Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.15 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* **

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM QUAN TRẮC
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Trúc Anh

Hà Nội, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung
thực, nếu có gì sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hồng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong khoa
Khoa quản lý kinh tế và chính sách của trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc


biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Trúc Anh.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Quan
trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, các bạn đồng nghiệp trong Trung tâm, gia
đình và các người bạn của tác giả đã tạo mọi điều kiện động viên giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.

HỌC VIÊN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt
ĐVSN
KBNN
KHKT
NSNN
UBND

:
:
:
:
:

Viết đầy đủ
Đơn vị sự nghiệp
Kho bạc Nhà nước
Khoa học kỹ thuật
Ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I.

10

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công

18
18
18
19
20
22

lập
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.4. Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp

22

công lập
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp công

35

23
25
26
26

lập và bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi
trường Phú Thọ
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi

39

trường

44

39

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
QUAN TRẮC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015-2018

46

2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi
trường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Quan trắc và Bảo

46

vệ môi trường

46


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi
trường
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
2.1.4. Kết quả hoạt động của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường

47

giai đoạn 2015-2018
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo

50

vệ Môi trường giai đoạn 2015-2018
2.2.1. Thực trạng lập dự toán thu, chi tại Trung tâm Quan trắc và bảo vệ


51

môi trường
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tại Trung tâm Quan

52

trắc và bảo vệ môi trường
2.2.3. Thực trạng quyết toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm Quan trắc

56

và bảo vệ môi trường
2.2.4. Thực trạng kiểm soát hoạt động thu, chi tại Trung tâm Quan trắc và

71

bảo vệ môi trường
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm

72

Quan trắc và Bảo vệ Môi trường giai đoạn 2015-2018
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được
2.3.2. Ưu điểm trong quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ

75

Môi trường

2.3.3. Hạn chế trong quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ

79

Môi trường
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài chính tại Trung

80

tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
CHƯƠNG 3

82

48

75

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

84

3.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý tài
chính tại Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường đến năm 2022
3.1.1. Những thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến công

84

tác quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường

3.1.2. Định hướng phát triển của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi

84

trường

86


3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính của Trung tâm Quan
trắc và Bảo vệ Môi trường đến năm 2022
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm

87

Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc lập dự toán thu, chi tại Trung tâm

91

Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tại

91

Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát hoạt động thu, chi tại

93


Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát hoạt động thu, chi tại

95

Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
3.2.5. Giải pháp khác
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

96
98
100
102


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Số liệu dự toán thu của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
Bảng 2.1: 2015-2018
Số liệu dự toán chi của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
Bảng 2.2: 2015-2018
Phân bổ nguồn thu NSNN của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi
Bảng 2.3: trường 2015-2018
Cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Quan trắc
Bảng 2.4: và Bảo vệ Môi trường 2015-2018
Tổng số thu thực tế của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
Bảng 2.5: 2015-2018

Cơ cấu chi từ nguồn NSNN cấp cho Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ
Bảng 2.6: Môi trường 2015-2018
Cơ cấu chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm Quan trắc và Bảo
Bảng 2.7: vệ Môi trường 2015-2018
Tổng chi thực tế của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
Bảng 2.8: 2015-2018
Chênh lệch thu và chi của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi
Bảng 2.9: trường 2015-2018
Bảng
Bảng trích lập quỹ của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
2.10:
Bảng

2015-2018
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ

2.11:
Bảng

Môi trường 2015-2018
Tỷ lệ tăng thu ngân sách và thu sự nghiệp năm sau/năm trước của

2.12:
Bảng

Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường 2015-2018
Mức độ tiết kiệm chi hoạt động của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ

2.13.


