đai phải được tiến hành dựa trên nguyên tắc:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung của nhà nước về đất đai:
+ Quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch
+ Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai Diễn Ngọc từ
trung ương đến địa phương.
+ Ban hành các chính sách, các quy định pháp luật về quản lý, sử
dụng đất.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai:
Quyền sở hữu đất đai thuộc về nhà nước còn các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được giao đất chỉ có quyền sử dụng. Tuy nhiên, để các quan hệ đất
12
đai phát sinh, vận động theo đúng quy luật, nhà nước đặc biệt coi trọng người
sử dụng đất. Bên cạnh việc quản lý chặt chẽ đất đai, nhà nước không những
giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định mà còn tạo điều kiện cho người sử
dụng thu được những lợi ích kinh tế chính đáng từ đất đai, cho chuyển quyền
sử dụng đất thông qua các giao dịch dân sự.
+ Kết hợp hài hòa các lợi ích(quốc gia, cộng đồng, cá nhân, hộ
gia đình):
Xây dựng và thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn trên phạm vi cả nước.
Xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp với hoàn cảnh thực tế và quy luật kinh tế khách quan của đất
nước.
+ Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình phát huy khả năng, đầu tư và khai thác mọi tiềm năng của đất
một cách hợp lý và hợp pháp.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật đất đai hoàn chỉnh.
+ Vận dụng tốt nội dung của công cụ tài chính.
+ Chính sách quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững phải
gắn liền với các chính sách và công cuộc xóa đói giảm nghèo ở các
vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn.
- Hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững:
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của quản lý đất đai. Do đất đai
có hạn, và nhu cầu thì ngày càng tăng, bên cạnh đó sức ép về dân số nên việc
sử dụng đất theo nguyên tắc trên là một yêu cầu tất yếu.
Để đảm bảo các nguyên tắc trên cần giải quyết các vấn đề sau:
+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan.
+ Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch về đất đai,
phục vụ tốt các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tiết
kiệm đất đai, tiết kiệm chi phí tránh phô trương hình thức, tránh phá đi
làm lại.
13
+ Giảm chi phí vật chất đối với các công trình xây dựng cơ bản
về đất đai, đẩy nhanh tiến độ thi công để đưa nhanh các công trình
xây dựng cơ bản vào sử dụng.
+ Sử dụng tối đa năng lực sản xuất của các công trình.
1.2.1.3 Công cụ quản lý hành chính nhà nước về đất đai
a. Công cụ chính sách và pháp luật về đất đai:
Đây là công cụ quan trọng nhất để quản lý hành chính nhà nước về đất
đai bởi vì nó có tác động vào ý chí con người và điều chỉnh hành vi của con
người, vạch ra phương hướng phát triển và duy trì một trật tự kỷ cương cần
thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội. Vai trò của nó thể hiện ở
chỗ:
- Duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Có trường hợp
phải sử dụng luật pháp để cưỡng chế thì mới giải quyết được các mâu thuẫn,
xung đột trong lĩnh vực đất đai.
- Pháp luật đất đai là công cụ bắt buộc các tổ chức cá nhân phải thực
hiện các quyền và nghĩa vụ (thuế, sử dụng theo quy hoạch...)
- Pháp luật đất đai đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các tổ chức,
cá nhân sử dụng đất; tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác và giúp cho
các chính sách của nhà nước thực hiện đạt hiệu quả hơn.
- Các chính sách đất đai khuyến khích, động viên các tổ chức trong và
ngoài nước, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý và hiệu
quả, khai thác mọi tiềm năng của đất đai.
b. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Đây là công cụ quan trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý
hành chính nhà nước về đất đai, nó là cơ sở đảm bảo cho việc quản lý Diễn
Ngọc của nhà nước đối với đất đai, cân đối quỹ đất đai của từng vùng, ngành,
địa phương để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đặt ra. Bảo đảm đất đai
được phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Thông qua quy hoạch và kế hoạch đất đai đã được phê duyệt, nhà nước
kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình sử dụng đất. Từ đó, ngăn chặn
14
được tình trạng sử dụng sai mục đích, lãng phí, không hiệu quả, không bền
vững, hạn chế xung đột về đất đai. Quy hoạch quy định rõ ràng ranh giới đất
đai của từng chủ sử dụng đất và chủ sử dụng đất chỉ sử dụng trong phạm vi
ranh giới đó.
c. Công cụ tài chính:
- Thuế đất: là công cụ tài chính được sử dụng rộng rãi trong công tác
quản lý hành chính nhà nước về đất đai. Thuế sử dụng đất nhằm Diễn Ngọc
quy định các loại thuế sử dụng đất trong một sắc thuế tạo thuận lợi trong việc
tính và thu thuế sử dụng đất.
