Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH mebipha tại thị trường việt nam giai đoạn 2017 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍMINH

HUỲNH THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG
ĐẦU RA CỦA CÔNG TY TNHH MEBIPHA
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ ChíMinh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍMINH

HUỲNH THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG
ĐẦU RA CỦA CÔNG TY TNHH MEBIPHA
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2022
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mãsố: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ MỸ LINH

TP.Hồ ChíMinh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng
đầu ra của công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 – 2022"
làcông trì
nh nghiên cứu của chí
nh tác giả. Số liệu sử dụng làtrung thực vàcónguồn
gốc trí
ch dẫn rõ ràng. Nội dung được đúc kết từ quátrì
nh học tập vàcác kết quả
nghiên cứu thực tiễn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Thị Mỹ Linh.
Tp. Hồ ChíMinh, ngày

tháng

Tác giả

Huỳnh Thị Vân Anh

năm 2017


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
3. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
5. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................................................5
5.1. Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................6
5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................................7
6. Tí
nh mới của nghiên cứu ........................................................................................9
7. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................11
1.1. Tóm lược lýthuyết về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra.....................11
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra.........................11
1.1.2. Các thành viên của chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra................13
1.1.3. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra.......................15
1.1.4. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra .............20
1.1.5. Hệ thống đo lường hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng
nói chung vàchuỗi cung ứng đầu ra nói riêng .................................................23
1.2. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia trên thế giới ..............................26
1.2.1. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Mỹ........................................................26
1.2.2. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ ..................................................31


1.2.3. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Brazil ...................................................35
1.2.4. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Trung Quốc..........................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................41
2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41

2.1.1. Quy trì
nh nghiên cứu ...............................................................................41
2.1.2. Nghiên cứu sơ bộ .....................................................................................42
2.1.3. Nghiên cứu chí
nh thức .............................................................................42
2.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................44
2.2.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia. ................................................................44
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra công ty
TNHH Mebipha .................................................................................................46
2.2.3. Kết quả khảo sát khách hàng....................................................................64
2.2.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu...................................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................71
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI
CUNG ỨNG ĐẦU RA VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .............................72
3.1. Cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 .............................72
3.1.1. Định hướng phát triển công ty TNHH Mebipha ......................................72
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành chăn nuôi Việt Nam ...........................73
3.1.3. Lýthuyết về chuỗi cung ứng đầu ra .........................................................74
3.1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra ở phần mở đầu .......................................75
3.1.5. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia ở chương 1 .....................77
3.1.6. Kết quả nghiên cứu ở chương 2 ...............................................................78
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 – 2022 .............................79


3.2.1. Đề xuất cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022..........................................79
3.2.2. Đề xuất môhình các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra của
công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.................81

3.2.3. Đề xuất môhình các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu ra của
công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.................85
3.2.4. Đề xuất mô hình định vị trung tâm phân phối công ty TNHH
Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022..........................................97
3.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................99
KẾT LUẬN .............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT

Chữ
viết tắt

1

ANVISA

Cơ quan quốc gia giám sát vệ
sinh Brazil

National Sanitary Surveillance
Agency

2


ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á

Association of Southeast Asian
Nations

3

AWP

Mức giábán buôn trung bì
nh

Average wholesale price

4

Bộ NN
&PTNT

Bộ Nông nghiệp vàPhát triển
nông thôn

5

FDA

Cơ quan quản lýThực phẩm và The U.S. Food and Drug

Dược phẩm Mỹ
Administration

6

GMP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất
thuốc tốt

Good manufacturing practices

7

MAC

Chi phítối đa cho phép

Maximum allowable cost

8

NPP

Nhàphân phối

9

PBMs


Các nhàquản lýlợi í
ch thuốc

Pharmacy Benefit Manager

10

RDC

Trung tâm phân phối khu vực

Regional distribution Center

11

SCAP

Trung tâm Chí
nh sách vàChiến
lược nông nghiệp nông thôn
miền Nam

Southern Center for Agricultural
Policy and Strategy

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


13

Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh

TP.HCM Thành phố Hồ ChíMinh

14

WAC

Chi phímua lại bán buôn

Wholesale acquisition cost

15

WHO

Tổ chức y tế thế giới

World Health Organization

16

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Chương 2
Bảng 2.1. Tỷ lệ % mức doanh thu theo khu vực năm 2016
Bảng 2.2. Kết quả phân loại đối tượng khảo sát
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp điểm mạnh và điểm yếu chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1