Môi trường 2015-2018

HÌNH
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:

Bộ máy tổ chức của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
Sơ đồ tổ chức của Phòng Kế hoạch - Tổng Hợp
Sơ đồ tổ chức của Phòng Phân tích - Quan trắc


Hình 2.4:

Sơ đồ tổ chức của Phòng Bảo vệ Môi trường


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường là ĐVSN có thu trực thuộc
Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ là
đơn vị dự toán cấp I, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản để
giao dịch tại ngân hàng và kho bạc. Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với ĐVSN công lập. Thì năm 2007 Trung tâm được UBND tỉnh Phú Thọ
giao tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động theo Quyết đinh số 1419/QĐUBND ngày 15/6/2007 của UBND tỉnh Phú Thọ. Từ đó đến nay đã qua hơn
10 thực hiện Trung tâm đã đạt được những thành công nhất định như:

Sau khi được giao tự chủ đơn vị đã thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ, công khai minh bạch các khoản thu chi. Thực hiện quản ký, sử dụng
tiết kiệm các khoản chi phí để tăng tăng thu nhập cho người lao động, cũng
như các khoản phúc lợi khác như ăn ca, độc hại, nghỉ dưỡng sức... Đã tạo sự
tin tưởng cho người lao động yên tâm công tác.
Năm 2006 khi chưa được giao tự chủ một phần thì doanh thu hoạt động
dịch vụ khoa học kỹ thuật là 594 triệu đồng thì năm 2007 là 2.154 triệu đồng
và đến năm 2018 đạt 7.382 triệu đồng.
Về tổ chức bộ máy năm 2006 được giao 5 biên chế do NSNN đảm bảo
và có 8 hợp đồng thì đến năm 2018 đã có 10 biên chế do NSNN đảm bảo và
16 hợp đồng lao động không thời hạn….
Thu nhập bình quân của người lao động từ lúc chỉ có 730 nghìn
đồng/tháng thì hiện nay đã lên mức trung bình 9 triệu đồng/tháng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì cũng gặp một số khó khăn như:


2
Lĩnh vực quan trắc môi trường là lĩnh vực mới nhưng công nghệ sản
xuất của các nhà máy và thiết bị phục vụ cho hoạt động quan trắc môi trường
thì luôn được thay đổi và ngày càng tiên tiến hơn nhưng đơn vị lại không
nhận được sự đầu tư về trang thiết bị từ cơ quan quản lý lấp trên vì vậy trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động đa phần đã cũ, lạc hậu và hỏng.
Bên cạnh việc giám sát chất lượng kết quả quan trắc, phân tích của các cơ
quan quản lý còn rất hạn chế, hình thức, số liệu kiểu “bán giấy”, “ bốc thuốc”
còn nhiều, Cơ chế chính sách của đơn vị sự nghiệp công còn nhiều bất cập mà
các đơn vị tư nhân lại có chính sách rất thông thoáng, năng động do đó việc cạnh
tranh ngày càng nhiều dẫn đến doanh thu của đơn vị không ổn định.
Vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Trung
tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ” với mục đích là tìm hiểu về
cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trung tâm,

chỉ ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, đồng thời đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho Trung tâm Quan trắc
và Bảo vệ Môi trường.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về
công tác quản lý tài chính, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
Tuy nhiên chưa có một đề tài hay luận văn nào nghiên cứu về Quản lý tài
chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ. Cụ thể một số
công trình đã nghiên cứu như:
- Luận văn năm 2017 của Nguyễn Tuấn Anh về đề tài: “Quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự chủ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La” bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận văn đã nghiên
cứu lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự


3
chủ; đánh giá thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự
chủ của UBND tỉnh Sơn La; từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản lý tài chính của UBND tỉnh Sơn La tại các đơn vị sự nghiệp
có thu.
- Luận văn năm 2017 của Vũ Thị Dung về đề tài: “Quản lý tài chính tại
Trường cao đẳng Nông Lâm Sơn La” bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ
tài chính đối với ĐVSN giáo dục – đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình
hình tài chính của Trường cao đẳng Nông Lâm Sơn La; từ đó, đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
Luận văn cũng đã nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại
ĐVSN có thu; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị chỉnh hình
– phục hồi chức năng là các ĐVSN có thu tự bảo đảm một phần chi phí

thường xuyên thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội từ năm 2003 đến
năm 2006; từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính ĐVSN có thu các đơn vị chỉnh hình – phục hồi chức năng.
- Luận văn năm 2016 của Kiều Hạnh Nga về đề tài: “Hoàn thiện Quản
lý tài chính tại Viện đo lường Việt Nam” bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội. Luận văn cũng đã nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý tài
chính tại ĐVSN có thu; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện đo
lường Việt Nam giai đoạn từ 2013 đến 2015 trên cơ sở thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với ĐVSN công lập; từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính.
Lĩnh vực quản lý môi trường nói chung và quan trắc môi trường nói
riêng là lĩnh vực mới của Việt Nam mới thực sự được quan tâm và biết đến


4
trong những năm gần đây vì thế có thể khẳng định cho đến thời điểm này,
chưa có luận văn, nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề quản lý
tài chính tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Phú Thọ từ khi Trung
tâm được thành lập đến nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý tài chính tại ĐVSN công lập.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Quan trắc và bảo
vệ môi trường giai đoạn 2015-2018, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong
quản lý tài chính của Trung tâm cũng như nguyên nhân của các điểm yếu.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Quan
trắc và bảo vệ môi trường đến năm 2022 trong điều kiện tự chủ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm Quan

trắc và bảo vệ môi trường Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý tài chính theo quy trình quản lý tài
chính bao gồm các nội dung lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm
soát thực hiện kế hoạch tài chính.
- Về không gian: tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường
- Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2015-2018, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 12/2018 đến tháng 3/2019, giải pháp đề xuất
đến năm 2022.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
5.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng

Nội dung quản lý

Mục tiêu quản lý tài

đến quản lý tài chính

tài chính tại ĐVSN

chính tại ĐVSN công

tại ĐVSN công lập

công lập.


lập

- Các yếu tố thuộc về
ĐVSN công lập:
+ Chức năng nhiệm
vụ của ĐVSN công
lập
+ Chiến lược phát
triển của ĐVSN công
lập
+ Nguồn lực tài chính
của ĐVSN
+ Chất lượng nguồn
nhân lực của ĐVSN
công lập
+ Cơ sở vật chất
+ Sự quan tâm của
lãnh đạo tới quản lý
tài chính của ĐVSN
công lập.
- Các yếu tố bên
ngoài:
+ Các yếu tố thuộc về
lĩnh vực hoạt động
của ĐVSN
+ Cơ chế chính sách

- Lập dự toán thu,
chi tại ĐVSN công

lập
- Tổ chức thực hiện
dự toán thu, chi tại
ĐVSN công lập
- Kiểm soát hoạt
động thu, chi tại
ĐVSN công lập.

- Đảm bảo cân đối thu
chi, làm cho các
ĐVSN công lập hoạt
động có hiệu quả,
nâng cao chất lượng
dịch vụ và đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
- Nâng cao khả năng tự
chủ về tài chính của
ĐVSN công lập.
- Tăng nguồn thu cho
ĐVSN công lập một
cách ổn định.
- Sử dụng và phân
phối các nguồn tài
chính tại ĐVSN công
lập tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho
người lao động phát
huy khả năng, nâng
cao chất lượng công

tác, tăng thu nhập cho
người lao động.

của Nhà nước, ...

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp thu thập thứ cấp, dữ liệu được thu thập từ các tài
liệu như Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý tài chính tại ĐVSN
công lập, các tài liệu liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Trung tâm


6
Quan trắc và Bảo vệ Môi trường do Phòng Kế hoạch Tổng hợp của Trung tâm
cung cấp.
5.2.2. Số liệu sơ cấp:
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp cán bộ Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ
Môi trường.
Danh sách đối tượng được phỏng vấn
STT
1
2
3
4
5

Họ tên
Nguyễn Xuân Luận
Tạ Hồng Yến
Nguyễn Việt Cường

Nguyễn Minh Quang
Nguyễn Thị Thanh Hoa

Chức danh
Phó Giám đốc
Trưởng phòng Phân tích – Quan trắc
Cán bộ phòng Kế hoạch – tổng hợp
Cán bộ phòng Bảo vệ môi trường
Cán bộ phòng Kế hoạch – tổng hợp

