Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác Quản lý và Sử dụng đất đai tại phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.7 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NÔNG VĂN HUẤN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TẠI PHƯỜNG ĐỨC XUÂN, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014









Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NÔNG VĂN HUẤN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TẠI PHƯỜNG ĐỨC XUÂN, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Hữu Chiến
Khoa Quản lý T ài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
đối với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế,
nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong
nhà trường. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác Quản lý và Sử dụng đất đai tại phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2013”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - ThS. Hoàng Hữu
Chiến người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, các cán bộ, chuyên viên, các ban
ngành khác đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động
viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014

Sinh viên thực hiện



Nông Văn Huấn
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu sản xuất các ngành kinh tế phường Đức Xuân 21
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số phường Đức Xuân năm 2010 23
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của phường Đức Xuân giai đoạn2010-
2013 28
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Đức Xuân giai
đoạn 2010 - 2013 29
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Đức Xuân
giai đoạn 2010 - 2013 32
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng phường Đức Xuângiai
đoạn 2010-2013 33
Bảng 4.7. Bảng biến động đất đai từ năm 2010 tới năm 2013 34
Bảng 4.8. Các văn bản được ban hành từ năm 2010 của phường Đức
Xuân 36
Bảng 4.9. Kết quả thành lập bản đồ tại phường Đức Xuân tính đến năm
2013 38
Bảng 4.10. Quy hoạch sử dụng đất phường Đức Xuân 39

Bảng 4.11. Kết quả giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất tại phường
Đức Xuân từ 2010 - 2013 41
Bảng 4.12. Kết quả cho thuê đất trên địa bàn phường Đức Xuân 42
Bảng 4.13. Diện tích đất thu hồi phường Đức Xuân 42
Bảng 4.14. Kết quả công tác đăng ký, Cấp GCN QSDĐ tại phường Đức
Xuân giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 4.15: Kết quả công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Đức
Xuân 45
Bảng 4.16. Kết quả thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn phường Đức
Xuân 47
Bảng 4.17. Kết quả thực hiện công tác quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2013 50
Bảng 4.18. Kết quả thanh tra đất đai của phường Đức Xuân giai đoạn
2010 - 2013 50
Bảng 4.19. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai phường Đức Xuân giai đoạn 2010 - 2013 52









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP Chính phủ
CV-ĐC Công văn – Địa chính

TT-TCĐC Thông tư – Tổng cục địa chính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KT – XH Kinh tế- xã hội
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
QĐ-BTN&MT Quyết định- Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ-UBND Quyết định- Ủy ban nhân dân
THCS Trung học cơ sở
TT- BTN&MT Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường
TTLT Thông tư liên tịch
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân































MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác quản lý và sử dụng đất đai 4
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất đai 5
2.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về đất đai 5
2.1.4. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.4.1. Mục đích 6
2.1.4.2. Yêu cầu 6
2.1.4.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.5. Các nội dung và chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất
đai 7
2.1.5.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 7

2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai 8
2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý và sử dụng đất đai 8
2.2.1. Cơ sở pháp lý 8
2.2.2. Các văn bản của địa phương có liên quan đến công tác quản lý và
sử dụng đất đai 9
2.3. Công tác quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam và trên Thế giới 10
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng đất ở nước Việt Nam 10
2.3.1.1. Từ khi thành lập Đảng đến Cách mạng tháng tám thành công 10
2.3.1.2. Thời kỳ từ năm 8/1945 đến năm 1993 11
2.3.1.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay 13
2.3.2. Công tác quản lý đất đai một số nước trên thế giới. 14
2.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia 14
2.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 16
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
đối với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế,
nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong
nhà trường. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác Quản lý và Sử dụng đất đai tại phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2013”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình

học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - ThS. Hoàng Hữu
Chiến người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, các cán bộ, chuyên viên, các ban
ngành khác đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động
viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014

Sinh viên thực hiện



Nông Văn Huấn
4.1.2.1.2. Đánh giá chung tình hình sản xuất của các ngành kinh tế 22
4.1.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội 23
4.1.3.1. Dân số 23
4.1.3.2. Tình hình đời sống xã hội 24
4.1.3.3. Giáo dục và Đào tạo 24
4.1.3.4. Y tế 24
4.1.3.5. Văn hóa và Thể dục thể thao 25
4.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 25
4.1.4.1. Mạng lưới giao thông 25
4.1.4.2. Mạng lưới điện 25

4.1.4.3. Nước sinh hoạt 26
4.1.4.4. Thông tin liên lạc 26
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường
Đức Xuân 26
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Đức Xuân 27
4.2.1. Đất nông nghiệp 29
4.2.2. Đất phi nông nghiệp 31
4.2.2.1. Đất ở tại đô thị 32
4.2.2.2. Đất chuyên dùng 33
4.2.3. Đất chưa sử dụng 34
4.2.4. Tình hình biến động đất đai của phường Đức Xuân 34
4.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất đai trên địa bàn phường 35
4.3. Tình hình quản lý đất đai theo 13 nội dụng quản lý nhà nước về đất
đai 36
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó 36
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính 36
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 37
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 38
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất 41
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 46
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai 47
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 48
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất 49
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 50
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 51
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 53
4.4. Đề xuất, định hướng hoàn thiện công tác quản lý đất đai và sử dụng
đất hợp lý, khoa học 53
4.4.1. Đề xuất định hướng (giải pháp) hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước về đất đai 53
4.4.1.1. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 53
4.4.1.2. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ địa chính 54
4.4.1.3. Tăng cường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai 54
4.4.1.4. Chuyển đổi ruộng đất, khắc phục tình trạng phân tán, manh mún . 55
4.4.2. Định hướng sử dụng đất hợp lý, khoa học 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56
5.1 Kết luận 56
5.2 Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58







1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Trong sản xuất đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được. Trong đời sống
xã hội đất đai là thành phần quan trọng hang đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế - văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian, không thể thay thế hoặc di dời được theo ý muốn
chủ quan của con người. Đất đai chỉ là hữu hạn cho nên điều quan trọng
nhất là con người sử dụng nguồn lực này sao cho khoa học, hợp lý mang
lại hiệu quả tốt nhất phục vị cho chính con người, nhưng vẫn phải bảo vệ
được môi trường tự nhiên, sinh thái, điều đó đều là mục đích và yêu cầu
cần quan tâm của mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới này.
Hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, dân số tăng
nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là khu
vực kinh tế công nghiệp và dịch vị thương mại. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, những vấn đề đó
làm nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn trong vấn đề quản lý và sử dụng đất.
Các mâu thuẫn có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, việc lãng phí trong sử dụng và bất cập trong
quản lý đất đai diên ra ở hầu khắp các địa phương hiện nay. Đây cũng là
một trong những trở ngại lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc khác, việc sử dụng đất đai còn ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng cây trồng, vật nuôi. Vì vậy chúng ta cần có các phương án sử
dụng đất đúng mục đích nhằm để mang lại hiệu quả kinh tế cho từng
ngành, từng vùng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương. Nếu chúng ta sử dụng đất không có khoa học, không
theo quy hoạch, kế hoạch sẽ làm cho đất bị cằn cỗi và bạc màu dẫn đến
những tác hại xấu đối với đời sống kinh tế xã hội. Để sử dụng đất đai

ngày càng hợp lý, phát huy hết tiềm năng sản xuất thì việc đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng đất đai là rất cần thiết, nhằm tìm ra những hạn
2

chế để có những giải pháp khắc phục cho vấn đề quản lý và sử dụng đất ở
các năm kế tiếp một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Phường Đức Xuân nằm ở trung tâm thị xã Bắc Kạn, là nơi tập
trung nhiều doanh nghiệp, cơ quan nhà nước của tỉnh nhà nên có vị trí
chiến lược quan trọng của tỉnh. Những năm gần đây, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội của phường Đức Xuân nói chung và tỉnh Bắc Kạn
nói riêng đã làm cho nhu cầu sử dụng đất của các ngành đều tăng, xảy ra
nhiều vấn đề liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng
của việc quản lý và sử dụng đất đai, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu
nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo -
ThS. Hoàng Hữu Chiến em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề
tài:“Đánh giá công tác Quản lý và Sử dụng đất đai tại phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường
Đức Xuân.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý đất đai theo luật đất đai
2003.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác quản lý và sử dụng đất đai đến
đời sống của người dân trong địa bàn của phường.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong công tác
quản lý và sử dụng đất.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất để đề xuất
những giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường.
- Làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai, các văn bản luật dưới luật và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo tính chính xác trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những
bài học kinh nghiệm đã thu được.
3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu
khoa học, giúp củng cố kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và
gián tiếp vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đối với thực tiễn: đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực
hiện công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng có hiệu quả.



























