Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics 3PL tại công ty cổ phần tiếp vận TLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh là vấn đề cốt lõi quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Và
để hiệu quả kinh doanh được tối ưu nhất trong khi nguồn lực của mình có hạn, các
doanh nghiệp sản xuất, các nhà xuất nhập khẩu đang ngày càng gia tăng sử dụng
các dịch vụ logistics thuê ngoài vì các nhà cung cấp dịch vụ logistics 3PL chuyên
nghiệp họ vừa có kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn cao lại vừa có mối quan hệ rộng
nên họ sẽ xử lý các hoạt động này một cách nhanh chóng, vừa tiết kiệm được chi
phí và thời gian. Từ đó giúp các doanh nghiệp khách hàng có thể tập trung nguồn
lực vào hoạt động sản xuất chuyên môn, hướng tới mục tiêu tất cả cùng có lợi. Do
vậy, xu hướng 3PL ngày càng mở rộng, việc các doanh nghiệp logistics 3PL được
thành lập ngày càng nhiều như là một hệ quả tất yếu từ sự vận động của nền kinh
tế. Đi cùng với đó là sự cạnh tranh trong lĩnh vực logistics 3PL ngày càng gia tăng,
không chỉ giữa các công ty nội địa mà còn giữa các công ty trong và ngoài nước.
Thực tế cho thấy hoạt động 3PL ở Việt Nam đã phát triển khá phong phú và đa
dạng tuy nhiên chất lượng còn chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng. Điều
này đòi hỏi các công ty phải có phương án kinh doanh thích hợp để thoảmãn nhu
cầu của khách hàng hiện nay.
Nhìn thấy được tiềm năng phát triển, công ty cổ phần tiếp vận TLC đã đang
trên đường xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường dịch vụ logistics 3PL
tại Việt Nam. Có thể nói TLC là một trong những công ty có chất lượng dịch vụ
tương đối tốt và chi phí khá hợp lý hiện nay. Tuy nhiên để phát triển và giành được
thị phần tốt trong ngành thì còn cần phải thay đổi, làm mới rất nhiều.
Từ thực tế thực trạng thị trường và từ chất lượng dịch vụ màTLC đã cung cấp
trong những năm qua, nên em lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ logistics 3PL tại công ty cổ phần tiếp vận TLC” để làm
đề tài chuyên đề thực tập của mình. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng em hi vọng
những nghiên cứu và giải pháp của mình có thể giúp công ty trở thành một trong
những công ty đứng đầu về chất lượng dịch vụ logistics 3PL không chỉ trên thị


trường Việt Nam mà còn trên thế giới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cở sở nghiên cứu tổng quan về dịch vụ logistics
3PL và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics 3PL. Từ đó phân tích
thực trạng, điểm mạnh và điểm yếu của công ty cổ phần tiếp vận TLC trong quá


1


trình cung cấp dịch vụ. Cuối cùng đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng
dịch vụ logistics 3PL của công ty cổ phần tiếp vận TLC.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên em tập trung
hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tìm hiểu lý luận chung về dịch vụ 3PL và lý thuyết các tiêu chí
đánh giá chất lượng dịch vụ logistics 3PL
Thứ hai, phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ 3PL tại công ty cổ phần tiếp
vận TLC.
Thứ ba, đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ 3PL tại công ty cổ phần tiếp vận TLC
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ logistics 3PL của công ty cổ
phần tiếp vận TLC
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016-2018
Đề xuất giải pháp kiến nghị cho đến năm 2025
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: Phương pháp
phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề
tài.
5. Kết cấu của chuyên đề

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảođề tài gồm 3
chương:
Chương 1:Tổng quan về dịch vụ logistics 3PL và đánh giá chất lượng dịch vụ
logistics 3PL.
Chương 2:Thị trường Logistics 3PL tại Việt Nam và thực trạng chất lượng dịch vụ
Logistcsi 3PL của công ty cổ phần tiếp vận TLC.
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics 3PL tại công ty cổ
phần tiếp vận TLC.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 3PL VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS 3PL
1.1. Tổng quan về dịch vụ Logistics 3PL
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Logistics 3PL
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics 3PL

Dịch vụ Logistics 3PL là việc các công ty sở hữu hàng hóa đi thuê ngoài
các hoạt động logistics hoặc chuỗi cung ứng ra bên ngoài cho những công ty 3PL,
có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ một số hoạt động do một
doanh nghiệp logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao
gồm quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhất một năm có hoặc
không có hợp đồng hợp tác.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics 3PL
Dịch vụ nói chung và dịch vụ Logistics 3PL nói riêng có các đặc trưng rất
riêng biệt so với các hàng hóa thuần túy. Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với
sản phẩm hữu hình là:
Tính vô hình:Đây là một đặc điểm khác biệt nhất so với hàng hóa thông

thường vì dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể, người sử dụng sẽ không nhìn
thấy được, không sờ thấy được nên gây ảnh hưởng đến quyết định mua hàng do
khách không thể hình dung ra dịch vụ như thế nào, và quan trọng là không được
thử trước khi mua và rất khó để đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chi tiết.
Tính không đồng nhất:Các nhà cung ứng dịch vụ không thể cung cấp dịch
vụ cho tất cả mọi người đều giống nhau. Đây là một đặc trưng mang tính chủ quan
nhiều hơn do chất lượng dịch vụ sẽ phụ thuộc vào cảm nhận, mong đợi của từng
khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào từng thời điểm,…sẽ đem lại cho khách hàng
những trải nghiệm và kết quả khác nhau.
Tính không thể tách rời:Từ những đặc tính vô hình và không đồng nhất ta
có thể suy ra được dịch vụ rất khó phân chia rõ ràng thành các giai đoạn như sản
xuất sản phẩm. Mà đối với dịch vụ, hoạt động sản xuất và tiêu dùng sẽ diễn ra
đồng thời. Như vậy, khi có khách hàng, có nhu cầu thì quá trình sản xuất dịch vụ
mới tiến hành được.
Tính không tồn kho:Do không tồn tại dưới dạng vật chất, chúng ta không
thể sờ, cầm, nắm cho nên dịch vụ không thể có tồn kho, cất trữ hay vận chuyển.
Đây là một ưu điểm vượt trội của dịch vụ khi chúng ta có thể sử dụng nó mà
không bị hạn chế bởi các yếu tố như thời gian, không gian…Mặt khác, dịch vụ
không thể hoàn trả, thu hồi hay mua đi bán lại như sản phẩm hữu hình.
Ngoài ra, dịch vụ Logistics 3PL còn có những đặc điểm riêng khác:
3




Dịch vụ 3PLlà dạng hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, 3PL hỗ trợ cho toàn bộ quá

trình, một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau
hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Dịch vụ logistics 3PL còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông

qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành
phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
• Logistics 3PL là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế như cung cấp, sản xuất, lưu




thông phân phối, mở rộng thị trường.
1.1.2. Nhà cung cấp dịch vụ 3PL
1.1.2.1. Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL
Nhà cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 (3PL), theo như website Supply
Chain, là một công ty cung cấp các dịch vụ logistics mang tính chiến thuật đa
chiều cho khách hàng. Những công ty này sẽ hỗ trợ thúc đẩy dòng chảy thiết bị,
thông tin, và nguyên liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất và sản phẩm cuối cùng
từ nhà sản xuất đến nhà phân phối và nhà bán lẻ. Các dịch vụ mang tính chất chiến
thuật này thường cơ bản bao gồm vận tải, giao nhận, kho bãi, quản lý tồn kho,
đóng gói,…
1.1.2.2. Vai trò của nhà cung cấp dịch vụ 3PL