- Lệ phí địa chính: là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp khi được
cơ quan nhà nước phục vụ các công việc về địa chính, đó là khi được cấp
GCNQSDD, trích lục hồ sơ địa chính, chứng nhận biến động đất đai.
- Tín dụng tài chính: nhà nước phát triển mạng lưới các ngân hàng góp
phần cung cấp vốn cho các chương trình/ dự án/ người sử dụng đầu tư khai
hoang, cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất... và đã phát huy tác dụng
tích cực trên thực tế.
1.2.1.4 Chức năng quản lý hành chính nhà nước về đất đai
a. Chức năng dự báo
Căn cứ chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhà nước
phải dự báo nhu cầu đất đai cho phát triển các ngành kinh tế quốc dân và
nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển. Dự báo đúng là cơ sở cho công
tác lập quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đai được cân đối, hợp
lý, hiệu quả.
b. Chức năng điều tiết
- Góp phần phát triển đều, đồng bộ và tránh sự mất cân đối giữa các
ngành kinh tế, giữa các mục tiêu phát triển và giữa các thành phần kinh tế
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế và giữa các thành phần kinh tế trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế và giữa các vùng kinh tế.
15
- Đảm bảo sự công bằng trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội giữa các địa phương, các vùng, các tầng lớp dân cư trong cả nước thông
qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- Điều tiết các dòng đầu tư.
- Điều tiết các mối quan hệ sản xuất, phân phối, tích lũy và tiêu dùng
thông qua các công cụ tài chính.
c. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
- Đôn đốc giám sát các tổ chức, cá nhân nâng cao ý thức trách nhiệm
trong công tác quản lý sử dụng đất đai, đưa công tác này đi vào nề nếp và hiệu
quả, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Phát hiện sự mất cân đối, những bất cập và yếu kém trong công tác
quản lý, sử dụng đất để bổ sung, điều chỉnh cho kịp thời nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cơ quan nhà nước.
- Giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật và các quy định của
nhà nước liên quan đến công tác đất đai, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu
cực của cơ chế thị trường và mặt trái của xã hội gây ra.
- Đảm bảo sự công bằng xã hội trong sản xuất kinh doanh, trong lưu
thông và phân phối lợi ích, trong tiêu dùng và tích lũy giữa các ngành, các
vùng, các lĩnh vực, các địa phương và giữa các đối tượng sử dụng đất khác
nhau trong cả nước.
1.2.2 Nội dung quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Hiện nay, áp dụng theo Điều 22 Luật đất đai 2013, nội dung quản lý
nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
16
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.3 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.3.1 Tình hình quản lý sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1 Pháp
17
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân:
Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu nhà
nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công
cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, không bán
được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện…
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải bồi thường một cách công
bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
- Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên
đối với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại
rừng, đất mới dành cho ươm cây trồng.
- Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
- Việc mua bán đất đai không thể thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
18
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt
động mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm
nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán đất. Văn
tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có tòa án hành chính xác nhận trước
và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30%
chi phí cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do
kinh phí địa phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo
các quy định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi
trường, quản lý đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.
1.3.1.2 Australia
Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc
gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và
phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi
về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất
đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào loại hàng đầu
của thế giới, với pháp luật đất đai của Australia đã tập hợp và vận dụng được
hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm Trái Đất trở lên, nhưng thông thường nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ...
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế
theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy
19
nhiên, luật cũng quy định nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng
vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu
đó gắn liền với việc nhà nước phải thực hiện bồi thường thỏa đáng.
1.3.1.3 Trung Quốc
Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thủy lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng
từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước
đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đền bù đất
trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
1.3.2 Tình hình quản lý sử dụng đất ở Việt Nam
1.3.2.1 Sơ lược về ngành địa chính Việt Nam qua các giai đoạn
20
a. Giai đoạn trước năm 1945
Ở Việt Nam, trong lịch sử hàng nghìn năm phong kiến luôn tồn tại hai
thiết chế về ruộng đất: sở hữu đất công và sở hữu đất tư.