4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về công tác quản lý và sử dụng đất đai
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai
Ngay từ buổi ban đầu, đất đai là một vật thể tự nhiên, sau khi con
người sử dụng đất, dần dần trong quá trình sử dụng đó làm cho đất mang
trong nó giá trị lao động xã hội, và đất trở thành một thực thể lịch sử- tự
nhiên. Đặc trưng này của đất làm cho đất đai ngày càng thay đổi so với
cái ban đầu của nó. Vẫn dựa trên cái ban đầu là vật thể tự nhiên nhưng
tính chất, ý nghĩa và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội loài
người ngày càng mang đặc trưng như là một sản phẩm tổng hợp của sản
xuất xã hội.
Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc

gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế- văn hoá- xã hội- an ninh quốc phòng.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh
thổ của mỗi quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có vị trí
không thay đổi trong không gian, nó không mất đi mà chỉ có thể biến đổi
từ dạng này sang dạng khác, từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử
dụng khác theo nhu cầu của con người. Chính đặc điểm này là nguyên
nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh đất ở những vị
trí khác nhau.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ
ngành sản xuất nào để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng,
vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành, nhưng tùy thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Đối với công nghiệp
chế tạo, chế biến và xây dựng, đất chỉ đóng vai trò thụ động là cơ sở
trung gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất, ở đây quá
trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thuộc vào tính chất và
độ màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò
cơ sở trung gian, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá
cho con người, nhưng ngay ở đây quá trình sản xuất và chất lượng sản
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu sản xuất các ngành kinh tế phường Đức Xuân 21
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số phường Đức Xuân năm 2010 23
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của phường Đức Xuân giai đoạn2010-
2013 28
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Đức Xuân giai
đoạn 2010 - 2013 29
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Đức Xuân
giai đoạn 2010 - 2013 32

Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng phường Đức Xuângiai
đoạn 2010-2013 33
Bảng 4.7. Bảng biến động đất đai từ năm 2010 tới năm 2013 34
Bảng 4.8. Các văn bản được ban hành từ năm 2010 của phường Đức
Xuân 36
Bảng 4.9. Kết quả thành lập bản đồ tại phường Đức Xuân tính đến năm
2013 38
Bảng 4.10. Quy hoạch sử dụng đất phường Đức Xuân 39
Bảng 4.11. Kết quả giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất tại phường
Đức Xuân từ 2010 - 2013 41
Bảng 4.12. Kết quả cho thuê đất trên địa bàn phường Đức Xuân 42
Bảng 4.13. Diện tích đất thu hồi phường Đức Xuân 42
Bảng 4.14. Kết quả công tác đăng ký, Cấp GCN QSDĐ tại phường Đức
Xuân giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 4.15: Kết quả công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Đức
Xuân 45
Bảng 4.16. Kết quả thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn phường Đức
Xuân 47
Bảng 4.17. Kết quả thực hiện công tác quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2013 50
Bảng 4.18. Kết quả thanh tra đất đai của phường Đức Xuân giai đoạn
2010 - 2013 50
Bảng 4.19. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai phường Đức Xuân giai đoạn 2010 - 2013 52










6

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi của Nhà nước, đó là sự tác
động có tổ chức và điều khiển quyền lực của Nhà nước bằng pháp luật
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì
phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ trong công cuộc xây dựng Nhà nước xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ tổ quốc của các cơ quan Nhà nước trong hệ thống từ
Trung ương đến địa phương.
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng
đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm
tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ
đất đai”[5].
2.1.4. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
2.1.4.1. Mục đích
- Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của người sử dụng.
- Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống[5].
2.1.4.2. Yêu cầu
Phải đăng ký, thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ
diện tích, chất lượng đất ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến Trung
ương.
2.1.4.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai

Đối tượng của quản lý đất đai là tài nguyên đất đai, cho nên quản
lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc sau[5]:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không
được quản lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại,
hạng mục phục vụ cho mục đích sử dụng đất của các loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống
nhất trong toàn quốc.
7

