Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đáp án 60 câu hỏi tự luận thi sát hạch đấu thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.3 KB, 40 trang )

Câu 1: Tại trang bìa của hồ sơ mời thầu xây lắp phát hành cho các nhà thầu chỉ
có chữ ký của Giám đốc ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A (đại diện
hợp pháp của bên mời thầu) mà khơng được đóng dấu của Ban quản lý dự án chuyên
ngành giao thông tỉnh A.
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có hợp lệ hay khơng, phân tích lý do hợp lệ/khơng hợp
lệ?
Trả lời:
1. Căn cứ
Điểm b khoản 1 điều 7 Luật đấu thầu
Khoản 5 điều 3 Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT ngày 05/5/2015 về Quy định chi tiết
lập hồ sơ mời thầu xây lắp
2. Nhận xét
- Theo khoản 5 điều 3 Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT “Khi lập, thẩm định, phê duyệt


hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp, tổ chức, cá nhân phải áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp
ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ vào quy mơ, tính chất của từng gói thầu cụ thể
để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng
bình đẳng…”
Theo đó hồ sơ mời thầu của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A phải
áp dụng theo mẫu trên.
- Tại điểm b, khoản 1, điều 7 Luật đấu thầu quy định một trong các điều kiện phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt Và
theo mẫu hồ sơ mời thầu kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT có nội dung là tư vấn lập
hồ sơ mời thầu (nếu có) và Bên mời thầu ký tên, đóng dấu.

Theo như trên thì hồ sơ mời thầu phải được phê duyệt và tại mẫu hồ sơ mời thầu yêu
cầu đại diện hợp pháp của bên mời thầu ký tên, ghi tên và đóng dấu.
3. Kết luận
Tại trang bìa của hồ sơ mời thầu xây lắp phát hành cho các nhà thầu chỉ có chữ kỹ của
Giám đốc ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A (đại diện hợp pháp của bên
mời thầu) mà không được đóng dấu của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A
là không hợp lệ.
---------------------------------------------------------------------------------Câu 2: Trong phần đánh giá về tư cách hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu gói thầu
xây lắp tại địa bàn tỉnh A có đưa ra tiêu chí đánh giá “nhà thầu tham dự thầu phải có
năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ thống trang thông tin điện tử của Sở Xây
dựng tỉnh A, hoặc trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng”.
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có phù hợp hay khơng, phân tích lý do phù hợp/không

phù hợp?
Trả lời:
1. Căn cứ:
Điều 5 Luật đấu thầu
Khoản 1 điều 159 Luật xây dựng
Điều 69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
Điều 2 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP


Khoản 5 điều 3 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
2. Nhận xét
- Theo quy định tại điều 5 Luật đấu thầu quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà

đầu tư chỉ có 1 yêu cầu liên quan đến đăng tải trên hệ thống trang thông tin tại điểm d khoản
1 như sau “Đẫ đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”
Có nghĩa là về tư cách hợp lệ của Nhà thầu tham gia dự thầu trong Luật đấu thầu
không quy định nhà thầu tham dự thầu phải có năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ
thống trang thông tin ddienj tử của Sở Xây dựng tỉnh, hoặc trên trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng.
Về năng lực của nhà thầu Theo quy định tại khoản 1 điều 159 Luật xây dựng và điều
69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP thì các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách
nhiệm cung cấp thong tin về năng lực hoạt động của mình tới cơ quan chuyên môn về xây
dựng để đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.
Tuy nhiên, tại điều 2 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tại khoản 3
Điều 69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP

Do đó việc đăng tải thơng tin về năng lực hoạt động xây dựng là cơ sở để lựa chọn tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng đã khơng cịn được áp dụng.
- Theo khoản 5 điều 3 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT quy định khi lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp, tổ chức, cá nhân không được đưa ra các điều
kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng.
Theo như trên thì hồ sơ mời thầu không được đưa ra điều kiện hạn chế sự tham gia của
nhà thầu. Trong khi đó việc đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đã được bãi
bỏ, nên hồ sơ mời thầu đưa ra tiêu chí đánh giá về năng lực nhà thầu của Sở Xây dựng tỉnh
A là đã gây hạn chế tham gia của Nhà thầu. Điều này là vi phạm quy định về tính cạnh tranh
bình đẳng.
3. Kết luận

Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp tại địa bàn tỉnh A đưa ra tiêu chí đánh giá “nhà thầu
tham dự thầu phải có năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ thống trang thôn tin điện tử
của Sở Xây dựng tỉnh A, hoặc trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng” là không phù
hợp với quy định của pháp luật đấu thầu.
---------------------------------------------------------------------------------Câu 3: Sở xây dựng X được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơng trình Y,
trong đó gói thầu tư vấn, khảo sát lập hồ sơ thiết kế, dự tốn cơng trình Y (gói thầu A).
Trong số các nhà thầu tham dự thầu gói thầu A có Trung tâm Z (là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giao thông vận tải X) do UBND tỉnh X quyết định thành lập.
Hỏi: Trung tâm Z có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định tải khoản 4 điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP khi tham dự gói thầu A
hay khơng.
Trả lời:

1. Căn cứ:
- Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật đấu thầu
- Khoản 4, điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo khoản 4, điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP


Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác;
với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6
của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự
nghiệp;

- Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu khơng có cổ phần hoặc góp vốn trên 30% của
nhau;
- Nhà thầu khơng có cổ phần hoặc góp vốn trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu
trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
- Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó khơng có cổ phần hoặc
góp vốn của nhau; khơng cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân
khác với từng bên.
Theo như trên thì trung tâm Z là đơn vị sự nghiệp nên chỉ ràng buộc bởi 1 trường hợp
tại mục a Khoản 4, điều 2 (Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý
đối với đơn vị sự nghiệp)
Với tình huống này Trung tâm Z thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở Giao thông vận
tải tỉnh Z. Trong khi đó, Sở giao thơng vận tải tỉnh X không phải là cơ quan quản lý Sở Xây

dựng tỉnh X (là chủ đầu tư) dó đó giữa chủ đầu tư (Sở xây dựng tỉnh X) và Trung tâm Z
không thuộc cùng cơ quan một hoặc tổ chức trực tiếp quản lý.
3. Kết luận:
Trung tâm Z được đánh giá là Nhà thầu độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
chủ đầu tư nên đáp ứng yêu cầu về về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tải
khoản 4 điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP khi tham dự gói thầu A.
---------------------------------------------------------------------------------Câu 4: Ngân hàng thương mại X có sự tham gia góp vốn của Nhà nước chiếm
95%. Ngân hàng X đã tài trợ cho huyện Y thực hiện dự án xây dựng trường học cho
học sinh trên địa bàn huyện, trong đó Ngân hàng X đóng góp 25% cán bộ nhân viên
của ngân hàng quyên góp, đóng góp 75% vào dự án. Huyện Y là chủ đầu tư của dự án
xây dựng trường học này.
Hỏi: Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án nêu trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của

Luật đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 1, Điều 1 Luật đấu thầu 2013
- Khoản 44 Điều 4 của Luật Đấu thầu 2013
2. Nhận xét
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Luật đấu thầu 2013 dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này.
Theo khoản 44 Điều 4 của Luật Đấu thầu 2013 quy định:

Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; cơng trái quốc gia, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của


Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của
Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp của Ngân hàng thương mại X, mặc dù Ngân hàng thương mại X
không phải là doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn trong trường hợp đang xét 95%x25% =
23,75% nhỏ hơn 30% nhưng huyện Y lại là chủ đầu tư (cơ quan nhà nước), nên việc lựa
chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu của Dự án này thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

3. Kết luận
Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án nêu trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu
thầu.
Câu 5: Bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp X có giá gói thầu
4,5 tỷ đồng vào năm 2017. Hồ sơ mời thầu quy định một trong những tiêu chí đánh giá
Nhà thầu có tư cách hợp lệ là: “Nhà thầu tham dự thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ, siêu
nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”
Hỏi: Nhà thầu A (có tổng nguồn vốn là 55 tỷ đồng vào năm 2016, 50 tỷ đồng vào năm
2015 và số lao động bình qn năm là 150 người) có được coi là đáp ứng yêu cầu về tư cách
hợp lệ nêu trên hay không, tại sao?
Trả lời:
1. Căn cứ