Thời kỳ Hùng Vương, thời kỳ An Dương Vương - Thục Phán: quan hệ
đất đai thời kỳ này có nhiều hình thức sở hữu khác nhau: sở hữu nhà nước, sở
hữu của công xã nông thôn, sở hữu của quan lại quý tộc.
Thời kỳ nhà Đinh tồn tại chủ yếu hai hình thức sở hữu về đất đai: sở
hữu của nhà vua, sở hữu của công xã nông thôn và gần như không có sở hữu
của tư nhân về ruộng đất. Một số quan lại của nhà vua được cấp đất để thưởng
công, nhưng đất đó vẫn là đất thuộc sở hữu của nhà nước.
Thời nhà Lý tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu nhà vua, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất chiếm ưu
thế trong xã hội. Đại bộ phận ruộng đất lúc đó là của công xã. Ruộng đất tư
hữu mới bắt đầu phát triển. Ở thời kỳ này, nhà nước ban hành các luật lệ quy
định về mua bán ruộng đất.
Thời kỳ nhà Trần tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu nhà
vua, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Ruộng đất tư hữu thời kỳ này phát triển
mạnh. Chế độ thuế khoán dựa trên chế độ sở hữu ruộng đất. Việc mua bán đất
đai được nhà nước thừa nhận.
Thời kỳ Hồ Quý Ly, ban hành chính sách “hạn danh điền” nhằm củng
cố chế độ sở hữu về đất đai của nhà nước xoa dịu nỗi bất bình trong dân
chúng, cải cách chính sách thuế khóa.
Thời kỳ nhà Lê, tiến hành kiểm tra đất đai, lập sổ địa bạ. Cùng với
chính sách “hạn điền”, nhà nước chính thức tuyên bố hàng loạt đạo dụ và theo
luật quân điền thời Hồng Đức ban hành năm 1481 “đất đai là tài sản của nhà
nước”. Thời kỳ nhà Lê suy yếu, ruộng đất tư nhân phát triển lấn át ruộng đất
công, sở hữu tư nhân bắt đầu chiếm ưu thế, sở hữu nhà nước và sở hữu công
xã bắt đầu tan rã.
21
Thời kỳ nhà Nguyễn đã hoàn tất việc lập sổ địa bạ cho 18.000 xã từ
Mục Nam Quan đến Mũi Cà Mau, bao gồm 10.004 tập. Địa bạ được thành lập
3 bản: bản “Giáp” nộp tại Đinh Bộ Hộ, bản “Bính” nộp tại Đinh Bộ Chánh,
bản ‘Đinh” để tại xã. Nhà Nguyễn còn ban hành bộ luật thứ hai của nước ta Bộ Luật Gia Long. Bộ luật này gồm 14 điều nhằm điều chỉnh mối quan hệ về
nhà, đất, thuế lúa. Đây là bộ luật xác định quyền sở hữu tối cao của nhà vua
về ruộng đất.
Thời kỳ Gia Long, nhà nước phong kiến đã tiến hành đo đạc, lập sổ
địa bạ cho từng xã với nội dung phân rõ tư công điền thổ, diện tích, tứ cận,
định dạng thuế.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng đã điều chỉnh lại quan hệ
đất đai theo pháp luật của Pháp, đồng nghĩa với việc công nhận quyền sở hữu
tư nhân tuyệt đối về đất đai. Chúng đánh thuế nông nghiệp rất cao nhưng thuế
đất ở lại không đáng kể. Chúng chia nước ta thành 3 kỳ để cai trị, bao gồm:
Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ với những chế độ cai trị khác nhau và tổ chức
việc quản lý đất đai cũng khác nhau. Pháp thiết lập quản lý từ trung ương là
sở địa chính ở các kỳ, thuộc Thống sứ (Bắc Kỳ), Khâm sứ (Trung Kỳ) và
Thống đốc (Nam Kỳ). Cơ quan quản lý cấp tỉnh là Ty Địa chính, mỗi làng xã
có nhân viên địa chính gọi là Chưởng Bạ - phụ trách điền địa, ở Nam Kỳ
người phụ trách gọi là Hương Bộ.