- Những quy định, biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước,
trong ngành địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được
thống nhất so sánh cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản
ánh được.
- Những điều kiện riêng lẻ phải khách quan, chính xác, đúng những
kết quả, số liệu nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ,
đúng thực tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai
và các văn bản, biểu mẫu quy định, hướng dẫn của Nhà nước và các cơ
quan chuyên môn từ Trung ương đến địa phương.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
2.1.5. Các nội dung và chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng
đất đai
2.1.5.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

Tại khoản 2 điều 6 luật đất đai 2003 đưa ra công tác quản lý nhà
nước về đất đai gồm 13 nội dung[3]:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
8

- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai
Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất có các chỉ tiêu sau:
- Năng suất ruộng đất: Là chỉ tiêu biểu hiện giá trị tổng sản lượng
nông nghiệp tính trên một đơn vị diện tích đất canh tác :

+ Năng suất ruộng đất: N =Q/S (tính cho từng loại cây trồng)
Trong đó: N: Năng suất ruộng đất.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất.
S: Diện tích đất canh tác.
- Năng suất cây trồng: Là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng
tính trên một ha đất của loại cây trồng đó trong một vụ hay một năm. Chỉ
tiêu này phản ánh trình độ sản xuất của hộ, của địa phương hay của toàn
ngành, đây là một trong những yếu tố quyết định đến cây trồng.
- Hệ số sử dụng đất: Là chỉ tiêu phản ảnh cường độ sử dụng đất
(lần).
Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng/tổng diện tích canh
tác.
- Năng suất của từng loại cây trồng.
Diện tích đất đã sử dụng
+ Tỷ lệ sử dụng đất = x 100%
Diện tích đất tự nhiên
Để phân tích thực trạng về quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Tuy Phước cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý và sử dụng đất đai
2.2.1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2003.
9

Hiến pháp 1992.
Quyết định số: 24/2004/QĐ-BTN&MT ban hành quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thông tư số: 28/2004/TT-BTN&MT hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Quyết định số: 25/2004/QĐ-BTN&MT về ban hành kế hoạch triển
khai thi hành luật đất đai;

Thông tư số: 29/2004/TT-BTN&MT về hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ
sơ địa chính;
Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về
thi hành luật đất đai;
Thông tư số: 08/2007/TT-BTN&MT ngày 02 tháng 08 năm 2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thống kê, kiểm kê đất đai;
Thông tư số: 29/2008/TT-BTN&MT ngày 01 tháng 11 năm 2008
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý và
chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Nghị định số: 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của chính phủ về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ;
Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
Nghị định số: 120/2009/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của chính phủ
quy định bổ sung về một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày
13/12/04 về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã
qua các năm.
Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, phương án quy hoạch sử dụng đất phường đến năm 2020.
2.2.2. Các văn bản của địa phương có liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng đất đai
Quyết định số: 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/04/2010 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành một số chính sách cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP Chính phủ

CV-ĐC Công văn – Địa chính
TT-TCĐC Thông tư – Tổng cục địa chính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KT – XH Kinh tế- xã hội
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
QĐ-BTN&MT Quyết định- Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ-UBND Quyết định- Ủy ban nhân dân
THCS Trung học cơ sở
TT- BTN&MT Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường
TTLT Thông tư liên tịch
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân































11
2.3.1.2. Thời kỳ từ năm 8/1945 đến năm 1993
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng nhất của cuộc Cách
mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân do Đảng ta lãnh đạo: “đánh đuổi thực
dân để giải phóng đất nước và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem
lại ruộng đất cho dân cày”. Ngày 03/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
sắc lệnh: “Toàn dân tăng gia sản xuất nông nghiệp” và “khẩn cấp chấn
hưng nông nghiệp” để chống đói, giải quyết tình hình trước mắt cho nhân
dân, hàng loạt Thông tư, Nghị định của Bộ Quốc dân Kinh tế và Sắc lệnh
của Chủ tịch Nước đã ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Nhân dân ta đã sử dụng đất thuộc các đồn điền vắng chủ,
khai khẩn đất hoang để tăng gia sản xuất cứu đói.
Ngày 18/6/1949, thành lập nha Địa chính trong bộ Tài chính và tập
trung làm thuế nông nghiệp phục vụ cho kháng chiến.
Ngày 14/12/1953 Quốc hội đã thông qua “Luật cải cách ruộng đất”
thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Theo Hiến pháp 1946,
quyền sở hữu đất đai được đảm bảo, ruộng đất chia đều cho dân cày,
người cày được canh tác trên thửa đất của mình. Trong giai đoạn 1955–

1959, cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương được thành lập vào ngày 3
tháng 7 năm 1958, đó là Sở Địa chính thuộc Bộ Tài chính với chức năng
chủ yếu là quản lý diện tích ruộng đất để thu thuế nông nghiệp. Ngày
05/5/1958 có Chỉ thị 334/TTg cho tái lập hệ thống địa chính trong Bộ Tài
chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ giải thửa và
hồ sơ địa chính.
Về mặt quản lý, Sở Địa chính được chuyển từ Bộ Tài chính thành
Vụ Quản lý ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp với chức năng quản lý sử
dụng đất nông nghiệp, cải tạo và mở mang ruộng đất. Năm 1970 Bộ
Nông nghiệp đã triển khai chỉnh lý bản đồ giải thửa và thống kê diện tích
đất cả nước.
Giai đoạn 1980 – 1991 được mở đầu bằng Hiến Pháp 1980, trong
đó đảm bảo thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành
phần kinh tế: kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác
xã thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp đã quy định toàn bộ đất đai và tài
nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân được “Nhà nước thống nhất
quản lý bằng pháp luật và quy hoạch”. Trong thời gian này, hệ thống tổ
12
chức quản lý đất đai chưa đủ mạnh trên phạm vi toàn quốc cho mọi loại
đất, chưa có quy hoạch sử dụng đất toàn quốc, Nhà nước mới chỉ quan
tâm tới quản lý và các chính sách đối với đất nông nghiệp nên đã dẫn đến
việc giao và sử dụng tuỳ tiện các loại đất khác, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất không theo quy hoạch.
Từ năm 1980 đến năm 1991, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do
Nhà nước thống nhất quản lý được xác lập. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã quyết định thành lập “Tổng cục Quản lý Ruộng đất” vào năm 1979
thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa phương trực
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị
299/TTg ngày 10/11/1980 về việc triển khai đo đạc giải thửa nhằm nắm
lại quỹ đất toàn quốc, đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất đai trong

giai đoạn mới.
Năm 1987 Luật Đất đai lần đầu tiên của nước ta được chuẩn y, có
hiệu lực từ năm 1988. Dấu mốc tiếp theo có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp là Nghị Quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính
trị ngày 5/4/1989, một văn kiện quyết định nhằm đổi mới chế độ sử dụng
đất nông nghiệp. Nghị Quyết đã khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp
tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là những bước đi có
tính then chốt nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn trên cơ sở
Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
Để triển khai Luật Đất đai 1988, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VII, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đã phê chuẩn hai Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành
một Nghị định, Thủ tướng Chính phủ đã có một Chỉ thị. Tổng cục Quản
lý Ruộng đất đã ban hành một số Quyết định và Thông tư hướng dẫn.
Giai đoạn từ năm 1992 tới nay, bắt đầu bằng Hiến pháp 1992 xác
định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới hệ thống chính trị. Chế độ sở hữu
và quản lý đất đai được ghi vào Hiến Pháp, trong đó quy định[1]: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17) “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được
13
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật” (Điều 18). Như vậy, Hiến
pháp 1992 đã quy định rõ ràng về chế độ sử dụng đất cũng như phương
thức quản lý sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta.
Sự nghiệp đổi mới đất nước đòi hỏi sửa đổi Luật Đất đai cho phù
hợp với cơ chế thị trường, đặc biệt để tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và lao động nông nghiệp theo công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Luật Đất đai mới đã được Quốc hội (khóa XI) thông

qua tại kỳ họp lần thứ 4, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố ngày
31/7/1993.
Ngay sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn
bản luật, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư để triển khai công tác
quản lý Nhà nước về Đất đai. Luật Đất đai năm 1993 có 07 nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
2.3.1.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nhà nước ta đã liên tục sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý và sử dụng đất đai trong toàn
quốc.
Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm
2001 là những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước ta. Kết quả đạt được góp phần tích cực, thúc đẩy phát triển
kinh tế, góp phần ổn định chính trị, nâng cao đời sống của người dân.
Chính sách, pháp luật đất đai đã trở thành một trong những động
lực chủ yếu để đưa nước ta vào nhóm những nước hàng đầu thế giới về
xuất khẩu nông sản và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp đã thoát khỏi tình
trạng tự cấp tự túc và chuyển sang sản xuất hàng hóa; bộ mặt kinh tế - xã
hội nông thôn được cải thiện. Diện tích đất có rừng che phủ từ chỗ bị suy
giảm mạnh, gần đây đã được khôi phục và tăng nhanh.
Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi cùng với quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. Diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ,
xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị tăng nhanh, đáp ứng phần lớn
nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
14
Công tác quản lý nhà nước về đất đai dựa trên nền tảng hệ thống
pháp luật đất đai ngày càng hoàn thiện, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt;

hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân
cấp và phát huy tự chủ của địa phương .
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng đất đai đang có nhiều yếu
kém. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, tính khả thi thấp; việc quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch
chưa trở thành ý thức trong các cơ quan và người quản lý, sự tuỳ tiện khá
phổ biến. Hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế
quản lý tài chính về đất đai thiếu hiệu quả. Thị trường bất động sản hoạt
động tự phát, nhiều giao dịch về đất đai không qua cơ quan nhà nước.
Cơ quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung yếu kém, cán bộ địa
chính ở cơ sở năng lực còn yếu, lại thường xuyên thay đổi công tác. Hệ
thống đăng ký đất đai còn mang tính thủ công, thiếu đồng bộ và chưa
phát huy được vai trò là công cụ để thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai.
Để khắc phục những nhược điểm, bất cập trong hệ thống pháp luật
đất đai hiện hành, ngày 26-11-2003 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Đất đai 2003 và
bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1-7-2004[11].
Thông qua 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất
đai 2003 đã xác định vai trò quản lý Nhà nước về đất đai là rất quan trọng
và luôn khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Vai trò của quản lý Nhà nước về đất
đai được nâng lên một bậc, vai trò và quyền hạn của từng cấp được xác
định rõ ràng. Đất đai được quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý hơn, mang
lại hiệu quả kinh tế hơn.
2.3.2. Công tác quản lý đất đai một số nước trên thế giới.
2.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia
Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa của Anh đến khi trở
thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi

và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi để
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác quản lý và sử dụng đất đai 4
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất đai 5
2.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về đất đai 5
2.1.4. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.4.1. Mục đích 6
2.1.4.2. Yêu cầu 6
2.1.4.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.5. Các nội dung và chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất
đai 7
2.1.5.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 7
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai 8
2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý và sử dụng đất đai 8
2.2.1. Cơ sở pháp lý 8
2.2.2. Các văn bản của địa phương có liên quan đến công tác quản lý và
sử dụng đất đai 9
2.3. Công tác quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam và trên Thế giới 10
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng đất ở nước Việt Nam 10
2.3.1.1. Từ khi thành lập Đảng đến Cách mạng tháng tám thành công 10
2.3.1.2. Thời kỳ từ năm 8/1945 đến năm 1993 11
2.3.1.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay 13

2.3.2. Công tác quản lý đất đai một số nước trên thế giới. 14
2.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ở Australia 14
2.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 16
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường
Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề liên quan tới công tác quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Thời gian
Từ ngày 20/01/2014 đến 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực
trạng kinh tế xã hội của phường
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của phường
3.3.3. Tình hình quản lý theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3.3.4. Đề xuất, định hướng hoàn thiện công tác quản lý đất đai và sử
dụng đất hợp lý, khoa học
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập số liệu

- Số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo số liệu
thống kê diện tích đất đai, quy hoạch sử dụng đất đai của phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã, phòng Nông nghiệp và PTNT thị xã… như
số liệu kiểm kê, dân số, kinh tế -xã hội và một số diện tích sản xuất nông
nghiệp khác.
- Thu thập những số liệu, tài liệu thứ cấp khác có liên quan tới nội
dung đề tài nghiên cứu.
- Khảo sát thực địa.
- Tiến hành phỏng vấn những người liên quan (nếu có).

×