- Khoản 3, điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1, điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP (điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
2. Nhận xét
Theo Khoản 3, điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì “Đối với gói thầu xây lắp có giá
trị gói thầu khơng q 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu
nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu”
Việc xác định cấp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được
thực hiện theo Khoản 1, điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP.
Doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng là doanh nghiệp:
- Có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống.
- Hoặc có tổng số lao động từ 10 người đến 200 người.
Theo như quy định trên, nhà thầu chỉ cần đáp ứng một trong hai tiêu chí tổng nguồn

vốn hoặc tổng số lao động bình qn năm đối với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thì được coi
là đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp khi tham dự gói thầu xây lắp có giá khơng q 5
tỷ đồng.
Theo như tình huống
Nhà thầu A có:
- Tổng nguồn vốn là 55 tỷ đồng vào năm 2016, 50 tỷ đồng vào năm 2015
- Và số lao động bình quân năm là 150 người.
Nhà thầu A tuy không đáp ứng tiêu chí tổng nguồn vốn nhưng lại đáp ứng tiêu chí về
lao động bình qn năm. Do đó Nhà thầu A vẫn thuộc doanh nhiệp cấp nhỏ.
3. Kết luận
Nhà thầu A là doanh nhiệp cấp nhỏ nên được coi là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ
theo quy định của Hồ sơ mời thầu: “nhà thầu tham dự là doanh nghiệp cấp nhỏ, siêu nhỏ

theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”.


Câu 6: Tổng công ty A là chủ đầu tư dự án X, trong đó có gói thầu xây lắp Y có
giá gói thầu 900 triệu đồng. Tổng cơng ty A dự kiến chỉ định thầu cho Công ty cổ phần
B (là công ty con của tổng công ty A, do tổng cơng ty A góp vốn 80%) thực hiện gói
thầu Y. Cơng ty cổ phần B có tổng số lao động bình quân trong năm là 220 người và
hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng.
Anh/chị hãy bình luận về việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho cơng ty B thực hiện
gói thầu Y.
Trường hợp cơng ty B có tổng số lao động bình qn trong năm là 160 người và hiện
có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc tổng cơng ty A chỉ định thầu cho cơng ty B thực hiện

gói thầu Y có phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điều 5, Điều 22, điều 55, điều 56 Luật Đấu thầu
- Khoản 3, điều 6 và điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1, điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về hạn mức chỉ định thầu.
Và Khoản 1, Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu được xác định để nhận
hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h, Khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu (không bao gồm Điểm đ về bảo đảm cạnh tranh) và có đủ năng
lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

Theo các quy định nêu trên việc áp dụng hình thức chỉ định thầu cho cơng ty B thực
hiện gói thầu Y là phù hợp.
Tuy nhiên tại Khoản 3, điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì “Đối với gói thầu xây lắp
có giá trị gói thầu khơng q 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và
siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu”
Công ty cổ phần B có tổng số lao động bình qn trong năm là 220 người và hiện có
tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng. Không phải là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo Khoản 1,
điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP.
Doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng là doanh nghiệp:
- Có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống.
- Hoặc có tổng số lao động từ 10 người đến 200 người.
Trường hợp cơng ty B có tổng số lao động bình qn trong năm là 160 người và hiện

có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng. Công ty B tuy khơng đáp ứng tiêu chí tổng nguồn vốn nhưng
lại đáp ứng tiêu chí về lao động bình qn năm. Do đó Cơng ty B vẫn thuộc doanh nhiệp
cấp nhỏ.
Ghi chú: Trường hợp Nghị định 39/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 11/3/2018 thì
Cơng ty B Khơng phải là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo Khoản 2, Điều 6
Nghị định 39/2018/NĐ-CP.
"Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực cơng
nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100
người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20
tỷ đồng"
3. Kết luận



Tổng cơng ty A áp dụng hình thức chỉ định thầu cho cơng ty B thực hiện gói thầu Y là
phù hợp tuy nhiên do công ty B không phải là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ.
Vì vậy việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho công ty B thực hiện gói thầu Y là khơng
phù hợp theo quy định về pháp luật đấu thầu.
Với trường hợp thứ hai cơng ty B có tổng số lao động bình quân trong năm là 160
người và hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc tổng cơng ty A chỉ định thầu cho cơng
ty B thực hiện gói thầu Y là phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu.
Câu 7: Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua máy vi tính
phục vụ cơng tác (là hàng hố thơng dụng, phổ biến trên thị trường), đơn vị thẩm định
yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi
tính để làm cơ sở thẩm định về giá gói thầu.

Anh/ chị hãy bình luận về u cầu nêu trên của đơn vị thẩm định.
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm đ, khoản 2, điều 34 Luật đấu thầu
2. Nhận xét
Thứ nhất: Để thẩm định về giá gói thầu cần căn cứ theo Theo Điểm đ, khoản 2, điều
34 Luật đấu thầu quy định một trong các căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
mua sắm thường xuyên là “kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung
cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có)”;
Theo quy định trên có 2 cơ sở để thẩm định về giá gói thầu là
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định
giá hoặc

- Báo giá.
Như vậy, chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi tính khơng phải là cách
thức duy nhất để làm căn cứ xác định giá gói thầu:
Thứ 2: Đối với hàng hố thơng dụng như máy vi tính, cơ sở để thẩm định về giá gói
thầu để đơn giản trong việc khảo sát, chủ đầu tư chỉ cần cung cấp boá giá để làm cơ sở xây
dựng giá gói thầu.
Việc chứng minh giá cả phù hợp với thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng có
thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như cataloge, báo giá… và đáp ứng yêu
cầu của chủ đầu tư khi thương thảo hợp đồng.
3. Kết luận:
Việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định đối với
mặt hàng máy vi tính để làm cơ sở thẩm định về giá gói thầu là khơng phù hợp với quy định

của pháp luật đấu thầu.
---------------------------------------------------------------------------------Câu 8: Chủ đầu tư X hiện đang triển khai dự án “Đầu tư mới toa xe khách” và
đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho tồn bộ dự án, trong đó có
gói thầu cung cấp mới toa xe khách. Đặc tính của toa xe khách chạy trên đường sắt
quốc gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp
thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ mơi
trường. Do đó, chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe khách thành gói thầu
hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) nhưng trong phần cung cấp hàng hố gói
thầu chia thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung
cấp phần vỏ toa xe.



Anh/chị hãy bình luận về việc phân chia gói thầu nêu trên.
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 3 điều 33 Luật đấu thầu
2. Nhận xét
Cơ sở để phân chia dự án thành các gói thầu theo khoản 3, điều 33 Luật đấu thầu có
quy định “ Việc phân chia dự án, dự tốn mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính
chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính chất đồng bộ của dự án, dự tốn mua sắm và
quy mơ gói thầu hợp lý”
Có nghĩa là theo quy định một trong số nguyên tắc phân chia dự án thành các gói thầu
phải bảo đảm tính chất đồng bộ của dự án.
Theo tình huống yêu cầu “Toa xe khách chạy trên đường sắt quốc gia phải đồng bộ từ

khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm
định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường” nên việc Chủ đầu tư X dự kiến xây
dựng gói thầu toa xe khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hố (EP) là
hồn tồn phù hợp đảm bảo tính đồng bộ.
Đối với phần cung cấp hàng hố, gói thầu được chia thành nhiều phần: cung cấp thiết
bị nội thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe sẽ dẫn đến kết quả là có thể
thiết kế là 1 nhà thầu, nhưng sẽ có nhiều nhà thầu cùng tham gia cung cấp thiết bị. Như vậy
tính đồng bộ dự án sẽ khó đảm bảo, khơng phù hợp với ngun tắc trên và mục tiêu dự án.
3. Kết luận
Chủ đầu tư phân chia gói thầu như tình huống nêu ra là chưa hợp lý, khơng đảm bảo
tính đồng bộ dự án theo đặc thù của toa xe khách chạy trên đường sát quốc gia phải đồng bộ
từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và

kiểm định chất lượng, an tồn kỹ thuật bảo vệ mơi trường
Câu 9: Gói thầu xây lắp được thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi
hồ sơ. Khi tham dự thầu, nhà thầu M đã sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo lãnh
dự thầu vào chung túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính nên khi mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật khơng có thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu.
Các thông tin trong lễ mở thầu được ghi vào biên bản mở thầu, bao gồm cả việc
đại diện nhà thầu M xác nhận khơng có bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật và khẳng định bảo lãnh dự thầu được đóng trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính.
Hỏi: Bên mời thầu cần xử lý như thế nào đối với trường hợp đóng nhầm thư bảo lãnh
dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu M?
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý

- Khoản 2, Điều 28, Luật đấu thầu năm 2013
- Khoản 2, Điều 86, Luật đấu thầu năm 2013
- Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
- Khoản 4, Điều 26, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
- Điều 117, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
2. Nhận xét
Theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Luật đấu thầu nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất kỹ
thuật và hồ sơ đề xuất tài chính thành 02 túi riêng biệt và theo quy định tại điểm d, Khoản 4,
điều 26 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu phải


được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu,

nhà thầu tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Trong tình huống này thư bảo lãnh của nhà thầu để lẫn trong hồ sơ đề xuất tài chính
khơng theo quy định tại các căn cứ nêu trên cũng không thuộc một trong các trường hợp hồ
sơ đề xuất tài chính khơng hợp lệ, tình huống này nằm ngồi tình huống đã quy định tại điều
117 nghị định 63/2014/NĐ-CP, theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 86 Luật đấu thầu thì
bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền.
3. Kết luận
Với tình huống này bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền xử lý theo
các cách sau:
- Nếu vẫn đang trong lễ mở thầu thì bên mời thầu có thể u cầu nhà thầu lên lấy bảo
đảm dự thầu trong túi HSĐXTC trước sự chứng kiến của tất cả các bên trong lễ mở thầu để
đọc và ghi thông tin về bảo đảm dự thầu vào biên bản mở thầu.

- Nếu lễ mở thầu đã kết thúc, đang trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu thì coi như
cho nhà thầu nợ việc đánh giá về bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật thì sẽ được mở HSĐXTC và lúc đó sẽ đánh giá bảo đảm dự thầu của
nhà thầu này.
Trong trường hợp nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, mở HSĐXTC mà
khơng có bảo đảm dự thầu thì HSDT của nhà thầu bị loại và có thể xem xét hành vi gian lận
của nhà thầu.
---------------------------------------------------------------------------------Câu 10: Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia
và được cấp chứng thư số theo quy định từ tháng 3 năm 2015. Tuy nhiên, thời điểm
tháng 7 năm 2017 khi nhà thầu A tham dự thầu gói thầu xây lắp Y thì chứng thư số
của nhà thầu hết hiệu lực trước thời điểm đóng thầu do nhà thầu A chưa nộp chi phí
duy trì.

Hỏi: Nhà thầu A có đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ hay khơng và giải thích?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm d, khoản 1, điều 5 Luật đấu thầu
- Điểm a, Khoản 1, điều 31 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC
- Khoản 1, điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC
2. Nhận xét
- Tư cách hợp lệ của nhà thầu tham gia dự thầu liên qua đến đăng ký thông tin trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại điểm d, khoản 1, điều 5 Luật đấu thầu “Đã
đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”.
- Và theo quy định tại Khoản 1, điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐTBTC. Bắt đầu từ ngày 01/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu, nhà
đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thơng tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không

được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thực lựa chọn nhà thầu theo quy định
tại các điều 20,21,22,23,24,25 và 26 của Luật đấu thầu.
Theo như trên một trong số các điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu khi tham dự
thầu là phải bảo đảm: trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu đã đăng ký trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới được tham gia dự thầu.


Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và được cấp
chứng thư số theo quy định từ tháng 3/2015 tức nhà đã có tên trên hệ thống trước thời gian
đóng thầu vào 07/2017.
Trường hợp nhà thầu chưa nộp phí duy trì thì phải thực hiện nộp phí theo quy định,
khơng liên quan đến tư cách hợp lệ của Nhà thầu tham gia dự thầu.

3. Kết luận
Vì vậy đối với tiêu chí đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhà
thầu A đảm bảo tiêu chí về tư cách hợp lệ nêu tại điểm d, khoản 1, Điều 5 Luật đấu thầu ở
trên.
Câu 11: Trong quá trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện
trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm theo 01 thư giảm giá với tỷ lệ giảm giá
là 5% giá dự thầu của nhà thầu này. Thư giảm giá và nội dung giảm giá của nhà thầu
A không được công khai trong lễ mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đã được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu đã bó cáo chủ đầu tư xem xét, giải
quyết xử lý tình huống theo hướng chấp thuận thư giảm giá của nhà thầu A với lý do
mạng lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Hỏi: Việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên có phù hợp với quy

định của pháp luật về đấu thầu hay khơng và giải thích?
Trả lời
1. Căn cứ
Điểm b và c, khoản 4 điều 14 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
Mục 14.3 CDNT, thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
2. Nhận xét
Theo quy định tại Điểm b và c, khoản 4 điều 14 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP “Yêu
cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc khơng có thư giảm giá
kèm theo hồ sơ dự thầu của mình. Đồng thời, trong biên bản mở thầu có ghi các thơng tin về
tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị
giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá
trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan. Biên bản mở thầu phải được

ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu”.
Mục 14.3 CDNT, thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu
xây lắp có nội dụng: “ Trường hợp có thư giảm giá thì thư giảm giá có thể để cùng trong
HSDT hoặc nộp riêng song phải đảm bảo Bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng
thầu”.
Theo như 02 quy định trên, thư giảm giá (nếu có) phải được nộp trước thời điểm đóng
thầu và phải được cơng khai tại lễ mở thầu. Đồng thời thư giảm giá có hay khơng có cũng
được ghi rõ trong biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu
Vì vậy, thư giảm giá được phát hiện sau lễ mở thầu là khơng có giá trị.
3. Kết luận
Việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên không phù hợp với quy định

của pháp luật về đấu thầu.
Câu 12: Trong thoả thuận liên danh giữa công ty A và công ty B, các thành viên
đã thống nhất tên gọi của liên danh là “Liên danh A – B” và thành viên đứng đầu liên
danh là Công ty A đại diện liên danh ký đơn dự thầu. Tuy nhiên, trong đơn dự thầu lại
chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là “Nhà thầu A”. Tổ chuyên gia kết luận đơn


dự thầu không hợp lệ do không ghi đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị
loại.
Hỏi: Việc đánh giá như nêu trên của tổ chuyên gia có phù hợp với quy định của pháp
luật đấu thầu hay không?
Trả lời

1. Căn cứ
Khoản 35, Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
2. Nhận xét
Theo quy định tại Khoản 35, Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 nhà thầu chính
là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp
đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà
thầu liên danh.
Trong tình huống đề bài: Trong thoả thuận liên danh giữa công ty A và công ty B, các
thành viên đã thống nhất tên gọi của liên danh là “Liên danh A – B” thì đơn dự thầu phải do
nhà thầu liên danh đứng tên tham dự thầu.
Theo đó, việc đơn dự thầu của nhà thầu liên danh chỉ do một thành viên liên danh
đứng tên tham dự thầu là không phù hợp do tên của nhà thầu không phù hợp với thoả thuận

liên danh, không bảo đảm được trách nhiệm của nhà thầu liên danh đối với những cam kết
nêu trong đơn dự thầu.
3. Kết luận
Với tình huống nêu trên Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không
ghi đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại là phù hợp với quy định của pháp
luật đấu thầu.
Câu 13: Trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu ghi:
“Cùng với hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, chúng tôi gửi kèm đơn này đề xuất về tài chính với
tổng số tiền là 38.415.888.000 VND (Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mười lăm
triệu, tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn).
Giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu là: 38.415.888.000 VND (Bằng
chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mười lăm triệu, tám trăm tám mươi tám nghìn đồng

chẵn).
Hỏi: Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính nêu trên có được coi là hợp lệ hay
không, tại sao?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm b, khoản 2, điều 30 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 30, CDNT Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT
2. Nhận xét
Bằng chữ ghi trong đơn dự thầu “Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mười lăm triệu, tám trăm
tám mươi tám triệu đồng chẵn” có hai lần từ “triệu” nên khơng chính xác về nghĩa số học.
Nếu bằng chữ này được viết có nghĩa thì mới được xem là sai khác giữa ghi bằng số và ghi
bằng chữa của giá dự thầu. Xét sự logic của giá ghi trong đơn dự thầu so giá dự thầu ghi

trong bảng tổng hợp giá dự thầu, xác định đây là sai sót khi viết số thành chữ.
Căn cứ - Điểm b, khoản 2, điều 30 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất tài chính “ có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; giá dự thầu
ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể; cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với


tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, khơng đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc
có kem theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu”.
Đối với tình huống nêu trên, trừ sai ót nêu trên thì vẫn bảo đảm sự hợp lệ “ giá dự thầu
ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với
tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp”.

Theo mục 30. Sai sót khơng nghiêm trọng, CDNT Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT với
điều HSDT đáp ứng co bnar u cầu nêu trong HSMT thì bên mời thầu có thể chấp nhận các
sai sót mà khơng phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong
HSDT.
Theo tình huống trên thì giá dự thầu bằng số ghi trong đơn dự thầu và ghi trong bảng
tổng hợp giá dự thầu đều là 38.415.888.000 VND. Đồng thời, giá trị dự thầu bằng chữ ghi
trong bảng tổng hợp giá dự thầu khớp với giá dự thầu ghi bằng số trong cả đơn dự thầu và
trong bảng tổng hợp. Do đó, sai sót bằng chữ ghi trong đơn dự thầu là sai sót khơng ảnh
hưởng thay đổi bản chất giá dự thầu, không gây bất lợi cho chủ đầu tư. Vì vậy xem đó là sai
sót chấp nhận được.
3. Kết luận
Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính nêu như trên được coi là hợp lệ.

Câu 14: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu mua ống thép, trong đó có
nhiều kích cỡ khác nhau. Đối với hạng mục ống thép X (đường kính 113,5mm, dày
3mm, dài 6m), khối lượng mời thầu là 10 tấn. Nhà thầu A cháo giá cho hạng mục ống
thép X như sau: 3 tấn ống thép X giá 8.000.000 đồng/tấn, 7 tán ống thép X giá
12.300.000 đồng/tấn. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu làm rõ việc chào giá này. Nhà
thầu giả thích rằng do cịn một lượng thép tồn kho nên quyết định chào giá thép cũ
(lúc chưa tăng giá) đồng thời cam kết sẽ đảm bảo đúng chất lượng thép như yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch theo hướng đua về cùng một đơn
giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn.
Hãy bình luận về việc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên của tổ chuyên gia.
Trả lời:
1. Căn cứ

- Khoản 17 Điều 4 Luật đấu thầu
- Khoản 6, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật đấu thầu “Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi
trong đơn dự thầu, bao gồm tồn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu”
Có nghĩa là: Khi tham gia dự thầu, việc tính tốn giá dự thầu trong HSDT là do nhà
thầu tự quyết định để đảm bảo cạnh tranh về giá với các nhà thầu khác, đồng thời đảm bảo
thực hiện gói thầu hiệu quả, chất lượng theo yêu cầu.
Theo Khoản 6, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì “Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu
yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó.

Nếu sự giải thích của nhà thầu khơng đủ rõ, khơng có tính thuyết phục thì khơng chấp nhận
đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.


Có nghĩa là: Nhà thầu được quyền quyết định việc tính tốn giá dự thầu trong HSDT
nhưng cùng 1 chủng loại vật liệu lại có 2 đơn giá khác nhau bất thường ( 1 đơn giá thấp bất
thường 8.000.000 đồng/tấn so với đơn giá còn lại là 12.300.000 đồng/tấn). Bên mời thầu đã
yêu cầu nhà thầu làm rõ là phù hợp với quy định nêu trên.
Khi nhà thầu A đã giải thích đối với đơn giá thép là 8.000.000 đồng/tấn là do tồn kho
theo giá cũ trước đây và cam kết đảm bảo chất lượng; nếu bên mời thầu nhận thấy việc giải

thích của nhà thầu A là chưa hợp lý thì yêu cầu nhà thầu A cung cấp chứng từ liên quan để
chứng minh lượng thép tồn kho (có thể đến kho xem nếu xét thấy thật sự cần thiết):
+ Trường hợp các chứng từ mà thầu thầu A cung cấp đáp ứng yêu cầu của bên mời
thầu thì bên mời thầu phải chấp nhận đơn giá đã đề xuất của nhà thầu A.
+ Trường hợp các chứng từ do nhà thầu A cung cấp không đáp ứng yêu cầu của Bên
mời thầu, khơng đủ rõ, khơng có tính thuyết phục thì tổ chuyên gia được phép hiệu chỉnh sai
lệch theo hướng đua về cùng một đơn giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn.
3. Kết luận
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên của tổ chuyên gia là nóng vội. Để chặt chẽ hơn,
cần yêu cầu nhà thầu cung cấp các chứng từ liên quan để chứng minh lượng thép tồn kho.
Nếu chứng từ do nhà thầu A cung cấp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu, khơng đủ
rõ, khơng có tính thuyết phục thì lúc đó việc hiệu chỉnh của tổ chun gia mới đảm bảo chặt

chẽ, khách quan hơn.
Câu 15: Nhà thầu A tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp thiết bị cho dự án của
chủ đầu tư B. Giá dự thầu nêu trong đơn dự thầu là 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ
đồng chẵn). Nhà thầu A có đính kèm thư giảm giá với mức giảm giá 10% trên giá dự
thầu, giá dự thầu sau giảm giá là 27.000.000.000 đồng. Tuy nhiên trong q trình đánh
giá về tài chính, thương mại, giá trị sai lệch thiếu của hồ sơ dự thầu là 1.500.000.000
đồng.
Hỏi: Việc xác định tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm c, khoản 2, điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: “Trường hợp nhà thầu có thư
giảm giá, việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị

giảm giá. Tỷ lệ % của sai lệch được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu”.
Như vậy: Tỷ lệ % của sai lệch thiếu = (giá trị sai lệch thiếu x 100/Giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu)
Trong đó:
- Giá trị sai lệch thiếu: 1.500.000.000 đồng
- Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu (giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá):
30.000.000.000 đồng.
3. Kết luận
Tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu theo câu hỏi này được xác định như sau:
(1.500.000.000 đồng x 100/30.000.000.000 đồng) =5%
Câu 16: Bên mời thầu là Ban quản lý các dự án xây dựng cơng trình tỉnh A tổ

chức đấu thầu rộng rãi trong nước cùng thời điểm hai gói thầu xây lắp, bao gồm: gói
thầu số 1 – Xây dựng, cải tạo trụ sở liên cơ quan. Hai gói thầu nêu trên đều có thời
gian thực hiện hợp đồng là 08 tháng.


Nhà thầu X tham dự đồng thời hai gói thầu nêu trên và trong cả hồ sơ dự thầu
gói thầu số 1 và gói thầu số 2, nhà thầu này đều đề xuất huy động Ông Nguyễn Văn A
đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng cơng trường.
Hỏi: Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động Chỉ huy trưởng công trường của
nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:

Mẫu số 15-Bảng đề xuất nhân sự chủ chốt, mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
2. Nhận xét
Theo Mẫu số 15-Bảng đề xuất nhân sự chủ chốt, mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT quy định “nhà thầu phải kê khai những nhân sự
chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu của HSMT và có thể sẵn sàng huy động
cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời
gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp kê khai khơng trung thực
thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận”.
Theo quy định trên thì việc lựa chọn nhân sự chủ chốt cho các gói thầu phải đáp ứng
hai nguyên tắc:
+ Nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu của HSMT

+ Có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu (khơng được kê khai những nhân sự đã huy
động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này)
Việc nhà thầu X đề xuất huy động Ơng Nguyễn Văn A đảm nhiệm vị trí Chỉ huy
trưởng cơng trường đồng thời hai gói thầu nêu trên có phù hợp hay khơng
Do 02 gói thầu có nội dung, quy mơ, tính chất giống nhau nên việc đề xuất nhân sự
giống nhu là hợp lý và không vi phạm nguyên tắc kê khai nhân sự đã đề cập. Hơn nữa 02
gói tổ chức chọn nhà thầu cùng thời điểm nên nhà thầu không biết được khả năng có trúng
cả 2 gói thầu hay khơng.
Tuy nhiên, đối với mọi gói thầu thì việc đánh giá năng lực đáp ứng yêu cầu của HSMT
của nhân sự chủ chốt mới chỉ là bước đầu. Để bảo đảm tiến độ, chất lượng gói thầu thì điều
quan trọng là cần làm rõ khả năng huy động nhân sự đó trong bước thương thảo hợp đồng
(nếu nhà thầu được xếp hạng thứ nhất)

3. Kết luận
Đối với các gói thầu trên, trường hợp nhà thầu X được xếp hạng thứ nhất trong cả hai
gói thầu với đề xuất về nhân sự chủ chốt giống nha, trong quá trình thương thảo hợp đồng,
bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về khả năng huy động nhân sự cùng lúc thực hiện
cả hai gói thầu. Theo đó:
- Nếu thời gian làm việc của ơng Nguyễn Văn A cho hai gói thầu khơng trùng lặp, bảo
đảm việc huy động đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà
thầu được đề xuất trúng cả hai gói thầu.
- Nếu thời gian làm việc của ông Nguyễn Văn A cho hai gói thầu có sự trùng lặp, dẫn
tới khơng huy động được đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện hai gói thầu theo đúng tiến
độ thì nhà thầu chỉ được lựa chọn trúng thầu một trong hai gói thầu.
Câu 17: Ban quản lý dự án các cơng trình thuỷ lợi tỉnh A là chủ đầu tư gói thầu

Tư vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn cơng trình hệ thống thốt lũ:
gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.


- Tại thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư đã
quyết định xử lý tình huống theo hướng dẫn cho phép bên mời thầu ngay để đánh giá.
- Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá gói thầu
được duyệt. Theo đó, chủ đầu tư đã quyết định huỷ thầu để tổ chức đấu thầu lại.
Hỏi: Anh/ chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.
Trả lời
1. Căn cứ

- Điều 42 Luật đấu thầu
- Mục a, khoản 2 điều 86 Luật đấu thầu
- Khoản 4, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 8, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
- Chủ đầu tư được quyền quyết định xử lý tình huống theo quy định tại mục a khoản 2
điều 86 Luật đấu thầu
- Với gói thầu tư vấn đấu thầu rộng rãi nói trên, tại thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà
thầu nộp HSDT (<03 nhà thầu), Chủ đầu tư cho phép Bên mời thầu mở thầu ngay để đánh
giá là phù hợp với mục b, Khoản 4, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
- Khi chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệc của nhà thầu này vượt giá gói thầu được duyệt theo quy định tại điều

42 Luật đấu thầu, một trong các điều kiện để nhà thầu tư vấn được xem xét, đề nghị trúng
thầu là có giá đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được phê duyệt. vì vậy gói thầu
này khơng có nhà thầu nào được xem xét, đề nghị trúng thầu.
Tại khoản 8, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định cụ thể xử lý tình huống đối
với trường hợp “giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và năm trong danh sách sếp hạng đều
vượt giá gói thầu đã duyệt”. Trong đó khơng có trường hợp huỷ thầu tổ chức đấu thầu lại.
Vì vậy việc chủ đầu tư quyết định huỷ thầu để tổ chức đấu thầu lại do nhà thầu vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch vượt giá gói
thầu được duyệt là sai quy định. Đúng ra phải áp đụng xử lý tình huống đấu thầu.
3. Kết luận
- Việc chủ đầu tư đã quyết định xử lý tình huống theo hướng cho phép bên mời thầu

mở thầu ngay để đánh giá là phù hợp với điểm b, khoản 4, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐCP
- Về việc huỷ thầu; Chủ đầu tư đã quyết định huỷ thầu để tổ chức đấu thầu lại là không
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Theo đó, chủ đầu tư phải tiến hành xử lý
tình huống đấu thầu theo quy định tại khoản 8, điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Câu 18: Trong hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn X, nhà thầu A đề
xuất huy động ông B là một trong những nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói
thầu. Trong q trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu nhận được đơn kiến nghị
của ông B về việc nhà thầu A đã tự ý đề xuất tên mình vào trong hồ sơ dự thầu mà
khơng hề biết về việc này.
Hỏi: trong trường hợp nêu trên, bên mời thầu xử lý như thế nào?
Trả lời
1. Căn cứ



- Điểm c, khoản 4, Điều 89 Luật đấu thầu
2. Nhận xét
Nhận định về kiến nghị của ông B để đảm bảo khách quan sẽ có hai khả năng:
- Ơng B không thuộc nhân sự hợp đồng của nhà thầu A: tức là nhà thầu A kê khai
không trung thực
- Hoặc ông B thuộc nhân sự hợp đồng chịu sự quản lý phân công công việc của nhà
thầu A: ông B cung cấp thông tin không trung thực. Nhà thầu A có quyền điều động ơng B
thực hiện cơng việc của nhà thầu theo hợp đồng lao động.
Để nhận định rơi vào trường hợp nào, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A và ông B
cung cấp làm rõ chứng minh cụ thể: hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, bảo

hiểm xã hội của ông B (nếu có)…
Dựa vào các căn cứ chứng minh làm rõ, nếu phản ánh của ơng B là đúng thì nhà thầu
A gian lận. Nếu phản ánh của ông B không đúng thì hoặc ơng B tiếp tục phải làm việc cho
nhà thầu A theo sự phân công, hoặc ông B sẽ tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp thứ nhất: Nhà thầu cung cấp thông tin không trung thực Theo điểm c,
khoản 4, điều 89 Luật đấu thầu 2013 về hành vi bị cấm trong đấu thầu thì nhà thầu bị loại và
xử lý theo quy định.
Trường hợp thứ hai: Nhà thầu kê khai đúng, nhưng ông B không muốn tiếp tục làm
việc cho nhà thầu A.
Theo Khoản 4, điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung thương thảo hợp đồng:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát… hoặc

vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham
gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác…
Theo quy định trên trường hợp trong hợp động giữa nhà thầu A và ơng B có điều
khoản cho phép nhà thầu A sử dụng ông B để tham gia dự thầu theo năng lực của ơng B thì
hồ sơ dự thầu này là hợp lệ. Như vậy nếu ơng B có đơn kiens nghị và bên mời thầu xét thấy
đay là lý do bất khả kháng của nhà thầu A thì bên mời thầu cho phép nhà thầu đề xuất thay
đổi nhân sự nhưng phải đảm bảo nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng
lcuwj tương đương hoặc cao hơn ông B. Đồng thời bên mời thầu kiến nghị nhà thầu A xem
xét lại hợp đồng với ơng B để có biện pháp xử lý theo quy định.
3. Kết luận:
- Bước 1: Bên mời thầu cần yêu cầu Nhà thầu A và ông B cung cấp làm rõ chứng minh
cụ thể: hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động…

Nếu có bằng chứng chứng minh rõ ràng hợp lệ ông B thuộc quyền điều động phân
cơng cơng việc của nhà thầu A thì:
- Bước 2: Bên mời thầu vẫn tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A. Nếu nhà
thầu A được xếp hạng thứ nhất, bên mời thầu mời nhà thầu A đến để thương thảo hợp đồng,
làm rõ kiến nghị của ông B. Nếu ông B xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
nhà thầu A thì Bên mời thầu cho phép nhà thầu đề xuất thay đổi nhân sự nhưng phải bảo
đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao
hơn ông B.
Trường hợp giữa nhà thầu A và ơng B khơng có hợp đồng về việc sử dụng ơng B để
tham gia dự thầu gói thầu nêu trên thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu A bị loại và nhà thầu A đã
vi phạm điểm c, khoản 4, điều 89 Luật đấu thầu 2013 sẽ bị xử lý theo quy định.