nh 1.1. Chuỗi cung ứng đơn giản

nh 1.2. Chuỗi cung ứng mở rộng

nh 1.3. Chuỗi cung ứng đầu ra

nh 1.4. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng

nh 1.5. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra

nh 1.6. Quy trì
nh xử lý đơn hàng với dòng vật chất, dòng thông tin vàdòng tài
chí
nh

nh 1.7. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu ra


nh 1.8. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Mỹ

nh 1.9. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ hiện tại và xu hướng phát triển năm
2020

nh 1.10. Dòng chảy thông tin trong chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ

nh 1.11. Ba môhình chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Brazil

nh 1.12. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Trung Quốc
Chương 2

nh 2.1. Quy trì
nh nghiên cứu
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty năm 2016

nh 2.3. Biểu đồ thể hiện số lượng nhân sự giai đoạn 2014 - 2016

nh 2.4. Hệ thống phân phối năm 2016

nh 2.5. Số lượng nhàphân phối vànhàbán lẻ giai đoạn 2014 - 2016

nh 2.6. Doanh thu vàlợi nhuận giai đoạn 2014 - 2016

nh 2.7. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng năm 2016

nh 2.8. Các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016

nh 2.9. Dòng vật chất trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016


nh 2.10. Dòng tài chính trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016

nh 2.11. Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016



nh 2.12. Kết quả khảo sát về mức doanh số trung bình/năm

nh 2.13. Kết quả khảo sát về thời gian thanh toán phùhợp
Chương 3

nh 3.1. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022

nh 3.2. Các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022

nh 3.3. Dòng vật chất trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022

nh 3.4. Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022

nh 3.5. Dòng tài chính trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.6. Mô hình định vị trung tâm phân phối giai đoạn 2017 - 2022


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành thú y Việt Nam bắt đầu từ khi bác sĩ Alexandre Yersin, một nhà khoa
học người Pháp gốc Thụy Sỹ, thành lập Viện Pasteur Nha Trang vào năm 1894 (Đậu

Ngọc Hào, 2014). Năm 1904, trường Đại học y Hà Nội thành lập Khoa thú y vàđến
năm 1910, Khoa thú y được đổi thành Trường thú y Bắc Kỳ. Ngày 11/07/1950, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 125 SL: Ấn định luật lệ bài trừ bệnh truyền nhiễm gia
súc (Đậu Ngọc Hào, 2014). Đây là một dấu mốc lịch sử ghi nhận sự phát triển và
những đóng góp to lớn của ngành thú y vào sự phát triển kinh tế xã hội cũng như tăng
cường hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Trong luật về thú y, Quốc Hội đã định
nghĩa như sau "Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm,
vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phêduyệt dùng cho động vật
nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh
trưởng, sinh sản của động vật" (Quốc Hội, 2015, trang 1). Trong xã hội hiện đại,
ngành thú y trở nên vô cùng quan trọng khi các bệnh do siêu vi trùng gây ra trên động
vật có thể lây sang người ngày càng nhiều, các bệnh nguy hiểm còn có khả năng lây
lan trên phạm vi toàn cầu thành dịch bệnh một cách nhanh chóng thông qua con
đường buôn lậu động vật, khách du lịch từ nước này sang nước khác,... Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) cũng công nhận và tôn vinh ngành thú y là tổng thể sự chăm sóc về
thể chất và tinh thần cho con người thông qua toàn thể các hoạt động thú y (Đậu Ngọc
Hào, 2014). Do vậy, ngành phải tích cực nghiên cứu khoa học, sản xuất các loại thuốc
thú y,… nhằm tăng năng suất chăn nuôi, đảm bảo môi trường sinh thái an toàn, vệ
sinh thực phẩm, hướng tới nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ và môi trường sống cho con
người.
Theo số liệu của Trung tâm Chí
nh sách vàChiến lược nông nghiệp nông thôn
miền Nam (SCAP), tổng giátrị ngành thuốc thú y Việt Nam năm 2015 là 3280 tỷ
đồng, trong đó thuốc cho gia cầm 920 tỷ, cho lợn 2140 tỷ vàbò220 tỷ. Chi phíthuốc
thúy tại Việt Nam ước tí
nh chiếm 7 - 10% giá thành chăn nuôi (Nguyễn Huệ, 2017).