Hình 1.1: Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logistics 3PL
Nguồn:Supply Chain Logistics Management, 2002
Theo sơ đồ trên, có thể hiểu nhà cung cấp dịch vụ 3PL hoạt động theo hình
thức trung gian trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng
hóa từ điểm đầu đến điểm cuối. Hay nói cách khác họ là nhà cung cấp bên ngoài,


4



thực hiện tất cả hoặc chỉ một phần chức năng logistics cho một công ty khách
hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ 3PL không chỉ tập trung vào các hoạt động vận
tải, mà họ còn có những hoạt động logistics tích hợp, các dịch vụ giá trị gia tăng
khác. Họ không sở hữu hàng hóa mà chỉ là người giữ hàng hóa theo ủy quyền của
chủ hàng để tiến hành thực hiện các hoạt động theo hợp đồng (nguyên liệu, hàng
hóa được chuyển cho nhà cung cấp dịch vụ 3PL nhưng người sản xuất và người
tiêu dùng vẫn trao đổi thông tin và tiền với nhau).
Cung cấp dịch vụ tư vấn.
Tư vấn những vấn đề mang tính chiến lược cho việc quản lý chuỗi cung
ứng; liên quan đến những quyết định về địa điểm ( lựa chọn vị trí cho cơ sở sản
xuất, kho hàng và nguồn nguyên liệu), về sản phẩm (cách thức phân phối nguyên
vật liệu của nhà cung cấp tới nhà máy, từ nhà máy phân phối thành phẩm tới trung
tâm và cuối cùng đến tay người tiêu dùng),về hàng hóa tồn kho (cách thức quản lý
hàng tồn kho), về vận tải (lựa chọn loại hình vận tải nào: đa phương thức, hàng
không, đường biển hay đường sắt).




Cung cấp dịch vụ quản lý hoạt động, vận tải hàng hóa cho khách hàng.
Quản lý những hoạt động logistics như kho vận tại kho, vận tải và phân
phối, vận tải giao nhận; và các dịch vụ gia tăng như đóng gói, dán nhãn, lập hóa
đơn, dịch vụ tài chính và logistics ngược.
Dịch vụ logistics kho vận:
Bao gồm những hoạt động quản lý về nguồn nhân lực, về hệ thống máy
móc, công nghệ, về quá trình hoạt động nhập – xuất, sắp xếp hàng hóa trong kho,
về quá trình nhận và giao hàng cho khách.
Dịch vụ vận tải:

Là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm là thay đổi vị trí của
con người và hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác.
Phân loại:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
-

5

Vận tải nội địa.


-

Vận tải quốc tế.

Căn cứ vào môi trường hoạt động:
-

Vận tải đường sắt.

-

Vận tải đường thủy: Đường biển, đường sông.

-

Vận tải hàng không.

-


Vận tải đường ống.

-

Căn cứ vào hành trình chuyên chở:
Vận tải hàng lẻ.
Vận tải hàng nguyên.
Vận tải đứt đoạn.
Vận tải một chặng.
Vận tải nhiều chặng.
Vận tải chở xuyên suốt.
Vận tải đơn phương thức.
Vận tải đa phương thức.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.
Đây là một trong những dịch vụ có nghiệp vụ phức tạp bao gồm từ khâu
vận chuyển hàng hóa, gom hàng, bốc xếp lên phương tiện vận tải, xếp dỡ hàng
hóa, phân phối và làm các thủ tục chứng từ và các hoạt động liên quan đến giao
nhận nhằm phục vụ nhu cầu của người ủy thác, chủ hàng, nhà vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Công nghệ.
Cung cấp các loại dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như dịch
vụ theo dõi và kiểm tra đơn hàng; chuyến hàng (hỗ trợ khách hàng trong công tác
theo dõi tình hình thực tế lô hàng của mình trong quá trình thực hiện các hoạt động
logistics) và nhận đặt hàng.
1.1.2.3. Các mô hình chiến lược 3PL.
Thứ nhất: Liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài và song song với
đó là tận dụng lợi thế của môi trường trong nước để tạo dựng thương hiệu ban đầu
và học hỏi kinh nghiệm.





Thứ hai: Doanh nghiệp sẽ tự đầu tư với sự cố vấn của các chuyên gia trong
và ngoài nước với thị trường mục tiêu là trong nước.
6


Thứ ba: Hợp tác với các doanh nghiệp trong nước hoặc thông qua quá trình
mua bán, sáp nhập hoặc làm vệ tinh cho các chủ hàng có quy mô chuỗi cung ứng
lớn.
Thứ tư: Phát triển theo từng bước và mở rộng quy mô từng lớn dần bằng
cách chọn phân khúc thị trường phù hợp với công ty theo từng giai đoạn và song
song với đó là việc phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, nâng cao chất
lượng dịch vụ…
Thứ năm: Nhận gia công một phần chuỗi cung ứng các doanh nghiệp 3PL,
4PL nước ngoài.
Mỗi một mô hình sẽ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, sẽ đều
đem lại lợi ích và khả năng cạnh tranh cho mỗi công ty với những mục tiêu phát
triển khác nhau. Phát triển hợp tác các bên cùng có lợi và phát triển bền vững.
1.1.2.4. Ưu và nhược điểm khi sử dụng dịch vụ 3PL.

Ưu điểm.
Tiết kiệm chi phí và thời gian.
Phần lớn các nhà cung cấp logistics 3PL có kiến thức liên quan và chuyên
môn sâu rộng hơn so với các công ty sản xuất hoặc bán hàng về các hoạt động
logistics. Ngoài ra, các công ty 3PL còn có mạng lưới toàn cầu cho phép hiệu quả
về thời gian và chi phí hơn so với việc các chủ hàng tự mình thực hiện. Càng nhiều
doanh nghiệp logistics thành lập thì giá cả và chất lượng càng cạnh tranh nhau, từ
đó người hưởng lợi nhiều nhất chính là những người sử dụng dịch vụ.
Và để cho chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn thì bắt buộc các nhà cung

cấp dịch vụ logistics 3PL phải nâng cấp, cải tiến thiết bị và hệ thống công nghệ
thông tin liên tục để phù hợp với yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp của
khách hàng vì thông thường các công ty sản xuất hoặc bán hàng thường không có
nhiều thời gian và nguồn lực hoặc chuyên môn để có thể tối ưu được và điều chỉnh
hệ thống công nghệ thông tin một cách nhanh chóng.
Cam kết vốn thấp.
Phần lớn các công ty của nước ta là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở
hạ tầng và công nghệ thông tin còn yếu kém.Nếu hầu hết hoặc tất cả các chức
7


năng hoạt động được thuê ngoài cho nhà cung cấp 3PL, thì các công ty khách hàng
không cần phải sở hữu kho hoặc phương tiện vận chuyển riêng, giảm lượng vốn
cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Điều này đặc biệt có lợi nếu kho của công ty
có sự thay đổi lớn trong việc sử dụng công suất, dẫn đến việc mua quá mức công
suất kho và giảm lợi nhuận.
Tập trung.
Việc thuê ngoài hậu cần sẽ cho phép các công ty sản xuất tập trung hầu hết
các nguồn lực con người, tài chính, thời gian,.. vào hoạt động kinh doanh cốt lõi từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự phức tạp ngày càng tăng
trong kinh doanh cho thấy các công ty được hưởng lợi từ việc không dành tài
nguyên cho các lĩnh vực mà họ không có kỹ năng.




Mềm dẻo.
Các dịch vụ hậu cần được cung cấp bởi các bên thứ ba thường có tính linh
động cao hơn để phù hợp với yêu cầu của khách và bên thứ ba có thể cung cấp
được nhiều dịch vụ hơn rất nhiều so với khả năng khách hàng tự cung cấp. Đây

cũng chính là cơ sở để các doanh nghiệp dự đoán nhiều hơn các nguồn lực của
mình như quy mô lực lượng lao động và biến chi phí cố định thành chi phí biến
đổi.
Nhược điểm.
Mất kiểm soát.
Một bất lợi là sự mất kiểm soát của khách hàng khi sử dụng dịch vụ hậu cần
của bên thứ ba. Với dịch vụ hậu cần bên ngoài, nhà cung cấp 3PL thường đảm
nhận việc giao tiếp và tương tác với khách hàng hoặc nhà cung cấp của công ty.
Để giảm thiểu điều này, một số nỗ lực của 3PL để tự xây dựng thương hiệu cho
khách hàng của mình, chẳng hạn như áp dụng logo của khách hàng trên tài sản của
họ và mặc quần áo cho nhân viên của họ như nhân viên của khách hàng.
Mặt khác, do một công ty làm dịch vụ 3PL sẽ tiếp xúc với rất nhiều doanh
nghiệp khách hàng khác nhau, nên người dùng dịch vụ lo ngại về vấn đề bảo mật
thông tin của công ty, thông tin hàng hóa của mình không được cao. Vấn đề cốt lõi
ở đây là niềm tin về sự cam kết của bên thứ ba từ phía doanh nghiệp sử dụng còn
8


thấp, nên đó cũng chính là một trong những rào cản lớn trong việc sử dụng các
dịch vụ logistics thuê ngoài.
Công nghệ thông tin.
Các hệ thống công nghệ thông tin của nhà cung cấp và khách hàng phải
tương thích với nhau. Công nghệ giúp tăng khả năng hiển thị cho khách hàng bằng
cách cập nhật trạng thái liên tục thông qua Phần mềm quản lý và trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI) liên quan đến chi phí, nhưng nó có thể giúp tránh các hình phạt cho
sự chậm trễ và tổn thất tài chính sau đó như không dỡ hàng hóa kịp thời.
1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động Logistics 3PL.

Cũng như bao doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác, doanh nghiệp hoạt
động logistics 3PL bị tác động bởi rất nhiều các yếu tố bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp dưới rất nhiều góc độ, quan điểm. Và với bài chuyên đề này, tôi xin
phân tích các nhân tố ảnh đến bên thứ ba cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của dịch vụ logistics 3PL bởi vì đây chính là hoạt động kinh
doanh cốt lõi của họ.
Nhóm các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài như là một sân chơi chung cho tất cả các công ty
cung cấp dịch vụ logistics 3PL, các doanh nghiệp không thể kiểm soát được chúng
mà chỉ có thể phát triển hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở những nhân tố này.
Cụ thể hơn, các nhân tố bên ngoài bao gồm: Yếu tố chính trị, pháp luật; Yếu tố
kinh tế;công nghệ thông tin; cơ sở hạ tầng; đối thủ cạnh tranh; yếu tố khách hàng
(các doanh nghiệp thuê các dịch vụ logistics)…

Yếu tố chính trị, pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hệ thống pháp luật, mức độ
hoàn thiện luật pháp, mục tiêu, chính sách định hướng phát triển dịch vụ logistics
nói chung và logistics 3PL nói riêng và nhân tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Luật pháp quốc gia phần lớn là tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có cơ hội được phát triển trong môi trường cạnh tranh
bình đẳng nhất. Mặc dù vẫn sẽ tồn tại những chính sách chưa hỗ trợ hoạt động
kinh doanh, thủ tục rườm rà tốn thời gian và chi phí, tuy nhiên khi nắm chắc
trong tay vũ khí pháp lý, am hiểu không chỉ luật pháp trong nước mà còn hiểu
biết sâu rộng về luật pháp quốc tế tại nơi mình kinh doanh thì sẽ là một lợi thế
x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

9

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x


vô cùng lớn khi tham gia vào thị trường kinh doanh logistics 3PL. Song song với
đó, việc thường xuyên cập nhật tình hình chính trị sẽ giúp doanh nghiệp chủ
động được hơn trong mọi tình huống. Chính trị ổn định thì doanh nghiệp mới
yên tâm để phát triển kinh doanh được.
Yếu tố kinh tế.
Cùng với pháp luật và chính trị, yếu tố kinh tế như là một phần không thể
tách rời khi nhắc đến các nhân tố ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh
logistics 3PL bởi vì các doanh nghiệp này chịu sự chi phối trực tiếp của nền kinh
tế. Nó có thể tác động trực tiếp đến phương thức và cách thức kinh doanh của
doanh nghiệp 3PL. Nền kinh tế luôn luôn chuyển động, luôn luôn thay đổi và sự
thay đổi của các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chu kì kinh tế đều chứa đựng
những cơ hội và đi kèm với nó là thách thức, do đó, nó có thể làm thay đổi
hướng đi, thay đổi chiến lược kinh doanh của công ty.
Yếu tố kinh tế sẽ ảnh hưởng phần lớn tới nhu cầu sử dụng dịch vụ
logistics 3PL, liên quan đến khả năng huy động vốn và sự điều phối nguồn lực
… Nhân tố kinh tế có một phạm vi rất rộng tác động đến hoạt động kinh doanh
logistics 3PL của các nhà cung cấp như là: Tốc độ tăng trưởng GDP; cán cân
thanh toán; chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng; tiền lương cơ sở; lãi suất tiền
vay ngân hàng, tiền gửi ngân hàng; tỷ giá ngoại tệ; giá cả thị trường; tiềm năng
phát triển của ngành dịch vụ 3PL trong thị trường Việt Nam,…
Yếu tố công nghệ.
Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin chóng mặt như hiện nay, doanh
nghiệp logistics 3PL nào có thể ứng dụng chúng vào phát triển dịch vụ một cách
đúng đắn thì việc quản lý hoạt động kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn, tối ưu
được nhiều chi phí và thời gian, dịch vụ cung cấp sẽ ngày càng chuyên nghiệp và

chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao.
Đây cũng chính là yếu tố mang tính quyết định đến sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics 3PL, bởi công nghệ càng tiến bộ, thị
trường thương mại điện tử càng phát triển, mối quan tâm đến nhân tố này của
các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Nhất là đối với những doanh nghiệp mới,
thì khoa học kĩ thuật và công nghệ là một trong những vũ khí quan trọng giúp họ
có thể tồn tại và phát triển vững mạnh, giúp họ cạnh tranh được với những công
ty đã đi trước trong ngành.
Yếu tố cơ sở hạ tầng.
Đây là các yếu tố then chốt và quan trọng hàng đầu trong quyết định đến
khả năng phát triển dịch vụ kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp logistics nào.
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

10

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Cơ sở hạ tầng bao gồm những yếu tố về hệ thống giao thông vận tải, phương tiện
vận tải, hệ thống kho bãi, văn phòng, hệ thống thông tin … Nhất là đối với
những doanh nghiệp vận tải, thì hệ thống giao thông và phương tiện vận tải ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Với những doanh
nghiệp 3PL không sở hữu phương tiện vận tải, thì việc họ tìm nhà cung cấp dịch
vụ vận tải để cung cấp cho khách hàng cũng ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

Đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự thiết yếu đối với bất kể loại hình dịch vụ nào, bởi khi
càng cạnh tranh, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL sẽ càng phải
cố gắng cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, đa dạng nhất. Từ đó sẽ
đẩy ngành dịch vụ logistics 3PL tại Việt Nam ngày càng hoàn thiện, thực hiện
mục tiêu vươn ra thị trường thế giới.
Khi nói đến cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp 3PL cần phải xác định đối thủ
trực tiếp trong từng phân khúc khách hàng là ai, xác định về cả số lượng và mức
độ cạnh tranh cao hay thấp. Điều này càng quan trọng đối với nền kinh tế mở
cửa, Việt Nam là mảnh đất màu mỡ còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết
nên luôn hấp dẫn sự đầu tư của các thương nhân, các tập đoàn nước ngoài. Do
vậy, doanh nghiệp logistics 3PL nội địa vừa phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước, vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và các
doanh nghiệp liên doanh. Họ vừa có sức mạnh tài chính, có danh tiếng và uy tín,
vừa có kiến thức chuyên môn sâu và sự am hiểu luật pháp, do đó sức ép ngày
càng lớn nên các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình từng ngày nếu như
không muốn bị đào thải khỏi cuộc chiến này.
Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố nội bộ của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể kiểm soát được và quyết định phần lớn đến sự thành bại của công
ty. Các nhân tố bên trong bao gồm: Tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin,
nghiên cứu và phát triển,…
Tiềm lực doanh nghiệp.
Tiềm lực doanh nghiệp như một cái khung định hình doanh nghiệp này là
ai, có những gì, chứa đựng các yếu tố cả về chiều sâu và chiều rộng, được thể
hiện qua quy mô của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành; cơ sở,
trang thiết bị kĩ thuật phục vụ kinh doanh; khả năng lãnh đạo của nhà quản lý;
tiềm lực tài chính; trình độ, tay nghề lao động chuyên môn của nhân viên; khả
năng cung ứng dịch vụ,…. và các yếu tố này có mối liên hệ mật thiết với nhau.
x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

11

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ cung ứng dịch logistics 3PL
càng lớn với đa dạng các loại hình dịch vụ, chất lượng được đảm bảo, giá cả

cạnh tranh hơn do công ty có mối quan hệ và phạm vi thị trường hoạt động lớn.
Công ty có thể cung ứng dịch vụ cho nhiều khách cùng lúc mà vẫn đáp ứng được
kỳ vọng của khách hàng.
Cơ sở trang thiết bị của công ty hiện đại, đầy đủ thì khả năng đáp ứng
dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng càng lớn. Với các doanh nghiệp logistics
nói chung và logistics 3PL nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất trong doanh nghiệp
sẽ là: văn phòng giao dịch, phương tiện vận tải, kho bãi, máy móc thiết bị phục
vụ xếp dỡ,..
Và một phần không thể thiếu khi nói đến việc điều hành doanh nghiệp đó
chính là khả năng quản lý của lãnh đạo. Người lãnh đạo sẽ trực tiếp quản lý các
nguồn lực và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Nếu năng lực quản lý yếu kém
sẽ đưa doanh nghiệp đi sai hướng và không phát triển được, trầm trọng hơn thì
đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến phá sản khi công ty không có
đường lối, chiến lược phát triển đúng đắn.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chính là chìa khóa dẫn đến thành công của
mỗi doanh nghiệp, vì họ chính là những người trực tiếp làm việc với khách hàng,
trực tiếp đem về lợi nhuận cho công ty. Đội ngũ nhân viên càng chuyên nghiệp
cả về kiến thức, nghiệp vụ và thái độ phục vụ khách hàng thì doanh nghiệp sẽ
ngày càng phát triển.
Và cuối cùng, không thể không nhắc tới tình hình tài chính của một doanh
nghiệp logistics 3PL do các doanh nghiệp này cần phải thường xuyên cải tiến,
đầu tư cho các hạng mục như phương tiện vận tải, máy móc kỹ thuật, kho bãi,…
Nếu không có tiềm lực tài chính mạnh, thì máy móc phương tiện sẽ không được
bảo dưỡng thường xuyên, hay cải tiến, ứng dụng những công nghệ mới. Do đó,
chất lượng dịch vụ logistics 3PL sẽ không được đảm bảo. Mặt khác, tình hình tài
chính tốt giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc mở rộng đa dạng các loại
dịch vụ, mở rộng quy mô hoạt động và tăng được uy tín, sức ảnh hưởng đến
khách hàng.
Hệ thống thông tin.
Trong kinh doanh, người càng biết nhiều càng dễ thắng. Do đó, việc xây

dựng một hệ thống thông tin về thị trường, tệp khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
các nhà cung cấp, nguồn hàng,… là việc vô cùng cần thiết đối với các doanh
nghiệp kinh doanh logistics 3PL. Điều này giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn
trong mọi tình huống và giúp nắm bắt được nhiều cơ hội hơn. Dựa vào đó mà
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

12

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x



doanh nghiệp cũng có được cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn, chiến lược
phát triển kinh doanh phù hợp.
Nghiên cứu và phát triển.
Thị trường logistics 3PL luôn luôn thay đổi, việc doanh nghiệp chịu đầu
tư chi phí và việc nghiên cứu để tìm những hướng đi mới, đa dạng hóa và phát
triển các loại hình dịch vụ; đầu tư vào phát triển trình độ nguồn nhân lực bằng
những khóa học nghiệp vụ trong và ngoài nước; ứng dụng công nghệ thông tin
… mặc dù tốn kém chi phí nhưng về lâu dài thì đem lại hiệu quả vượt trội.
Như vậy, qua những phân tích tổng quan về các nhân tố tác động đến sự
phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh logistics 3PL thì chúng ta phần nào
cũng hình dung được cách mà chúng tác động đến dịch vụ logistics 3PL. Muốn
doanh nghiệp logistics 3PL phát triển thì nhất định phải đầu tư phát triển dịch vụ
logistics 3PL.
1.2. Chất lượng dịch vụ logistics 3PL và mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
logistics 3PL
1.2.1. Chất lượng dịch vụ logistics 3PL
Chất lượng dịch vụ logistics 3PL kế thừa dựa trên nghiên cứu về chất
lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ Logistics nói riêng. Perreault và
Russ (1976) là những người tiên phong trong nghiên cứu CLDV Logistics, mô tả
một cách chi tiết các thang đo của hoạt động dịch vụ Logistics, đưa ra thời gian,
địa điểm, sự tiện ích nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm. Thang đo này đã được
tiếp tục chứng minh bằng nghiên cứu của (Coyle et al ., 1992; Shapiro &
Heskett, 1985; Stock & Lambert, 1987), trong các nghiên cứu này, các tác giả đã
mô tả bảy tiện ích “7Rs” tạo ra bởi các dịch vụ Logistics: Giao hàng đúng số
lượng, đúng sản phẩm, tại đúng nơi, đúng điều kiện, vào đúng thời điểm, với
thông tin đúng và với giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp hoạt động 3PL thì là những doanh
nghiệp có thể có hoặc không có phương tiện vận tải, container, kho bãi,… nên
CLDV 3PL có thể hiểu là lợi ích mà công ty cung cấp dịch vụ logistics 3PL