Các văn bản ruộng đất được chia làm 3 loại: địa chính thuế, địa chính
giải thửa ở đô thị và địa chính giải thửa ở nông thôn. Tuy nhiên, chức năng
chính của hệ thống địa chính do Pháp quản lý là chức năng thuế có kèm theo
chức năng pháp lý ở các khu đô thị.
b. Giai đoạn năm 1945 đến năm 1975
Ở Miền Nam trong thời kỳ từ 1945 - 1975 tồn tại hai chế độ ruộng đất
khác nhau. Đó là chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính
sách ruộng đất của Mỹ - Ngụy: Chính sách “Cải cách điền địa” của Ngô
22
Đình Diệm và chính sách “Người cày có ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu. Từ
năm 1945 đến trước ngày giải phóng Miền Nam (30/4/1975), tổ chức địa
chính thay đổi theo ba thời kỳ: từ năm 1945 đến 1955, từ năm 1956 đến
1959, từ năm 1960 đến 1975.
- Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Cách mạng tháng Tám 8/1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời, ngành địa chính từ trung ương đến cơ sở được duy trì và
củng cố. Chính sách đất đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hưng nông
nghiệp”. Hàng loạt các thông tư, nghị định... được ban hành nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
- Ngày 02/2/1947: ngành địa chính được sát nhập vào ngành công
nông.
- Ngày 18/6/1949: thành lập Nha địa chính trong bộ tài chính, toàn bộ
các cán bộ địa chính được đưa đi làm thuế nông nghiệp.
- Tháng 7/1949: chính phủ ra sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25% địa
tô. Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức hoạt
động theo chuyên ngành.
- Ngày 05/3/1952: chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử dụng
công điền, công thổ chia cho người nghèo.
- Ngày 14/12/1953: Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”.
- Ngày 19/12/1953: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 179/SL ban
hành luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến,
thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhà nước thực hiện hình
thức tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất theo từng đối tượng sở hữu đất
đai khác nhau để chia cho nông dân.
Giai đoạn 1954 -1959, giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn,
chế độ sử dụng đất thay đổi căn bản, người cày thực sự có ruộng đất, sản
lượng lương thực tăng, kinh tế đất nước được phục hồi.
23
Ngày 03/7/1958 chính phủ ban hành chỉ thị số 354/CT-TTg thành lập
cơ quan quản lý đất đai ở trung ương là sở địa chính, nằm trong bộ tài chính
chức năng là quản lý đất và thu thuế nông nghiệp.
Từ năm 1959, đảng và nhà nước ta chủ trương xây dựng hình thức kinh
tế tập thể theo hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp năm 1959 đã xác định ba hình thức sở hữu đất đai: toàn dân,
tập thể, tư nhân.
Ngày 09/12/1960 chính phủ ra nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ bộ tài chính
sang bộ nông nghiệp, đổi tên là ngành quản lý ruộng đất. Nhiệm vụ của ngành
quản lý ruộng đất lúc đó là: đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất nông
nghiệp; thống kê, phân loại đất nông nghiệp; tiến hành việc quản lý ruộng đất.
Thời kỳ này công tác quản lý đất đai bị buông lỏng làm cho đất đai bị bỏ
hoang, lấn chiếm, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng cấp đất trái pháp luật.
c. Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1986
Ngày 09/11/1979, chính phủ ban hành nghị định số 404/NĐ-CP về
thành lập hệ thống quản lý đất đai thuộc hội đồng bộ trưởng và UBND các
cấp. Mục đích của việc tách ngành địa chính ra riêng và thành lập hệ thống
quản lý đất đai riêng biệt nhằm quản lý Diễn Ngọc toàn bộ đất đai nông
nghiệp, phát triển sản xuất, bảo về đất, bảo vệ tài nguyên môi trường, sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả.
Hiến pháp 1980 ra đời, nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai. Nhà
nước Diễn Ngọc quản lý toàn bộ tài nguyên quốc gia. Trong giai đoạn đầu
này, tuy chưa có Luật đất đai, nhưng hàng loạt các văn bản mang tính pháp
luật của nhà nước về đất đai.
d. Giai đoạn sau năm 1987 đến nay
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến
năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới,
xoá bỏ bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình
24