Mục tiêu phỏng vấn: Để có cơ sở đánh giá về công tác quản lý tài chính
của Trung tâm.
Thời gian thực hiện phỏng vấn: tháng 3/2019
Địa điểm phỏng vấn: Tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường.
Nội dung phỏng vấn
Câu hỏi 1: Chị cho nhận xét về Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài
sản của Trung tâm ban hành tháng 1/2018 đã hợp lý hay chưa? Nếu chưa thì
tại sao?
Trả lời: Cơ bản nhất trí với các nội dung của Quy chế chi tiêu nội bộ
và quản lý tài sản của Trung tâm, tuy nhiên mức chi một số nội dung còn thấp
như chi phụ cấp công tác phí hiện nay Bộ tài chính đã cho phép chi 200.000
đồng/ ngày nhưng tỉnh Phú Thọ chỉ cho phép chi 160.000 đồng/ngày. Mức
này đi công tác các huyện trong tỉnh thì được nhưng đi công tác tại các thành
phố thì không đủ chi phí…
Đối tượng phỏng vấn: Bà Tạ Hồng Yến - Trưởng phòng Phân tích –
Quan trắc


7
Câu hỏi 2: Anh thấy công tác lập kế hoạch dự toán thu, chi của đơn vị

đã hợp lý hay chưa?
Trả lời: Công tác lập dự toán của Trung tâm chưa thực sự chưa được
quan tâm, kế hoạch dự toán mang tính sao chép, dập khuân năm này sang
năm khác, tính sáng tạo ít. Chưa đưa ra được giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ KHKT.
Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Việt Cường - Cán bộ phòng Kế
hoạch – tổng hợp
Câu hỏi 3: Anh cho nhận xét về công tác quản lý tài chính của Trung
tâm đã hợp lý hay chưa? Nếu chưa thì tại sao?
Trả lời: Quản lý tài chính của Trung tâm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng được Ban lãnh đạo Trung tâm quan tâm, tạo điều kiện. Bên cạnh
đó Lãnh đạo Trung tâm thường xuyên cử cán bộ tham gia lớp tập huấn về chế
độ chinh sách mới công tác quản lý tài chính luôn đảm bảo đúng quy định
của Nhà nước. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi một số sai sót tuy nhiên
Lãnh đạo Trung tâm đã thành lập ban kiểm soát để kiểm soát hoạt động thu,
chi để kịp thời phát hiện sai sót…
Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Xuân Luận – Phó Giám đốc Trung tâm
Câu hỏi 4: Anh cho biết tại sao thu hoạt động dịch vụ KHKT của Trung
tâm tăng trưởng không ổn định?
Trả lời: Trung tâm hiện nay mới chỉ thực hiện được 10% các đơn vị có
nhu cầu quan trắc, phân tích, lập các báo cáo. Một trong những nguyên nhân
kiến Trung tâm thực hiện được ít hợp đồng như vậy là:
1.

Cơ chế quản lý tài chính của ĐVSN công lập còn nhiều bất cập

chưa được thông thoáng như các doanh nghiệp tư nhân.
2. Công tác phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế.
3. Quy chế chi tiêu nội bộ chưa đưa ra được con số cụ thể hay chính



8
sách cụ thể để tạo động lực cho cán bộ tìm kiếm cá hợp đồng.
4. Một số nguyên nhân khác như:chính sách cào bằng trong chi trả thu
nhập, sự cạnh tranh không bình đẳng giữa ĐVSN với các Công ty tư nhận….
Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Minh Quang – Cán bộ phòng Bảo vệ
môi trường
Câu hỏi 5: Chị cho ý kiến về thực trạng kiểm soát hoạt động chi của đơn
vị hiện nay?
Trả lời: Các khoản chi của Trung tâm hiện nay được kiểm soát chặt chẽ
theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ, theo kế hoạch dự toán đã được phê duyệt.
Các khoản chi về tiền mặt, chuyển khoản qua Ngân hàng hay chi từ dự toán
do NSNN cấp điều thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ tục theo quy định.
Đối tượng phỏng vấn: Bà Nguyễn Thị Thanh Hoa - Cán bộ phòng Kế
hoạch – tổng hợp
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp nghiên cứu, xử lý tài liệu, bảng, biểu, phương pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu thu thập được về tài chính tại Trung tâm
để đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm.
6. Nội dung và cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài
chính tại ĐVSN công lập.
- Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Quan
trắc và Bảo vệ Môi trường giai đoạn 2015-2018.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
tại Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường đến năm 2022.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ



9

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay khái niệm như thế nào là ĐVSN công lập vẫn có rất nhiều
khái niệm khác nhau như:
Theo Luật viên chức năm 2010 ( khoản 1 điều 9) thì ĐVSN công lập là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Nghị định 141/2016/NĐ-CP ghi ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (được gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công).
Qua đó ta có thể hiểu ĐVSN công lập là các đơn vị do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thuộc sở hữu của Nhà nước, là đơn
vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Được nhà nước cấp kinh phí khi mới thành lập,
lãnh đạo của các đơn vị này do cơ quan chức năng của nhà nước bổ nhiệm
hoặc bãi miễn. Có thể kể đến các ĐVSN công lập, như: trường học, bệnh
viện, cơ sở y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam…
Như vậy, ĐVSN công lập là một loại hình đơn vị được Nhà nước ra
quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực
hiện cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN công lập là các tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội



10
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Do đó, ĐVSN công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, hoạt động của ĐVSN công lập không nhằm mục đích lợi nhuận
trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do ĐVSN công
lập tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong
xã hội. Tuy nhiên, việc cung ứng những hàng hóa này cho thị trường chủ yếu
không vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và
tài trợ cho hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho
người dân nhằm thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường.
Thông qua đó Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo
điều kiện nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân tài đảm bảo nhân lực thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Hai là, hoạt động của ĐVSN công lập là cung cấp những sản phẩm
mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động
sự nghiệp là tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa,
khoa học, xã hội… Do đó, có thể dùng chung cho nhiều người, đối tượng trên
phạm vi rộng. Đây chính là những hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hóa công
cộng do ĐVSN công lập tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được
thuận lợi và ngày càng đạt hiệt quả cao. Vì vậy hoạt động của ĐVSN công lập
luôn gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương
trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
chương trình xóa mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình…



11
Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của
mình thông qua ĐVSN công lập thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
Xã hội sẽ không thể phát triển cân đối được nếu những hoạt động này do tư
nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ
không được phát triển cân đối.
Như vậy, ĐVSN công lập có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Hoạt
động của ĐVSN công lập mặc dù không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
nhưng tác động đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Kết quả của các
hoạt động đó là ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội do đó có
liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Có rất nhiều các phân loại đơn vị sự nghiệp công lập như:
- Theo khoản 2 điều 9 Luật Viên chức thì ĐVSN công lập gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
- Căn cứ theo tính chất xã hội hay kinh tế kỹ thuật của dịch vụ thì
ĐVSN công lập bao gồm:
ĐVSN công lập thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội liên quan đến nhu
cầu và quyền lợi cơ bản đối với sự phát triển của con người về thể lực, trí lực
như các ĐVSN y tế, giáo dục, văn hóa thông tin…
ĐVSN công lập thực hiện cung cấp dịch vụ kinh tế kỹ thuật liên quan
đến các nhu cầu vật chất phục vụ lợi ích chung của xã hội như đơn vị cung ứng



12
điện, nước, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường…
- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì ĐVSN công lập được phân chia
thành: ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực y tế; ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo; ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ
thuật; ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực thể dục thể thao; ĐVSN công lập thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ; ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực kinh tế khác.
- Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính Phủ
Quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập thì ĐVSN công lập được chia ra
làm 4 loại theo mức độ tự chủ về tài chính như:
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư .
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên.
+ Nguồn tài chính của đơn vị này là từ các nguồn như:
Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người
làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà
nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá,
phí dịch vụ sự nghiệp công và có lộ trình tính giá; (đối với ĐVSN công lập tự
đảm bảo một phần).
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với



13
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ
quan có thẩm quyền giao.
Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Như đã phân tích ở trên, ĐVSN công lập đã được giao nhiều quyền hơn
được tự chủ trong xây dựng kế hoạch hoạt động, tự chủ về tổ chức thực hiện
nhiệm vụ; Tự chủ về tổ chức bộ máy; tự chủ về nhân sự …
Quản lý tài chính tại ĐVSN công lập thực chất chính là sự tác động có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh
vực tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt
chẽ, có hiệu quả nguồn thu tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính ĐVSN công lập bao gồm quản lý tài chính của nhà
nước đối với ĐVSN công lập và quản lý tài chính tại ĐVSN công lập. Trong
luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập.
Quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập có một số đặc điểm sau:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các ĐVSN công
lập là các bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể
này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ
do cấp trên giao phó.
- Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài
chính chủ yếu gắn với nguồn thu NSNN, thu hoạt động sự nghiệp và các