mang đến cho khách hàng nhằm đáp ứng sự mong đợi của họ dựa trên các tiêu
chí:
• Thực hiện giao nhận hàng hóa đúng cam kết với giá cả hợp lý
• Tư vấn cho khách hàng những vấn đề liên quan đến hàng hóa như chi phí, cách
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

thức vận chuyển, chứng từ, … và các vấn đề liên quan khác như bảo hiểm, thanh
toán,…
1.2.2. Sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ logistics 3PL
1.2.2.1. Sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ logistics 3PL
x

x

x

x

x

x

13

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ Logistics 3PL có thể
được xem xét như là cảm nhận của khách hàng giữa kỳ vọng về dịch vụ
Logistics 3PL trước đó và chất lượng dịch vụ thực tế nhận được. Sự thỏa thuận
trong hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ Logistics và khách hàng được đưa ra
trước khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy, khách hàng có thể đánh giá được mức độ hài

lòng của mình thông qua việc sử dụng dịch vụ Logistics 3PL xét trên ba mức độ:
Mức độ không hài lòng: Khi dịch vụ Logistics 3PL không đáp ứng được nhu
cầu và thỏa thuận trước đó.
Mức độ hài lòng: Khi dịch vụ Logistics 3PL đáp ứng được kỳ vọng và thỏa
thuận.
Mức độ rất hài lòng: Kết dịch vụ Logistics 3PL đáp ứng trên cả sự mong đợi
của khách hàng ban đầu.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ Logistics 3PL và sự hài lòng của khách
hàng.
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai phạm trù khách
nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về ngữ nghĩa, chất
lượng dịch vụ là một khái niệm mang tính chất khách quan, nhận thức; còn sự
hài lòng mang tính chủ quan, dựa vào cảm giác hoặc sự trải nghiệm của cảm
xúc. Trước khi sử dụng dịch vụ nói chung và dịch vụ Logistics 3PL nói riêng,
khách hàng thường hình thành kỳ vọng, và quá trình sử dụng dịch vụ sẽ biết
được dịch vụ đó có đáp ứng được kỳ vọng của bản thân mình hay không. Mối
quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là chìa khóa quan trọng để đo
lường sự hài lòng của người sử dụng.
Trong nghiên cứu của Ali Dehgan (2006) sự hài lòng của khách hàng bao
gồm năm yếu tố gắn liền với CLDV như sau:
• Cốt lõi của dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ.
• Yếu tố con người cung cấp dịch vụ.
• Hệ thống cung cấp dịch vụ.
• Tính hữu hình của dịch vụ.
• Trách nhiệm xã hội.
x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác định mối
quan hệ giữa các khía cạnh chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng.
Trong một sự nghiên cứu rộng rãi hơn dùng để đánh giá sự hài lòng của khách
hàng, thang đo SERVQUAL được phát triển bởi Zeithaml et. Al, (1988). Các nhà
nghiên cứu đã rất quan tâm đến mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ logistics 3PL.
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

14


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Chất lượng dịch vụ logistics 3PL được đánh giá dựa trên các tiêu chí của
chất lượng dịch vụ nói chung. Và khi nhắc tới chất lượng dịch vụ, chúng ta
không thể không nhắc đến Parasuraman et. Al - người tiên phong và có nhiều
đóng góp trong công cuộc nghiên cứu CLDV. Ông đã xây dựng mô hình 10
thành phần chất lượng dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch

vụ gồm:
Tính tiếp cận: Là khả năng tiếp cận đến dịch vụ một cách dễ dàng, thuận tiện cả
về mặt thời gian và vị trí khi sử dụng dịch vụ.
Tính tin cậy: Thể hiện ở sự chính xác trong việc cam kết về việc cung cấp dịch
vụ.
Tính sẵn sàng: Thể hiện qua sự nhanh chóng trong giao dịch và khả năng xử lý
trong mọi tình huống; qua sự thuận lợi, dễ dàng của các quy chế, thủ tục trong
khi cung cấp dịch vụ.
Năng lực: Bao gồm kiến thức, kỹ năng, sự chuyên nghiệp của nhân viên trong
quá trình cung cấp dịch vụ và khả năng quản lý điều hành của tổ chức.
Tính lịch sự: Là thái độ của nhân viên đối với khách hàng thể hiện qua sự tôn
trọng, lịch sự nhã nhặn trong phong thái và trang phục, qua sự cởi mở, thân thiện,

Giao tiếp: Thể hiện qua khả năng truyền đạt thông tin tới khách hàng một cách
chính xác đầy đủ, dễ hiểu và ngắn gọn, qua khả năng thuyết phục khách hàng và
biết lắng nghe khách hàng.
Uy tín: Sự trung thực, tạo cho khách hàng sự tin tưởng, làm cho khách hàng hài
lòng và vui vẻ trong lòng.
Sự an toàn: Tạo cảm giác an tâm nơi khách hàng. Đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng về vật chất, tài chính và những bí mật.
Tính hữu hình hóa: Là các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình cung cấp dịch
vụ bao gồm máy móc, phương tiện vật chất, nhân viên,…
Hiểu khách hàng: Lắng nghe và hiểu được tâm lý, hiểu được mong muốn của
khách khi hợp tác với mình và thực hiện những hoạt động nhằm đi đến đáp ứng
các kỳ vọng đó của khách một cách tốt nhất.
10 tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ có thể bao quát hầu hết và đánh
giá mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, do mô hình bao quát quá rộng nên tạo
ra sự khó khăn trong việc đo lường và phân tích. Do vậy, Parasuraman et. al,
(1988) đã điều chỉnh và rút gọn lại còn 5 tiêu chí, và với lần nghiên cứu này đã
nhận được nhiều ý kiến tích cực. Các tiêu chí này đánh giá một cách khách quan

về CLDV qua sự cảm nhận của khách hàng như sau:
Độ tin cậy: Thể hiện qua việc thực hiện đúng cam kết ngay từ những bước đầu
tiên.
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

1.

x

x

x

2.
3.

x

x

x

x

x


5.

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

4.

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

6.

x

x

x


x

x

7.

x

10.

x

x

x

x

x

x

x

1.

x

15


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

9.

x

x

x

x

x

x

x

x

x

8.

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x


2. Đáp ứng: Là khả năng đáp ứng mong muốn, kỳ vọng của khách hàng, khả năng
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

xử lý tình huống xảy ra một cách nhanh chóng và kịp thời.
3. Đảm bảo: Là sự chuyên nghiệp cả về kĩ năng chuyên môn và cách thức phục vụ
khách hàng.
4. Đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình: Bao gồm các yếu tố về cơ sở vật chất, hình ảnh của nhân
viên phục vụ trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Trong bài chuyên đề này, tôi xin được sử dụng 5 tiêu chí trên để đánh giá
chất lượng dịch vụ của công ty cổ phần tiếp vận TLC thông qua cảm nhận của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ logistics 3PL.
x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

CHƯƠNG 2. THỊ TRƯỜNG LOGISTICS 3PL TẠI VIỆT NAM VÀ
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS 3PL CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN TLC

x

x

x

x

x

x x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x


2.1. Thị trường Logistics 3PL tại Việt Nam
x

x

x

x

x

x

x

Theo bảng xếp hạng logistics 3PL được công bố bởi tổ chức Amstrong &
Associates thì năm 2014, doanh thu ngành này tại thị trường Việt Nam đạt giá trị
khoảng 1.2 tỉ USD. Đến năm 2017, con số này đã tăng lên 3.4 tỉ USD và chiếm
khoảng 7.7% tổng GDP quốc gia. Mặc dù số liệu thống kê chỉ là ước tính nhưng
nó đã phần nào cho thấy được thị trường 3PL tại Việt Nam ngày càng được quan
tâm và phát triển đúng hướng.
Bảng 2.1: Bảng ước tính doanh thu dịch vụ 3PL các nước ASEAN năm 2017
Đơn vị: Tỷ USD
x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

16

x

x

x

x


2017
3PL
2017 3PL
Quốc gia 2017 GDP
Logistics
Revenue

Revenue
Cost
%
Vietnam
220.4
20.0%
44.1
7.7%
3.4
Singapore
323.9
8.5%
27.5
11.6%
3.2
Malaysia
314.5
13.0%
40.9
7.1%
2.9
Myanmar
66.5
17.1%
11.4
7.0%
0.8
Thailand
455.4
15.0%

68.3
7.5%
5.1
Philipines
313.4
13.0%
40.7
7.1%
2.9
Indonesia
1,015.4
23.0%
233.5
7.4%
17.3
Cambodia
22.3
16.2%
3.6
8.3%
0.3
Lao PDR
17.0
17.7%
3.0
6.7%
0.2
Brunei
12.7
14.9%

1.9
10.5%
0.2
Nguồn: Amstrong & Associates, 2018
Nhận xét chung: Qua bảng thống kê ta thấy tỉ trọng Logistics Việt Nam
chiếm đến 1/5 GDP quốc gia, và trong đó doanh thu dịch vụ 3PL chiếm khoảng
7.7%, tương ứng với 3.4 tỷ USD. Nếu xét riêng trong khu vực Đông Nam Á, thì
với những con số này, Việt Nam cũng chỉ đứng sau Thái Lan về tỉ trọng doanh
thu Logistics trong tổng sản phẩm quốc nội và đứng sau Indonesia, Thái Lan về
doanh thu dịch vụ 3PL trong năm 2017. Điều này cho thấy được thị trường 3PL
tại Việt Nam đầy tiềm năng và sẽ không dừng lại ở những con số này trong
tương lai.
Mặt khác, theo báo cáo Logistics Việt Nam 2018, tỷ lệ doanh nghiệp tự
thực hiện các công đoạn logistics còn nhiều có một số dịch vụ có tỷ lệ thuê ngoài
khá cao, điển hình là dịch vụ kho hàng có 100% công ty chọn thuê ngoài (trong
số đó vẫn có 77.8% công ty kết hợp cả tự thực hiện; vận tải nội địa và vận tải
quốc tế cũng là hai dịch vụ có mức độ thuê ngoài cao lần lượt là 73% và 70.3%;
khai báo hải quan chiếm 32.4%.
Theo một nghiên cứu khác của Viện Nomura (Nhật Bản), nhu cầu thị
trường logistics tại Việt Nam mới chỉ được đáp ứng khoảng 25% và các doanh
nghiệp tham gia chỉ cung cấp dịch vụ cho một số công đoạn của chuỗi dịch vụ
Logistics. Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
3PL tại Việt Nam có tuổi đời còn rất trẻ, mới chỉ cung cấp được những dịch vụ ở
mức cơ bản. Trang thiết bị máy móc kĩ thuật, hệ thống công nghệ thông tin, cơ
sở hạ tầng chưa đủ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Hệ thống cầu đường, cảng biển phải phát triển thì tần suất lưu thông hàng hóa
mới gia tăng, hay thủ tục thông quan hàng hóa mà rườm rà tốn thời gian cũng sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành logistics 3PL. Mặc dù trong điều kiện
x


Logistics
(GDP%)

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

17

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x


gặp nhiều bất lợi, nhưng các công ty 3PL tại Việt Nam vẫn đang cố gắng vươn
lên mạnh mẽ, liên tục mở rộng quy mô, gia tăng đầu tư để đón đầu các cơ hội từ
việc hội nhập quốc tế.
x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

2.2. Tổng quan tình hình hoạt động và cung cấp dịch vụ logistics 3PL tại
x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

công ty cổ phần tiếp vận TLC.
x

x

x

x

x

x

2.2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tiếp vận TLC
x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Logistics là một ngành kinh tế quan trọng và tốc độ tăng trưởng đạt 2025% mỗi năm, Với quy mô khủng lên đến 40 tỷ USD/năm, chiếm 20% GDP của
cả nước và trong đó doanh thu dịch vụ 3PL chiếm khoảng 3.4 tỷ USD (2017),
thuê ngoài dịch vụ logistics ngày càng trở nên phổ biến và hiện đang là xu thế
được rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm bởi nhờ có các đơn vị
Logistics, các doanh nghiệp sản xuất có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các
hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Do sớm nhận thấy được rất nhiều tiềm năng phát triển của ngành dịch vụ
3PL trong tương lai và đặc biệt là với thị trường logistics non trẻ tại Việt Nam,
công ty cổ phần tiếp vận TLC đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động

ngày 25/03/2015 với mục tiêu trở thành 1 trong 50 đơn vị cung cấp dịch vụ 3PL
uy tín nhất, chất lượng và chuyên nghiệp nhất cả nước trong vòng 10 năm, góp
phần đưa ngành dịch vụ logistics 3PL ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam.
Trải qua hơn 3 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần tiếp vận
TLC đã bước đầu gặt hái được những quả ngọt. Mặc dù thời gian hoạt động chưa
lâu nhưng với đội ngũ trẻ nhiệt huyết, năng động và không ngại khó khăn thử
thách, cùng chung lý tưởng về một tương lai sáng lạn của ngành, công ty đã và
đang xây dựng được những bước chân vững chắc trong thị trường logistics 3PL
tại Việt Nam.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Tiếp vận TLC
Tên giao dịch: TLC LOGISTICS
Trụ sở chính: Số 352 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (043-6) 291 291
Fax: (043-2) 292 292
Website: tlclogistics.com.vn
Email:
Tầm nhìn.
x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

18

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x


Trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics 3PL chuyên nghiệp và uy tín
nhất với giá cả cạnh tranh nhất, chất lượng tốt nhất và dịch vụ đa dạng nhất. Là
đối tác tin cậy của các bạn hàng trên lãnh thổ Việt Nam và trên trường quốc tế.
Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
- Lấy chữ tín làm đầu, đảm bảo về chất lượng dịch vụ và Uy tín về
thương hiệu, chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh.
- Luôn luôn lắng nghe và đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, hoạt động dựa
trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong cả chuyên môn lẫn thái độ ứng
xử, đạo đức tốt, ý thức trách nhiệm cao, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo không
ngừng đổi mới.
- Hệ sinh thái văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và chia
sẻ.
- Không làm trái pháp luật, kinh doanh bền vững.
- Đi đầu trong việc cập nhật và ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
- Đảm bảo an toàn cho con người, phương tiện và hàng hóa, giữ gìn môi
trường trong sạch.
- Tích cực tham gia những sự kiện cộng đồng, có trách nhiệm xã hội cao,..
x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

19

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x


2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự.
x

x

x

x

x

x

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Hội đồng cổ đông.
Hội đồng cổ đông sẽ tổ chức họp thường niên một lần trong năm, phổ
biến các công tác phân phối và sử dụng lợi nhuận; phân chia cổ tức và trích quỹ.
Cùng với đó là đề ra nhiệm vụ và đưa ra kế hoạch đầu tư tài chính mới, đề xuất
chiến lược kinh doanh mới; Quyết định thay đổi cơ cấu công ty, vốn góp cổ
phần, thay đổi vốn điều lệ và bầu thành viên Hội đồng quản trị cùng các công tác
liên quan.
Hội đồng quản trị.
Có vai trò quyết định chiến lược phát triển, cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ
của công ty; Quyết định chiến lược đầu tư và phát triển thị trường; Báo cáo
quyết toán tài chính và kiến nghị về mức hưởng cổ tức, thời hạn trả cổ tức và
giải quyết các phát sinh liên quan đến các khoản đầu tư chưa hiệu quả; Được
quyền mua lại không quá 1/10 số cổ phần đã bán và kiến nghị việc tổ chức lại
hoặc giải thể công ty.
Giám đốc.
x

x

x

x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

20

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x


Đây là người đứng đầu có quyền quản lý, điều hành cao nhất, chỉ đạo toàn
bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật; Chấp hành và thực hiện quyết định của
Hội đồng quản trị, thực hiện các phương án đầu tư của công ty; Trực tiếp quản lý
phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính; tất cả các hoạt động thường ngày sẽ
đều thực hiện dưới quyền kiểm soát của giám đốc; Kiến nghị về việc tổ chức cơ
cấu nhân sự, nội quy, văn hóa doanh nghiệp.
Phòng hành chính – nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự sẽ chịu trách nhiệm tổ chức các phương án, kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực của công ty. Bên cạnh đó, các công việc về tiền
lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể, tăng lương, thi đua
khen thưởng và kỷ luật sẽ do bộ phận nhân sự trực tiếp thực hiện.
Đây cũng chính là bộ phận đảm bảo an toàn công ty, giữ gìn trật tự nội
bộ, trực tiếp quản lý văn thư, tải sản văn phòng,…

Ngoài ra, phòng còn chủ trì xây dựng nội quy, quy chế công ty. Đề xuất
với giám đốc các phải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng lao động có hiệu
quả.
Phòng kinh doanh.
Đây chính là một trong những phòng quan trọng nhất vì nơi đây đóng góp
phần lớn vào doanh thu của công ty. Lập kế hoạch, qui trình cung cấp dịch vụ
3PL, tìm kiếm thị trường, kí kết hợp đồng 3PL với khách hàng; kiểm soát các
hợp đồng logistics 3PL; theo dõi công nợ, thanh toán tiền hàng; theo dõi các
khiếu nại, kiến nghị các giải pháp khắc phục ngăn ngừa và thực hiện các dịch vụ
theo kèm.
Phòng ban này cũng sẽ tham gia vào xây dựng nội quy, quy chế công ty,
đề xuất với giám đốc các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng Logistics.
Phòng logistics sẽ là nơi trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch vụ
logistics 3PL. Bên cạnh việc đảm nhận các công việc về tài liệu, chứng từ của
các đơn hàng, hóa đơn, danh sách hàng hóa liên quan đến xuất nhập khẩu, phòng
còn chịu trách nhiệm các công việc về tìm hãng tàu cung cấp các dịch vụ phù
hợp với yêu cầu của khách hàng; Lưu trữ và sắp xếp giấy tờ chứng từ một cách
khoa học và logic, cập nhật thông tin vào hệ thống và thông báo tới khách. Cùng
với đó là thu các khoản phí liên quan. Liên hệ và phối hợp nhuần nhuyễn với các
bên tham gia để chủ động trong công tác giao nhận hàng hóa.
x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

21

x

x

x

x

x

x

x



Ngoài ra, trong công tác khai báo hải quan, nhân viên phòng logistics còn
phải đảm bảo tất cả các tài liệu cần thiết nhằm phục vụ quá trình khai báo đúng
quy định, và tuân thủ những yêu cầu của cơ quan hải quan. Phối hợp ăn ý với
khách hàng để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kê khai và thực hiện
thu chi các khoản phí liên quan đến việc khai báo hải quan.
Liên hệ với hãng tàu trong việc sắp xếp và xác thực lại lịch giao hàng,
xây dựng kế hoạch và kiểm soát các hoạt động nhằm dịch vụ được thực hiện
đúng cam kết về thời gian và sự an toàn của hàng hóa. Liên tục cập nhật tình
trạng của hàng hóa để chủ động đưa ra những phương án giải quyết nếu có tình
huống phát sinh, liên lạc với các bên tham gia khi xảy ra sự cố. Làm việc với các
hãng tàu lớn và các hãng vận chuyển để đảm bảo việc lưu thông hàng hóa không
bị gián đoạn Và cuối cùng, đây là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết các vấn
đề trong quá trình vận tải.
Phòng tài chính – kế toán.
Phòng tài chính-kế toán sẽ trực tiếp điều hành hoạt động tài chính, tu thập,
phân tích và xử lý thông tin về tình hình tài chính của công ty để tìm biện pháp
giải quyết phù hợp; Theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng, công nợ
phải trả và phải thu, các tài sản, đơn giá tiền lương, giá thành dịch vụ và quyết
toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Hạch toán, kế toán nội bộ, kiểm đuyệt hóa
đơn, chứng từ về thu chi tài chính; Thống kê xây dựng báo cáo tổng hợp cung
cấp số liệu phục vụ cho các yêu cầu của công ty và cơ quan quản lý nhà nước.
Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty.
Nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.2: Nguồn vốn của công ty cổ phần tiếp vận TLC giai đoạn
2016-2018
Đơn vị: 1000 đồng
x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Chỉ tiêu


Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

A.Nợ phải trả

1.050.883

1.424.431

2.897.124

Nợ ngắn hạn

220.144

362.147

579.424

Nợ dài hạn

660.034

851.564

1.526.504


Nợ khác

170.705

210.720

791.196

3.582.345

5.994.643

9.025.543

1.921.053

3.177.160

4.414.048

x

x

x

x

x


x

x

x

x

B.Vốn chủ sở
hữu
x

x

Nguồn vốn
x

22

x

x

x

x

x

x



Kinh phí, quỹ

1.054.215

1.498.660

2.006.385

Nguồn vốn khác

607.077

1.318.833

1.605.110

Tổng nguồn vốn

4.633.228

7.419.074

11.922.667

x

x


x

x

x

x

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Nhận xét chung: Qua bảng số liệu ta thấy được tỷ lệ nguồn vốn chủ sở
hữu luôn luôn cao hơn tỷ lệ nợ phải trả. Điều này cho thấy công ty luôn trong
trạng thái tự chủ về tài chính. Các khoản nợ khác vẫn tăng đều qua từng năm,
nhưng nhìn chung các con số này đều ở mức an toàn, không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2016 tổng nguồn vốn là 4,633 tỷ đồng,
năm 2017 là 7,419 tỷ và năm 2018 đã tăng lên 11,922 tỷ đồng.
Xét về mức độ biến động trong cơ cấu nguồn vốn từ năm 2016-2018 ta
thấy: Năm 2016, nợ phải trả chiếm 22,68% tổng nguồn vốn. Nhưng đến năm
2017 nợ phải trả chỉ còn 19,2%; đã giảm 3,48% so với năm 2016. Tuy nhiên, nợ
phải trả lại tăng đến 24,3% tổng nguồn vốn trong năm 2018. Nguyên nhân năm
2018 nợ phải chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn các năm khác do đây là năm công ty đẩy
mạnh vào đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, cải tạo mở rộng kho bãi.
Qua đây ta thấy được mức độ biến động của nợ phải trả và tình hình kinh doanh
của công ty có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, việc đi vay là việc tất
yếu trong kinh doanh, chỉ có đi vay mới làm việc kinh doanh phát triển nhanh
chóng, đi vay để phát triển mở rộng kinh doanh là điều nên làm.
Tình hình nguồn nhân lực.
TLC bước đầu xây dựng chỉ với 6 nhân viên, tuy nhiên bằng sự nỗ lực và
kiên trì, công ty đã có những bước đi mạnh dạn trong việc đầu tư sang các mảng
dịch vụ kinh doanh vận tải khác nhau, mặc dù số lượng nhân viên không nhiều
nhưng tăng đều qua các năm cho thấy sự mở rộng về quy mô hoạt động của công

ty. Cụ thể hơn về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng thống kê số về nhân lực của công ty cổ phần tiếp vận TLC
2016-2018.
Đơn vị: Người
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Năm 2016
x

Năm 2017
x

x


Năm 2018
x

x

Số
lượng
x

23

%

Số
lượng
x

%

Số
lượng
x

x

x

x x


Chỉ tiêu

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

%


Tổng số lao động
Theo giới tính
Lao động nữ
x

x

x

x

13

100

18


100

25

100

5
8

38,5
61,5

7
11

38,9
61,1

10
15

40
60

x

x

x


Lao động nam
x

x

Theo trình độ
x

x

Đại học cao đẳng
x

x

6
3
4

x

46,2
10
55,5
15
60
23,1
3
16,7
2

8
Công nhân kĩ thuật
30,7
5
27,8
8
32
Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự
Nhận xét chung: Số liệu thống kê cho ta thấy được sự tăng trưởng khá đều
về số lượng nhân lực của công ty. Năm 2017 so với năm 2016 tổng số lao động
trong công ty tăng 5 người, tương ứng với 38,46%. Đến năm 2018 số lao động
tăng 7 người so với năm 2017 ứng với 38,9%. Từ đây ta thấy được sự phù hợp
về sự phát triển hoạt động kinh doanh. Công ty đã mở rộng hoạt động marketing
logistics của dịch vụ logistics 3PL nên đã tuyển thêm nhân viên để đáp ứng nhu
cầu.
Mặt khác, do hoạt động chính của công ty là vận tải đường bộ nên số lao
động nam chiếm nhiều hơn số lao động nữ. Phần lớn nữ sẽ đảm nhận những
công việc trong lĩnh vực thương mại. Tỷ lệ nữ tăng qua đều qua từng năm, phù
hợp với tình hình phát triển kinh doanh của công ty.
Cũng từ bảng thống kê này ta thấy được trình độ học vấn của nhân viên là
khá cao. Cụ thể, năm 2016 lao động có trình độ đại học chiếm 46,2%, năm 2017
tăng lên 55,5% và con số này tiếp tục tăng đến 60% vào năm 2018. Tỉ trọng lao
động có trình độ cao tăng đều, điều đó cho thấy công ty đang ngày càng quan
tâm đến việc mở rộng quy mô và chú trọng vào chất lượng nguồn nhân lực.
Hàng tuần, công ty sẽ tổ chức training kỹ năng và kiến thức chuyên môn giúp
nhân viên tiếp cận được các tình huống thực tế nhanh hơn, và đây cũng là cơ hội
để mọi người trong công ty hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn nhằm tạo nên một tập
thể vững mạnh. Điều đó cho thấy công ty đã có những hướng đi phát triển nguồn
nhân lực theo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra, những lao động có trình độ
trung cấp và công nhân kĩ thuật cũng đều có tay nghề khá trở lên.

Trung cấp
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


Marketing:

x

24

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

2.2.1.3. Hoạt động chính của công ty.
x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x


Hiện nay, công ty cổ phần tiếp vận TLC cung cấp dịch vụ Logistics 3PL
đa dạng hơn rất nhiều so với những ngày đầu thành lập. Và để có được những
bước đi thành công như vậy thì không thể không nhắc đến vai trò của hoạt động
marketing. Trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay thì internet
chính là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, ai khai thác đúng cách thì sẽ thuận
lợi hơn rất nhiều trong công việc kinh doanh.
x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

Nếu như trong cùng một điều kiện về nguồn lực tài chính, nhân sự,
phương tiện máy móc tiên tiến, các công ty logistics 3PL đều có khả năng đưa ra
những dịch vụ có chất lượng và giá cả tương đương nhau thì điều gì sẽ khiến
khách hàng chọn mình làm đối tác? Câu trả lời nằm ở sự danh tiếng và uy tín.
Công cụ để đưa công ty đến với khách hàng nhanh nhất chính là Marketing. TLC
thực hiện các hoạt động marketing nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, đánh
bóng tên tuổi và hình ảnh doanh nghiệp, giúp công ty vượt lên trên đối thủ một
cách nhanh chóng. Từ đó khách hàng sẽ có cái nhìn tổng quan nhất về các dịch
vụ 3PL mà TLC cung cấp để họ hiểu, họ tin dùng và giữ chân họ.
x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

Công ty cổ phần tiếp vận TLC đã thuê đơn vị triển khai marketing online
bao gồm cả chạy quảng cáo Google Adwords và Facebook song song và một
phần nhỏ là marketing offline. Nhìn chung thì marketing online đem lại hiệu quả
vượt trội hơn marketing offline rất nhiều.
x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x


x

Các dịch vụ công ty cung cấp:
x

x

x

x

x

x

Các dịch vụ logistics được cung cấp bởi công ty cổ phần tiếp vận TLC rất
đa dạng và phong phú, bao gồm các loại hình dịch vụ:
x

x

x

x

x

x

x


x

x



Dịch vụ vận tải nội địa



Dịch vụ vận tải quốc tế



Dịch vụ giao nhận



Dịch vụ khai báo hải quan



Dịch vụ kho bãi

x

x

x


x

x

25

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x


×