2


Để ngành thuốc thúy Việt Nam đáp ứng ngày càng tốt và đầy đủ hơn về số lượng lẫn
chất lượng sản phẩm cho nhu cầu phát triển chăn nuôi của đất nước thìngày
13/02/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) ban hành
thông tư Quy định lộ trì
nh triển khai áp dụng GMP đối với các doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực thuốc thúy dành cho dây chuyền sản xuất thuốc tiêm hoặc thuốc uống
dạng dung dịch, thuốc bột cho uống hoặc trộn thức ăn, thuốc bột pha tiêm. GMP là
chữ viết tắt bằng tiếng Anh của Good Manufacturing Practice - Thực hành tốt sản
xuất thuốc, bao gồm những nguyên tắc chung, những quy định, hướng dẫn các nội
dung cơ bản về điều kiện sản xuất, áp dụng cho các cơ sở sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm,… nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng vàan toàn. Các doanh nghiệp bắt
buộc phải xây dựng nhàmáy sản xuất theo tiêu chuẩn GMP nếu không muốn bị rút
giấy phép sản xuất thuốc thúy. Tính đến ngày 01/03/2014 đã có 42/104 doanh nghiệp
thuộc khối tư nhân và liên doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP (Bộ
NN&PTNT, 2014). Đến tháng 03/2017, nước ta có 61 công ty đạt tiêu chuẩn GMP
để sản xuất thuốc, hơn 11.000 sản phẩm thuốc thú y được cấp phép lưu hành, trong
đó có 7.000 sản phẩm sản xuất trong nước (Nguyễn Huệ, 2017).
Theo lộ trình quy định của Bộ NN&PTNT, mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải
xây dựng nhà máy đạt chuẩn GMP, với mức đầu tư 50 - 100 tỷ đồng được khấu hao
trong vòng 15 năm là một thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt làcác
công ty Việt Nam (Nguyễn Huệ, 2017). Đặc trưng của ngành thuốc thúy Việt Nam
làcác công ty gửi bán sản phẩm tại các đại lý, cửa hàng bán thuốc thúy sỉ - lẻ trên
toàn quốc màkhông thiết lập kênh phân phối riêng. Các tập đoàn nước ngoài cólịch
sử phát triển lâu đời như Virbac, Bayer,… hay công ty liên doanh Anova, BioPharmachemie,… có năng lực tài chí
nh cùng với hoạt động tiếp thị tốt (thường xuyên
tổ chức các buổi hội nghị giới thiệu sản phẩm, ngày hội bán hàng ưu đãi, khuyến mãi
cho người mua, tăng cường quảng cáo,…), đặc biệt làchiết khấu rất cao cho hệ thống
đại lý, cửa hàng để họ ưu tiên chào bán sản phẩm của công ty khi bà con chăn nuôi
cần tư vấn, kêtoa. Do đó, doanh thu các công ty nội địa chỉ khoảng 20% tổng doanh
thu thị trường, còn lại tới 80% doanh thu làdo các tập đoàn đa quốc gia hoặc các



3

công ty liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam nắm giữ (Thu Hường, 2015). Bên
cạnh đó, Việt Nam hiện làmột trong những quốc gia cótốc độ hội nhập vào thế giới
phẳng rất nhanh, có thể lànhanh nhất trong Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) (Võ Đại Lược, 2015). Điều này giúp Việt Nam nắm bắt vàtận dụng tốt
hơn các cơ hội do quátrì
nh tái cấu trúc cục diện quốc tế vàkhu vực cũng như xu thế
hội nhập kinh tế đem lại. Đồng thời, sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt với nhiều đối
thủ hơn, trên bình diện sâu rộng vàmức độ cạnh tranh gia tăng từng ngày. Do vậy,
chỉ cócác doanh nghiệp Việt đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
mới cóthể trụ được trong cơn vũ bão phát triển này. Tuy nhiên với 97,5% trên tổng
số doanh nghiệp Việt Nam nói chung đang hoạt động làdoanh nghiệp vừa vànhỏ,
yếu kém về thực lực tài chí
nh, phạm vi hoạt động hẹp, không thích ứng kịp với sự
thay đổi nhanh chóng của thị trường,… chắc chắn sẽ phải đối mặt với thách thức rất
lớn về khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa trong quátrình hội nhập (Trần
Hoài Nam, 2014). Toàn cầu hóa và thương mại quốc tế đang đặt ra cho tất cả các
doanh nghiệp những thách thức về kiểm soát - tí
ch hợp dòng vật chất, thông tin và
tài chính. Điều này đồng nghĩa với việc nếu doanh nghiệp cóthể xây dựng một chuỗi
cung ứng nhanh nhạy, thí
ch nghi cao vàsáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt qua đối thủ
trong cuộc cạnh tranh gay gắt này. Chuỗi cung ứng được xem như tài sản chiến lược
để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Mebipha được thành lập năm 2003
chuyên sản xuất thuốc thúy. Vào thời điểm đó, với quy mô15 nhân viên, công ty chỉ
tập trung vào sản xuất, tất cả các hoạt động phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng

đều thuêdoanh nghiệp bên ngoài thực hiện. Sau 14 năm hình thành và phát triển,
công ty TNHH Mebipha vẫn giữ vững được năng lực cốt lõi của mình, luôn là đơn vị
dẫn đầu trong nghiên cứu và sản xuất các loại thuốc mang lại hiệu quả cao với giá
thành hợp lý. Từ năm 2009 đến nay, Ban giám đốc công ty quyết định tăng quy mô
hoạt động để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của bà con chăn nuôi. Công
ty tự thực hiện toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm giảm tì
nh trạng phụ thuộc quánhiều
vào bên ngoài, tăng tính chủ động cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mì
nh.


4

Khi đó, công ty bắt đầu đối mặt với hàng loạt khó khăn như: tì
nh trạng giao chậm,
giao sai đơn hàng, thất lạc, hư hỏng hàng hóa diễn ra một cách thường xuyên,….Một
trong những nguyên nhân chính của các khó khăn trên là do công ty TNHH Mebipha
vẫn chưa hoàn thiện được chuỗi cung ứng của mình. Đặc biệt chuỗi cung ứng đầu ra
đến nay vẫn là sự thách thức lớn đối với doanh nghiệp này.
Từ hiện trạng chuỗi cung ứng đầu ra nơi đang làm việc, tác giả đã chọn đề tài
"Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH Mebipha tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này sẽ làmột trong những
cơ sở tham khảo cho công ty TNHH Mebipha cũng như các doanh nghiệp trong ngành
cóthể hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của mì
nh nhằm tồn tại vàphát triển bền vững
trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả đã dựa trên cơ sở lý thuyết; các nghiên cứu trong và ngoài nước về
chuỗi cung ứng nói chung vàchuỗi cung ứng đầu ra nói riêng; kết hợp với việc tham

khảo chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia như Mỹ, Ấn Độ, Brazil vàTrung
Quốc; kinh nghiệm của chuyên gia cũng như kết quả nghiên cứu của chí
nh tác giả
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha vàđề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra cho công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
3. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:


Hoạt động khảo sát:

 Đối tượng khảo sát: tác giả tiến hành chọn 150 khách hàng có doanh
thu cao nhất tí
nh theo đơn đặt hàng từ ngày 01/09/2015 đến hết ngày 30/09/2016
(năm tài chính công ty). Nhóm 150 khách hàng được chọn chiếm 65% tổng


5

doanh thu thị trường và mang tính đại diện cho các khách hàng bốn thị trường:
miền Bắc, miền Trung, miền Đông vàmiền Tây.
 Hình thức khảo sát: tác giả phát 150 bảng khảo sát cho khách hàng tham
dự "Hội nghị Tri ân Khách hàng" công ty TNHH Mebipha được tổ chức ngày
29/12/2016 tại TP.HCM. Đây là chương trình thường niên của công ty và150
khách hàng được mời tham dự lànhững khách hàng cóthành tí
ch kinh doanh
xuất sắc nhất năm 2016.

 Thời gian thực hiện khảo sát: tác giả phát bảng khảo sát cho đáp viên
trong giờ đón khách (từ 14 giờ đến 15 giờ ngày 29/12/2016) vàthu lại bảng khảo
sát ngay sau khi kết thúc Hội nghị (khoảng 20 giờ cùng ngày).