14
nguồn hình thành khác, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của các ĐVSN công lập không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế
quản lý chung của Nhà nước với cơ chế riêng phù hợp với từng loại hình
ĐVSN công lập, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi
ĐVSN công lập.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đảm bảo cân đối thu chi, làm cho các ĐVSN công lập hoạt
động có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu này thể hiện ở chỉ tiêu chênh lệch thu chi tại ĐVSN công lập: Chênh
lệch thu chi = Tổng thu – Tổng chi.
Thứ hai, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của ĐVSN công lập, thể
hiện ở mức tự đảm bảo chi phí của đơn vị:
Mức tự đảm bảo chi
thường xuyên của

Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên
=

x 100%
Tổng số chi thường xuyên

đơn vị (%)
Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên và tổng số chi thường xuyên
được tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ mức tự bảo đảm chi thường xuyên phương thức xác định mức
độ tự chủ tài chính của ĐVSN kinh tế, sự nghiệp khác như sau:

ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn vị có
mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật;
ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo
đảm chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%;


15
ĐVSN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là đơn vị có mức
tự bảo đảm chi thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%;
ĐVSN công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức
tự bảo đảm chi thường xuyên từ 10% trở xuống hoặc đơn vị không có nguồn
thu.
Thứ ba, tăng nguồn thu cho ĐVSN công lập một cách ổn định. Mục
tiêu này thể hiện ở chỉ tiêu tỷ lệ tăng thu như sau:
Tỷ lệ tăng thu
NSNN (%)
Tỷ lệ tăng thu sự
nghiệp (%)

Thu NSNN năm sau
=

x 100%
Thu NSNN năm trước
Thu sự nghiệp năm sau

=


x 100%
Thu sự nghiệp năm trước

Thứ tư, sử dụng và phân phối các nguồn tài chính tại ĐVSN công lập
tiết kiệm và có hiệu quả. Mục tiêu tiết kiệm chi được thể hiện ở chỉ tiêu mức
độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thường xuyên và mức độ tiết kiệm chi
từ nguồn thu sự nghiệp như sau:
Mức độ tiết kiệm chi

Chênh lệch thu chi NSNN cho hoạt động

NSNN cho hoạt động

thường xuyên

thường xuyên (%)

=

Mức độ tiết kiệm chi từ

x 100%
Thu NSNN cho hoạt động thường xuyên
Chênh lệch thu chi sự nghiệp

=
x 100%
nguồn sự nghiệp (%)
Thu sự nghiệp
Thứ năm, tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng, nâng

cao chất lượng công tác, tăng thu nhập cho người lao động, thể hiện ở mức
bình quân tiền lương tăng thêm trong năm cho người lao động:
Mức bình quân tiền lương
tăng thêm cho người lao

Tổng chi lương tăng thêm trong năm
=

x 100%
Tổng số lao động


16
động trong năm (%)
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính tại ĐVSN công lập phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Các ĐVSN công lập phải tuân thủ theo một
cơ chế quản lý thống nhất từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, báo
cáo quyết toán, xét duyệt quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện công tác thu, chi tài chính. Thực hiện tốt nguyên tắc này
đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN công lập, từ
đó hạn chế được những rủi ro, tiêu cực trong hoạt động tài chính.
- Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý
tài chính của mỗi ĐVSN công lập. Hiệu quả trong quản lý tài chính là sự so
sánh giữa kết quả đạt đựơc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội
với chi phí bỏ ra. Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả về
kinh tế. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai vấn đề quan trọng phải
được xem xét để quyết định một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến
hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này đảm bảo các nguồn lực

của xã hội được sử dụng hợp lý về quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô
của các ĐVSN công lập.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: quản lý tài chính ở các ĐVSN công
lập phải đảm bảo tính công khai, minh bạch trong phân phối các nguồn lực
của xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Thực hiên tốt nguyên tắc này trong
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý
trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
1.2.4. Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Bộ máy quản lý tài chính của một ĐVSN công lập là tập hợp những bộ


×