Câu 19: Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp cơng trình X.
Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ơng Nguyễn Văn B đảm nhận vị
trí chỉ huy trưởng cơng trường. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu 5 ngày, nhà thầu có
cơng văn xin rút ơng Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt do ông nguyễn
Văn B hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và xin bổ sung nhân sự khác thay
thế.
Hỏi: Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt (chỉ huy trưởng công
trường) của nhà thầu A được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điều 15, Điều 16 và Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

2. Nhận xét
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc thay đổi nhân sự chỉ huy trưởng là được
phép nếu đó là lý do bất khả kháng mà nhân sự này không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên sẽ được Bên mời thầu xem xét tại bước thương thảo hợp đồng theo quy định tại
Điểm c, khoản 4, Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
3. Kết luận
Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt (chỉ huy trưởng công trường)
của nhà thầu A được thực hiện như sau:
- Bước 1: Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A như bình
thường đối với nhân sự chỉ huy trưởng đã đề xuất ban đầu trong HSDT.
- Bước 2: Nếu nhà thầu A được xếp hạng thứ nhất, Bên mời thầu mời nhà thầu A đến
để thương thảo hợp đồng, làm rõ việc xin rút ông B khỏi danh sách nhân sự chỉ huy trưởng.

Lúc này Bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu cung cấp hồ sơ chứng minh làm rõ ông Nguyễn
Văn B hiện khơng cịn thuộc biên chế của nhà thầu như: đơn xin chấm dứt hợp đồng lao
động, chấm dứt nộp bảo hiểm xã hội (nếu có)…
+ Nếu việc làm rõ được xác định hợp lý thuộc trường hợp bất khả kháng thì cho phép
nhà thầu A được bổ sung nhân sự khác thay thế nhưng phải đảm bảo nhân sự dự kiến thay
thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất
và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.
+ Trường hợp không chứng minh được ông B khơng cịn biên chế của nhà thầu thì bên
mời thầu không chấp nhận việc nhà thầu A xin rút ông B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt.
Nếu nhà thầu A khơng đồng ý thì HSDT này bị loại vì việc thay thế nhân sự chỉ được chấp
nhận trong trường hợp bất khả kháng.
Cầu 20: Bên mời thầu A tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu cung cấp dịch vụ tư

vấn thiết kế kỹ thuật thuộc dự án xây dựng nhà máy Y. Do thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu kéo dài hơn một năm nên trong bước thương thảo hợp đồng, nhà thầu X ( là nhà
thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp đồng) đề nghị thay đổi một số
nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện khơng cịn công tác tại công ty.
Hỏi: Trong trường hợp này, Bên mời thầu phải xem xét, giải quyết đề nghị thay đổi
nhân sự nêu trên của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời
1. Căn cứ
- Điểm g, điều 12, Luật đấu thầu 2013
- Điểm c, khoản 3, điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét



Tại Điểm c, khoản 3, điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung thương thảo hợp
đồng đối với nhân sự gói thầu tư vấn hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế quy định.
trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do
bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất khơng thể tham gia
thực hiện hợp đồng thì nhà thầu mời được thay đổi nhân sự khác…
Theo quy định trên thì việc thay đổi nhân sự chủ chốt là được phép nếu do thời gian
đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định.
Theo quy định tại Điểm g, điều 12, Luật đấu thầu 2013 thì thời gian đánh giá HSDT
theo quy định tối đa là 45 ngày + 20 ngày = 65 ngày. Trường hợp tình huống thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên đã quá thời gian quy định.
3. Kết luận

Như quy định nêu trên, Bên mời thầu xem xét, giải quyết đề nghị thay đổi nhân sự nêu
trên của nhà thầu X được thực hiện như sau:
Bước 1: Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu X như bình
thường đối với nhân sự chủ chốt đã đề xuất ban đầu trong hố sơ dự thầu.
Bước 2: do nhà thầu X được xếp hạng thứ nhất, Bên mời thầu mời nhà thầu X đến để
thương thảo hợp đồng. Lúc này Bên mời thầu cần yêu cầu Nhà thầu cung cấp hồ sơ chứng
minh làm rõ việc thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện khơng cịn
cơng tác tại cơng ty như : đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt nộp bảo hiểm xã
hội (nếu có)…
+ Nếu việc làm rõ được xác định hợp lý thì cho phép nhà thầu X được thay thế nhân sự
khác nhưng phải đảm bảo nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực
tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự

thầu.
+ Trường hợp không chứng minh được nhân sự chủ chốt trong hồ sơ dự thầu hiện
khơng cịn cơng tác tại cơng ty thì Bên mời thầu khơng chấp nhận việc nhà thầu X thay thế
nhân sự chủ chốt. Nếu nhà thầu A khơng đồng ý thì HSDT này bị loại.
Câu 22: Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà thầu thực hiện gói thầu
thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) của dự án đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện X.
Hỏi: Trường hợp công ty A liên danh với cơng ty B tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết
kế bản vẽ thi công, lập dự tốn, mua sắm thiết bị, thi cơng xây lắp, chạy thử” dự án xây
dựng nhà máy nhiệt điện X thì có vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ

- Khoản 2 điều 6 Luật đấu thầu
- Khoản 2 điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại khoản 2 điều 6 Luật đấu thầu, nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế,
dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó.
Căn cứ khoản 2 điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn
hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi cơng cho gói thầu đó, trừ trường
hợp các nội dung cơng việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.



3. Kết luận
Trong trường hợp này, công ty A đã là nhà thầu phụ tham dự gói thầu thiết kế FEED
(khơng phải là nhà thầu chính) thì cơng ty A liên danh với cơng ty B tham dự gói thầu hỗn
hợp… thì khơng bị coi là vi phạm quy định nêu trên. Tuy nhiên, công ty A phải đáp ứng các
quy định khác về bảo đảm cạnh tranh quy định tại điều 6 Luật đấu thầu và Điều 2 Nghị định
63/2014/NĐ-CP.
Cầu 23: Doanh nghiệp nhà nước X là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến gỗ ván ép, trong đó có gói thầu X: mua sắm dây chuyền máy móc, thiết bị ép
ván gỗ. Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, gói thầu X được tổ chức lựa
chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế.
Sau khi thông báo mời thầu theo quy định, đến thời điểm đóng thầu chỉ có ba nhà thầu

nộp hồ sơ dự thầu và sau khi đánh giá, chủ đầu tư kết luận khơng có nhà thầu nào đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu (cả ba nhà thầu đều được đánh giá không đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm). Do đó, để bảo đảm tiến độ xây dựng nhà máy, chủ đầu tư đã quyết
định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A (là một trong ba nhà thầu
đã tham gia dự thầu gói thầu trước đó) thực hiện gói thầu.
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.
Trả lời:
1. Căn cứ
Khoản 1 Điều 17, Điều 22 Luật đấu thầu 2013
2. Nhận xét
Trong trường hợp khơng có nhà thầu nào đáp ứng bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013 các

trường hợp hủy thầu “Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”
Doanh nghiệp X là doanh nghiệp nhà nước nên Dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật đấu thầu, do đó việc áp dụng chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định tại Điều 22
Luật đấu thầu 2013. Trường hợp gói thầu khơng thuộc điều kiện áp dụng hình thức chỉ định
thầu thì khơng được phép áp dụng hình thức này. Trong trường hợp như đề bài sau khi lựa
chọn nhà thầu nhưng không có nhà thầu nào đáp ứng để đảm bảo tiến độ xây dựng nhà máy
thì chủ đầu tư báo cáo người có thầm quyền phê duyệt lại Kế hoạch lựa chọn nhà thầu để áp
dụng hình thức chỉ định thầu.
3. Kết luận
Chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu cho nhà thầu A vừa bị đánh giá
là không đạt về năng lực kinh nghệm khi tham gia đấu thầu rộng rãi là không phù hợp với

quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trong trường hợp chỉ định thầu cần căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 55
Nghị định 63/2014/NĐ-CP, chọn 1 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm,
Câu 24: Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu mua sắm xe ơ tơ
chun dụng được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp (gói thầu A). Chủ đầu tư dự
kiến áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi gói thầu mua sắm xe ơ tơ chun dụng trước
đó (gói thầu B) cho gói thầu A. Nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B và đã
hồn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời gian giao hàng
và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ năng lực, kinh nghiệm và
vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A. Tuy nhiên, chủ đầu tư mời nhà



thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói thầu A mà khơng phải là nhà
thầu Y.
Anh/chị hãy bình luận về trường hợp nêu trên
Trả lời:
1. Căn cứ
Điều 24 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
2. Nhận xét
Bản chất của hình thức mua sắm trực tiếp là mở rộng phạm vi cung cấp của hợp đồng
đã ký kết trước đó. Sở dĩ việc áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu trúng thầu trước đó là
do chủ đầu tư đã kiểm chứng được năng lực, kinh nghiệm và khả năng thực hiện hợp đồng
tương tự trước đó của nhà thầu này. Việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện
gói thầu tương tự mà trước đó đã lựa chọn được nhà thầu thơng qua đấu thầu rộng rãi, hạn

chế sẽ mất thời gian, trong nhiều trường hợp đơn giá trúng thầu lại cao hơn đơn giá của hợp
đồng đã ký kết. Vì vậy, việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp sẽ giúp tiết kiệm thời gian
lựa chọn nhà thầu đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, một
trong những điều kiện để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp là nhà thầu đã trúng thầu
thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu
trước đó.
Vì vậy gói thầu A áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp là phù hợp.
Tại Khoản 3 Điều 24 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Trường hợp nhà thầu thực hiện
hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được
áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

3. Kết luận
Trong trường hợp này Nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B và đã hồn
thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời gian giao hàng và các nội
dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn
được tham gia thực hiện gói thầu A vì vậy việc chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z)
đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói thầu A mà khơng phải là nhà thầu Y là không phù hợp theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Câu 25: Trong thỏa thuận liên danh giũa công ty A và công ty B, việc các thành
viên đã thống nhất tên gọi của liên danh là “Liên danh A-B” và các thành viên đúng
đầu liên danh là công ty A đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
Tuy nhiên, trong đơn dự thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là “Nhà thầu
A”. Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không ghi đúng tên nhà thầu (Liên

danh A-B) và nhà thầu bị loại.
Hỏi: Việc đánh giá như trên của tổ chuyên gia có phù hợp với quy định của pháp luật
đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm b, khoản 2, Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại Điểm b, khoản 2, Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Có đơn dự
thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu …Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng



thành viên liên danh thay mặt liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu
liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa
thuận liên danh.
Trong trường hợp trong đề bài tổ chuyên gia cần xem xét 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu các thông tin trong biên bản mở thầu đã thống nhất ghi thông tin
là nhà thầu liên danh A-B thì đơn dự thầu của nhà thầu này sẽ bị đánh giá không hợp lệ.
- Trương hợp 2: Nếu các thông tin trong biên bản mở thầu thống nhất ghi thông tin là
nhà thầu A chứ không phải là nhà thầu liên danh A-B thì đơn dự thầu của nhà thầu này được
đánh giá là hợp lệ. Lúc đó tổ chuyên gia sẽ chỉ đánh giá đối với phần công việc mà nhà thầu
A đảm nhận, không đánh giá phần công việc của nhà thầu B và kể cả trong trường hợp này
nhà thầu A cũng sẽ bị loại vì sẽ khơng đáp ứng được đầy đủ cơng việc của gói thầu.
3. Kết luận

Trong trường hợp 1 nêu trên Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do
không ghi đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại là phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu.
Còn đối với trường hợp 2 Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không
ghi đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại là không phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu.
Câu 26: Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y tổ chức lựa chọn nhà thầu năm
2017, tại mục yêu cầu về năng lực, kinh nghiệp có quy định:
“Từ năm 2014 đến nay, nhà thầu phải đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng thi xây
dựng cơng trình có tính chất và quy mơ tương tự gói thầu này với tư cách là nhà thầu
chính, nhà thầu phụ hoặc thành viên của liên danh; mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 8 tỷ
đồng”.

Công ty A và công ty B cùng tham dự gói thầu này. Cơng ty B đã từng là công ty
con của công ty Z (Công ty B thành lập ngày 06/01/2010). Tháng 01/2016, công ty A rút
hồn tồn vốn ra khỏi cơng ty B (từ đó Cơng ty B khơng cịn là cơng ty con của cơng ty
A và hồn tồn độc lập với cơng ty A).
Năm 2014, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp cơng trình X, nhà thầu A đề xuất
trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện 90% giá trị hợp đồng, Công ty A
đảm nhiệm thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi trúng thầu, nhà thầu đã thực hiện
theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị hợp đồng là 10 tỷ đồng. Cơng trình X đã
được nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất lượng (cơng trình này có tính chất tương tự
cơng trình Y)
Khi tham dự thầu gói thầu Y, trong hồ sơ dự thầu của công ty A và cơng ty B đều
kê khai mình đã thực hiện cơng trình X và đáp ứng về quy mơ của hợp đồng tương tự.

Hỏi: Trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu A
và nhà thầu B được xác định như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 2, điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Việc đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
Theo như tình huống trong đề bài thì cả cơng ty A và cơng ty B đều đã tham gia thực
hiện cơng trình X mà lại có mức độ phức tạp và quy mô công việc tương tự với cơng trình Y



( hợp đồng với cơng trình X có giá trị 10 tỷ). Trong q trình thi cơng cơng trình X, công ty
B đảm nhận 90% hợp đồng nên là nhà thầu chính, cịn với cơng ty A đảm nhận 10% hợp
đồng nên là nhà thầu phụ. Do đó trong trường hợp này cơng ty B được xem là nhà thầu
chính trong hợp đồng tương tự cịn cơng ty A được xem là nhà thầu phụ trong hợp đồng
tương tự. Đối chiếu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì cả công ty A và công ty B đều đáp
ứng điều kiện này.
3. Kết luật
Trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu A và
nhà thầu B đều đáp ứng điều kiện trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y.
Câu 27: Khi thanh tốn đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đề nghị giảm trừ
5% giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng vời lý do trong quá trình thực hiện hợp đồng
không phát sinh khối lượng và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố trượt giá (chi phí dự

phịng trong giá gói thầu được duyệt là 5% chi phí xây dựng).
Hỏi: Việc đề nghị giảm 5% như nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 1, điều 62 Luật xây dựng 2013
2. Nhận xét
Hợp đồng trọn gói được quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu 2013. Theo đó,
đã là hợp đồng trọn gói thì giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng, nghĩa là khi nhà thầu hoàn thành các cơng việc theo hợp đồng thì giá trị thanh tốn
cho nhà thầu bằng đúng giá hợp đồng đã ký, không tăng và cũng không giảm so với giá hợp
đồng.

Tại điểm d, khoản 1 Điều 62 của Luật cũng lưu ý trước khi ký hợp đồng trọn gói đối
với gói thầu xây lắp, các bên liên quan cần rà soát lại khối lượng công việc theo thiết kế.
Trường hợp phát hiện khối lượng cơng việc chưa chính xác so với thiết kế thì chủ đầu tư
xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
3. Kết luận
Việc chủ đầu tư đề nghị giảm 5% giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng như nêu trên
không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Câu 28: Gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng là 15 tháng, giá gói
thầu theo dự tốn được duyệt là 18 tỷ đồng (trong đó bao gồm 1,8 tỷ đồng chi phí dự
phòng trượt giá và dự phòng cho khối lượng phát sinh); gói thầu áp dụng loại hợp
đồng trọn gói và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu là phương
pháp đánh giá thấp nhất.

Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá
trị của phần chi phí dự phịng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xem xét. Theo đó nhà thầu
xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị trúng thầu nếu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) khơng vượt 16,2 tỷ đồng.
Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của bên mời thầu.
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điểm b khoản 1, điều 62 Luật đấu thầu 2013
- Điểm đ và điểm e, khoản 1 điều 43 Luật đấu thầu 2013
2. Nhận xét



Gói thầu có giá 18 tỷ nên gói thầu là gói thầu xây lắp quy mơ nhỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 62 Luật đấu thầu “Khi áp dụng hợp đồng
trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các
yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong q trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá.
Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể
xảy ra trong q trình thực hiện hợp đồng”
Điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 43 Luật đấu thầu, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất. Có giá
đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được phê duyệt…
3. Kết luận
Bên mời thầu lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự phịng để

làm cơ sở xét duyệt trúng thầu là không phù hợp với quy định nêu trên.
Câu 30: Tổng công ty viễn thông A đang tổ chức lập hồ sơ mời thầu gói thầu mua
sắm máy phát điện chạy bằng nhiện liệu Diesel phục vụ duy trì hoạt động của các trạm
thu pháp dóng di dộng (BTS) trong trường hợp mất điện lưới.
Hỏi: Có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên hay không.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì những yếu tố nào về kỹ thuật, tài
chính, thương mại dung để xác định giá đánh giá?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 18 Điều 4 Luật đấu thầu
- Điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét

Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật đấu thầu, “…Giá đánh giá dùng để xếp hạng
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.”
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp đánh giá)
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
- ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vịng đời sử dụng của cơng
trình bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng: Chi phí lãi vay (nếu có); tiến độ; Chất lượng (hiệu
năng, tổn hao…); Các yếu tố khác (nếu có).
+ ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy

định tại điểm b khoản 2 điều 4 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
3. Kết luận
Có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên. Khi áp dụng
phương pháp này, trong hồ sơ mời thầu bắt buộc phải đưa ra quy định để xác định giá trị
quy đổi các yếu tố về cùng một mặt bằng cho cả vịng đời sử dụng cơng trình (nghĩa là trong
hồ sơ mời thầu, giá trị ∆G không thể bằng 0)
Câu 31: Trong hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp yêu cầu nhà thầu nộp 01 bản
gốc và 04 bản chụp hồ sơ dự thầu. Nhà thầu A tham dự thầu gói thầu nêu trên và nộp
hồ sơ dự thầu gồm 01 bản gốc và 04 bản chụp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.


Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A, tổ chuyên gia phát hiện bản

chụp danh sách đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự chủ chốt của nhà thầu A đóng kèm
trong 02/04 bản chụp của hồ sơ dự thậu bị lỗi, sai khác so với bản gốc ( nội dung tại
bản gốc và 02 bản chụp còn lại của hồ sơ dự thầu rõ ràng, đầy đủ và khơng có sai
khác). Do vậy, tổ chuyên gia loại nhà thầu với lý do bản gốc và 02 bản chụp có sự sai
khác dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác với kết quả đánh giá trên bản chụp,
làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.
Hỏi: việc loại nhà thầu của tổ chuyên gia như nêu trên có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu hay khơng và phân tích?
Trả lời:
1. Căn cứ
- Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ
sơ dự thầu như sau:
– Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và
các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải
thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực
và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
– Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp
nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
– Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên
bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ
sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

Việc sai sót trên 2 bản chụp và 2 bản chụp cịn lại giống bản gốc thì không phải một
trong các yêu cầu quan trọng, không phải điều kiện để loại bỏ HSDT, trường hợp sai khác
giữa bản gốc và bản chụp nhưng ko làm thay đổi thứ tự xếp hạng thì lấy bản gốc đánh giá.
3. Kết luận
Việc loại nhà thầu của tổ chuyên gia như nêu trên chưa phù hợp quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Câu 32: Hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói
thầu mua sắm trang thiết bị văn phịng (gồm 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế
làm việc) được người có thẩm quyền phê duyệt là “mua sắm trực tiếp”. Chủ đầu tư A
dự kiến:
- Mời nhà thầu X vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ máy
tính để bàn (do cách đây 6 tháng, nhà thầu X đã trúng thầu, ký hợp đồng và hoàn

thành hợp đồng gói thầu cung cấp 100 bộ máy tính để bàn cho chủ đầu tư B đáp ứng
tiến độ, chất lượng);
- Mời nhà thầu Y vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ bàn ghế
làm việc (do cách đây 10 tháng, nhà thầu Y đã trúng thầu, ký hợp đồng và hồn thành
hợp đồng gói thầu cung cấp 80 bộ bàn ghế làm việc cho chủ đầu tư C đáp ứng tiến độ,
chất lượng).
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của chủ đầu tư A
Trả lời:
1. Căn cứ


- Điều 24 Luật đấu thầu 2013

- Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Theo quy định tại Khoản 2 điều 24 Luật đấu thầu Mua sắm trực tiếp được thực hiện
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây “…Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó…”
Và Khoản 3 điều 24 Luật đấu thầu “Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó
khơng có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm
trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật
và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.”
Việc áp dụng mua sắm trực tiếp phải tuân thủ theo quy định nêu trên.
Trong trường hợp này gói thầu mua sắm trang thiết bị văn phịng (gồm 50 bộ máy tính
để bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc) cùng một gói thầu chỉ áp dụng đối với gói thầu đấu thầu

rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế trước đó bao gồm 2 loại hàng hóa này và đã ký hợp đồng
thực hiện gói thầu trước đó.
3. Kết luận
Cách làm của chủ đầu tư A là chưa phù hợp với quy định về điều kiện áp dụng mua
sắm trực tiếp.
Cầu 34: Công ty A là doanh nghiệp nhà nước, trong đó có lĩnh vực kinh doanh
là mua, bán ô tô.
Hỏi: Việc mua ô tô để bán của cơng ty A có phải tn thủ theo quy định của Luật đấu
thầu hay khơng, giải thích?
Trả lời:
1. Căn cứ
Khoản 2, điều 3 Luật đấu thầu 2013

2. Nhận xét
Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật đấu thầu Việc mua ô tô để bán của công ty A
mang mục đích kinh doanh (theo ngành nghề đăng ký của doanh nghiệp) do đó, việc mua
bán ơ tơ khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đấu thầu theo quy định nêu trên mà theo
quy định mua sắm thống nhất của doanh nghiệp đã ban hành.
Tuy nhiên, khuyến khíc doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này
được chọn áp dụng quy định của Luật đấu thầu.
3. Kết luận
Việc mua ô tô để bán của công ty A không phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu
thầu.
Câu 35: Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình qn hàng năm cho hồ sơ mời
thầu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng phê duyệt trong kế hoạch lựa

chọn nhà thầu là 24 tháng. Ban quản lý dự án A sử dụng công thức sau:
Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quan hàng năm = (Giá gói thầu/thời
gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k. Trong đó k = 3,5
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu.
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý
Khoản 2, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP


Khoản 5, Điều 3 Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT
2. Nhận xét
Với yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm cho hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp X

có thời gian thực hiện hợp đồng phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là 24 tháng.
Theo mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp kèm theo Thơng tư 03/2015/TT-BKHĐT Cách tính
tốn thơng thường về mức u cầu doanh thu bình qn hàng năm:
Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói thầu / thời gian
thực hiện hợp đồng theo năm) x k. Thông thường yêu cầu hệ số “k” trong công thức này là
từ 1,5 đến 2.
Theo khoản 5, Điều 3 Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Không được chỉnh sửa các quy
định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu về Chỉ dẫn nhà thầu và Điều kiện chung của hợp đồng;
đối với các nội dung khác có thể chỉnh sửa cho phù hợp với quy mơ, tính chất của gói thầu.
Trường hợp có chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân
thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là
phù hợp, khoa học, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không

trái với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu
phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh
sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Mặt khác, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 3 Thông tư
03/2015/TT-BKHĐT Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự
cạnh tranh khơng bình đẳng.
3. Kết luận
Với u cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quan hàng năm = (Giá gói thầu/thời
gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k. Trong đó k = 3,5 của Ban quản lý dự án A là không
phù hợp sẽ gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng khơng phù hợp với quy định pháp luật về
đầu thầu.

Câu 36: Theo anh/chị, khi lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp thì cần
lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu bảo đảm chất lượng, tiến độ
và giá cả cạnh tranh.
Trả lời:
1. Căn cứ
- Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu
- Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét
Khi lập Hồ sơ mời thầu xây lắp cần:
- Hiểu rõ nội dung, tính chất, đặc điểm gói thầu
- Am hiểu pháp luật về đấu thầu và pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực tài
chính thương, mại kỹ thuật..

- Lập hồ sơ mời thầu theo quy định Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phải phù hợp theo quy định tại khoản 4 điều 12
Nghị định 63/2014/NĐ-CP không được làm hạn chế nhà thầu.
3. Kết luận


×