Thời gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời

gian từ ngày 01/06/2016 đến ngày 30/04/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định

nh với hai giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia thông
qua việc phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia am hiểu ngành thuốc thú y để điều
chỉnh các phát biểu trong bảng khảo sát sơ bộ cho phùhợp.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức: tác giả sử dụng các dữ liệu cung cấp từ các
phòng ban trong công ty để lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, chọn lọc các thông tin phùhợp
nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát thực tế bằng bảng khảo sát
chí
nh thức
5. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua tra cứu tư liệu, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu chuyên sâu nào về chuỗi
cung ứng thuốc thú y tại thị trường Việt Nam, chỉ có một số nghiên cứu trong và
ngoài nước cóliên quan đến đề tài chuỗi cung ứng thuốc nói chung được tác giả tham
khảo từ nhiều góc độ khác nhau:


6


5.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Nga (2007) với đề tài "Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Liên doanh thuốc
Sanofi - Aventis Việt Nam".
Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam chuyên sản xuất vàkinh
doanh sản phẩm dược vàcận dược phục vụ nhu cầu chữa bệnh của con người. Khách
hàng mục tiêu làbệnh viện (tuyến điều trị) vàcác nhàthuốc. Công ty cótrụ sở chí
nh
tại đường Hàm Nghi - quận 1, nhàmáy Sanofi Synthelabo Việt Nam tại quận Thủ
Đức vànhàmáy Aventis Việt Nam tại quận 4. Nghiên cứu đã tập trung phân tí
ch hiện
trạng năm hoạt động trong công tác quản trị chuỗi cung ứng gồm lập kế hoạch, tì
m
nguồn hàng, sản xuất, giao hàng, hàng trả về và đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng doanh nghiệp này. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra được những điểm
mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội vàthách thức đối với các công ty thuốc tại thị trường
Việt Nam trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị chuỗi cung
ứng tại Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam" của Vũ Thị Thúy Nga
vàluận văn này của tác giả cómột số điểm giống và khác nhau như sau:


Sự giống nhau giữa Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt

Nam vàcông ty TNHH Mebipha:
 Đều làcông ty sản xuất và thương mại.
 Nhàmáy sản xuất đặt tại Việt Nam.
 Công ty chỉ kinh doanh sản phẩm tự mì
nh sản xuất ra vàphân phối sản
phẩm này cho thị trường Việt Nam.



Sự khác nhau giữa Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt

Nam vàcông ty TNHH Mebipha:
 Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam kinh doanh sản
phẩm dược vàcận dược phục vụ nhu cầu chữa bệnh của con người, còn công ty
TNHH Mebipha kinh doanh thuốc thú y - sản phẩm dược phục vụ cho ngành
chăn nuôi.


7

 Đề tài của Vũ Thị Thúy Nga phân tí
ch chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu
ra công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam năm 2007, thời điểm
màViệt Nam bắt đầu hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực vàthế giới, cụ
thể làTổ chức thương mại thế giới (WTO). Còn luận văn này tập trung nghiên
cứu vàxây dựng chuỗi cung ứng đầu ra công ty TNHH Mebipha tại thị trường
Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
Qua nghiên cứu của mình, Vũ Thị Thúy Nga đã đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chuỗi cung ứng dành cho một công ty thuốc cóvốn đầu tư nước ngoài tại thị
trường Việt Nam như sau:


Tái cơ cấu tổ chức: theo đuổi môhình chuỗi cung ứng hợp nhất nhằm

có cơ cấu hoạt động linh hoạt, phản ứng nhanh với thay đổi thị trường.



Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể.



Phân khúc khách hàng theo tiêu chíquy mô và tiềm năng thành ba

nhóm, xác định chí
nh sách kinh doanh phùhợp cho từng nhóm này.
Tác giả đã kế thừa một cách linh hoạt các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng
này để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra cho công ty TNHH
Mebipha - một công ty chuyên sản xuất vàkinh doanh thuốc thúy 100% vốn Việt
Nam.
5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
5.2.1. Nghiên cứu của Nilay Shah (2004) với đề tài "Chuỗi cung ứng thuốc: các
vấn đề quan trọng và chiến lược để tối ưu hóa" được đăng trên Tạp chí điện
tử Science Direct.
Trong nghiên cứu này, Nilay Shah xem xét các vấn đề quan trọng trong giai
đoạn thiết kế vàhoạt động của chuỗi cung ứng, dựa trên cơ sở lýthuyết vàkhảo sát
của chí
nh tác giả nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng thuốc.
Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề quan trọng liên quan đến chuỗi cung ứng
thuốc như sau:


Ở giai đoạn thiết kế: chuỗi cung ứng đầu ra luôn đối mặt với bài toán

cân bằng giữa công suất sản xuất của nhàmáy trong tương lai với nhu cầu thị trường,


8


đây là nhu cầu dự đoán dựa trên dữ liệu lịch sử, thông tin thị trường và thường bị ảnh
hưởng bởi hoạt động của đối thủ cạnh tranh.


Ở giai đoạn hoạt động: hầu hết các sản phẩm thuốc phải cóquátrình

tổng hợp hóa học hoặc xử lýsinh học qua nhiều giai đoạn khác nhau để có được thành
phần hoặc hoạt chất chính, kế đến là giai đoạn sản xuất thứ cấp để cho ra thành phẩm.
Do đặc trưng ngành như vậy màchuỗi cung ứng thuốc đầu ra rất khó đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách nhanh chóng vàkịp thời nếu doanh nghiệp không cómột
chuỗi cung ứng phùhợp.
Nilay Shah tập trung nghiên cứu toàn bộ chuỗi cung ứng thuốc phục vụ nhu
cầu chữa bệnh của con người. Trong đó, ở giai đoạn hoạt động chúng ta cần chúýcả
chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu ra, ở giai đoạn thiết kế chuỗi cung ứng đầu ra cần
được quan tâm nhiều hơn. Từ đó, Nilay Shah đi tới kết luận: muốn tối ưu hóa chuỗi
cung ứng thuốc thìnhiệm vụ trọng tâm làphải đáp ứng tối đa nhu cầu hàng hóa của
khách hàng, sản phẩm phải được cung cấp một cách nhanh chóng - chí
nh xác - đảm
bảo chất lượng.
Tác giả đã tham khảo vàvận dụng kết luận của nghiên cứu để đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng thuốc đầu ra công ty TNHH Mebipha tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
5.2.2. Nghiên cứu của Makgokong Elizabeth Tsoku (2014) với đề tài "Nghiên cứu
xu hướng quản trị chuỗi cung ứng trong ngành dược phẩm"
Trong nghiên cứu này, Makgokong Elizabeth Tsoku tập trung đánh giá hiệu
quả hoạt động quản trị chuỗi cung ứng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi
cung ứng thuốc tại tỉnh Gauteng (Nam Phi).
Nội dung nghiên cứu bao gồm: đặc điểm chuỗi cung ứng, năm thành phần cơ
bản của chuỗi cung ứng, khung lýthuyết quản trị chuỗi cung ứng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng các bảng câu hỏi
được gửi qua email và bưu điện.


9

Đối tượng khảo sát được chia làm ba nhóm với số lượng như sau: nhà phân
phối (50 bảng), nhàsản xuất (50 bảng), nhàbán lẻ (50 bảng), trong đó tác giả thiết kế
bảng câu hỏi phùhợp cho mỗi nhóm được khảo sát.
Kết quả của nghiên cứu:


Cả ba nhóm đều đồng ýrằng quản trị chuỗi cung ứng cóvai tròrất quan

trọng đối với doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa.


Các đặc điểm quản trị chuỗi cung ứng thuốc tại Nam Phi bao gồm quản

trị hàng tồn kho, tiết kiệm chi phí
, luồng thông tin, dịch vụ khách hàng vàcác mối
quan hệ. Trong đó, quản trị hàng tồn kho vàchất lượng dịch vụ khách hàng làmột
trong những yếu tố chí
nh tạo nên thành công của quản trị chuỗi cung ứng tại Nam
Phi.
Makgokong Elizabeth Tsoku tập trung nghiên cứu toàn bộ chuỗi cung ứng
thuốc phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người tại đất nước Nam Phi bằng cách
khảo sát ba thành viên trong một chuỗi cung ứng thuốc cơ bản: nhàsản xuất, nhà
phân phối vànhàbán lẻ tại tỉnh Gauteng. Kết luận của nghiên cứu: trong hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng, cần chútrọng vào quản trị hàng tồn kho vàchất lượng dịch

vụ khách hàng đối với cả ba nhóm khảo sát. Bên cạnh đó, đối với nhóm các nhàbán
lