ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO ANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO ANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Linh
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đào Anh Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Hà
Xuân Linh đã định hướng, đồng thời cũng là người tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi tới các
thầy, cô lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý tài nguyên và phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên & Môi trường
thành phố Lai Châu, UBND thành phố Lai Châu cùng các bà con nhân dân đã
giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình và bè bạn đã tạo điều kiện
về tài chính, cơ hội để tôi công tác và học tập, đã động viên tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Anh Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.............................................................................................4
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
...............4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng .................................6
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất......................................7
1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các
tổ chức tài trợ va một số nước trong khu vực .............................................................7
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của một số nước trong khu vực ...................................................................................7
1.2.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của các tổ chức tài trợ................................................................................................12
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam .................................14
1.3.1. Quá trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất...........................................................................................14
1.3.2. Quy định của pháp luật hiện hành về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
1.3.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam..............................................................................................22
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Lai Châu ............................24
1.5. Các kết quả nghiên cứu có liên quan .................................................................25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.3.2. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ..................................................................30
2.3.3. Phương pháp kế thừa.......................................................................................31
2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu............................................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Lai Châu ....................................................................................................................35
3.1.4. Thực trạng tình hình quản lý đất đai của thành phố Lai Châu........................36
3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu ....................38
3.2.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu .............................................................38
3.2.2. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu ....................................................................40
3.2.3. Kết quả việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
đối của 03 dự án nghiên cứu .....................................................................................42
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đó đến đời sống kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất .................................................................51
3.3.1. Ảnh hưởng đến đời sống kinh tế .....................................................................51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
3.3.2. Ảnh hưởng đến việc làm và trật tự an ninh xã hội..........................................55
3.4. Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Lai Châu ...................................59
3.4.1. Thành công......................................................................................................59
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................59
3.4.3. Giải pháp .........................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................61
1.Kết luận ..................................................................................................................61
1.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất ở thành phố Lai Châu.......................................61
1.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại thành phố Lai Châu ..................61
1.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 03 dự án ....................................62
1.4. Biện pháp ...........................................................................................................62
2. Kiến nghị ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
PHỤ LỤC .................................................................................................................67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng phát triển châu Á
BTGPMB
: Bồi thường giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền dử dụng đất
GDP
: Tốc độ tăng trưởng bình quân
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
TĐC
: Tái định cư
THPT
: Trung học phổ thông
TP
: Thành phố
UBND
: Ủy ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2017 ....36
Bảng 3.2. Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất tại các
dự án nghiên cứu....................................................................................43
Bảng 3.3. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án nghiên cứu....................46
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường đất 03 dự án ............................................46
Bảng 3.5.Tổng hợp kinh phí bồi thường tài sản và hoa màu của 03 dự án..............47
Bảng 3.6. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu ..................................48
Bảng 3.7. Đánh giá của người có đất bị thu hồi đối với chính sách hỗ trợ...............50
Bảng 3.8. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất của 03 dự án
..............52
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi
đất của 03 dự án nghiên cứu ..................................................................53
Bảng 3.10. Thực trạng việc làm trong độ tuổi lao động trước và sau khi
thu hồi đất ..............................................................................................56
Bảng 3.11. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
...............58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch dự án trường mầm non Hoa Hồng ..............................40
Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch dự án trường THPT Lê Qúy Đôn................................41
Hình 3.3: Bản đồ quy hoạch dự án nâng cấp đường giao thông tổ dân phố số
7.............. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Lai Châu là đô thị được quy hoạch mới hoàn toàn, đang
trong quá trình đầu tư và nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng, các công trình công
cộng cũng như khu dân cư. Là thành phố mới được nâng cấp từ thị xã lên do
đó, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp,
dịch vụ, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng tăng. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Quá trình phát triển cũng tạo nên áp lực
mạnh mẽ đến việc sử dụng đất và quy hoạch đất đai trên địa bàn thành phố.
Sự biến đổi đời sống của người nông dân có đất bị thu hồi là một vấn đề mang
tính thời sự cấp bách. Vấn đề thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều địa
phương, đặc biệt là có sự di chuyển tự do của lao động để tìm việc làm.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB) khi Nhà nước thu hồi đất
là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB
là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm
này còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu
hút vốn cho đầu tư phát triển.
Qua thời gian thực hiện cơ bản các khoản trong Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/
NĐ-CP đã được áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của đại đa số
nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc của những văn bản trước
đây. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích, đánh giá có cơ sở
khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học để bổ sung, sửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
đổi hoàn thiện chính sách này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử
dụng, người bị thu hồi đất, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật, hạn chế tối
đa những tranh chấp, khiếu kiện về đất đai của nhân dân trong việc bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Trước tình hình trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Lai Châu (nay là thành phố Lai Châu),
dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Hà Xuân Linh, tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
. - Đánh giá được kết quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt
bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phù hợp
với thực tiễn
3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện các kiến thức đã học
trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và tiếp xúc
trực tiếp với công tác bồi thường GPMB.
Nắm chắc những quy định của luật đất đai 2013, chính sách, pháp luật đất
đai, chính sách về bồi thường GPMB và các văn bản có liên quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
- Trong thực tiễn công việc: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường GPMB và nâng cao đời sống của nhân dân có đất bị thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Theo khoản 11 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được
Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai [21].
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù những
tổn hại đã gây ra”.
Theo khoản 12 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu
hồi cho người sử dụng đất [21].
1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp
thêm vào.
Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển [21].
1.1.1.4. Khái niệm tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất
định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa).
Theo khoản 1 điều 86 Luật đất đai năm 2013 quy định: Tổ chức làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo
cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến
phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí tái định cư [21].
Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan
niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy
định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định
cuộc sống.
* Một số khái niệm khác:
Theo điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất)
là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất;
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho
thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất;
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu đối với thửa đất xác định;
- Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ
người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định;
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà
nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất [21].
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm lợi
ích công cộng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài
hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào việc duy trì ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ
chức tài trợ va một số nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số
nước trong khu vực
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng,
cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh
tế của hàng triệu người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng
về số lượng. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống
bằng nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh
nghiệm trong công tác bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng.
1.2.1.1. Thái Lan
Giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị
hoá ở Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế
thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc
đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá
đền bù.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được
công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm
vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải
quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường,
GPMB.
1.2.1.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho
nên đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để SDĐ
một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế được coi như một hình
thức pháp luật.
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
- Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công
cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
- Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của
công pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công
đất” đã được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích
thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên
toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào
năm 1975 và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt
hại cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện
luật “Đặc lệ” thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công
đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi
lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo
dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của
Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình
công cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn
người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt
bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có
trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu như là dự án xây nhà chung cư thì
cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá
thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có pháp nhân, các
đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân
huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu vực kinh doanh
1.2.1.3. Trung Quốc
Việc lựa chọn Trung Quốc để so sánh bởi lẽ chính sách pháp luật đất
đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt
Nam. Tuy nhiên xét về tổng thể thì việc ý thức chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc luôn cao hơn ở Việt Nam. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc
thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển
nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Với Trung Quốc, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn hạn
chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng
người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Về trình tự, thủ tục thu hồi đất: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
Về phương thức bồi thường, người dân có quyền lựa chọn các hình
thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà. Đối với nhà ở
của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức
giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi
thường khác nhau: tiền bồi thường sử dụng đất đai; tiền bồi thường hoa màu;
bồi thường tài sản tập thể.
Về TĐC, thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, các khu TĐC
được quy hoạch tổng thể với nhiều hạng mục hạ tầng nhà ở, trường học …, bố
trí hệ thống giao thông động và tĩnh. Nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau.
Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm tạo điều kiện
về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính
sách ưu tiên đặc biệt.
Khi thực hiện việc bồi thường GPMB phải xây dựng các biện pháp xử
lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó là khiếu tố.
Bên cạnh những thành công, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của
Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây
xong nhà TĐC.
1.2.1.4. Đánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất của một số nước
Thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đáp ứng nhu cầu đô thị hóa
diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Mỗi quốc gia có quan điểm, cách làm
riêng của mình để bảo đảm lợi ích các bên, nhưng tựu chung đều chú trọng
bảo đảm lợi ích của người dân bị thu hồi đất.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số
nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện
chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
bồi thường GPMB nói riêng.
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái
định cư, tạo việc làm của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hoà mối quan hệ
lợi ích giữa người sử dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.
1.2.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tô
chức tài trợ
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa
đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó
khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống
đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương châm đó thì trong
công tác bồi thường và TĐC phải nhìn nhận con người là trung tâm chứ
không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó chính sách bồi
thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự
án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng
sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước
khi có dự án.
Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng
diện tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn
ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được đền bù chính sách của WB và ADB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện. Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị
thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách
bồi thường TĐC của dự án phải thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý
kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của họ trong suốt
quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công tác lập kế
hoạch. Kế hoạch giải toả thu hồi đất được thực hiện sau khi đã hội ý với
người bị thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được
WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi
tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác
động của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
Một số nguyên tắc giảm thiểu thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án mà WB đang áp dụng tại
Việt Nam [13].
- Mất các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và sinh kế:
Được đền bù theo giá thay thế, hoặc thay thế những thu nhập và nguồn
thu nhập bị mất. Thay thế thu nhập và những chi phí chuyển đổi trong thời
gian tái thiết cộng với các biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị
mất sinh kế.
- Mất nhà cửa, có thể là mất toàn bộ các cấu trúc và các hệ thống cộng
đồng và các dịch vụ:
Được đền bù nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
giá thay thế; các phương án di chuyển, kể cả xây dựng khu TĐC nếu cần;
cộng với các biện pháp khôi phục mức sống.
- Mất các tài sản khác:
Được đền bù theo giá thay thế hoặc thay thế.
- Mất các tài nguyên của cộng đồng, môi trường sống tự nhiên, các
điểm văn hoa và động sản:
Được thay thế nếu có thể được, hoặc đền bù theo giá thay thế; các biện
pháp khôi phục.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
1.3.1. Quá trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.3.1.1. Thời ky trước Luật đất đai 2003 đến 2013
a. Thời ky trước Luật đất đai năm 2003
- Luật Đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12
năm 1987 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 1988. Luật này không
thừa nhận giá trị đất cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự
do chuyển quyền sử dụng đất theo nhu cầu của thị trường. Nhà nước quyết
định thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường
hợp có nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước hoặc của xã hội (Điều 14). Người
được giao đất có nghĩa vụ phải đền bù thiệt hại thực tế cho người có đất bị thu
hồi, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất
(Điều 48). Người đang sử dụng đất mà bị Nhà nước thu hồi do nhu cầu của
Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất
khác (Điều 49) [17]. Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Quyết định số 186-HĐBT về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có
rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, trong Quyết định này có
quy định mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử
dụng vào các mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN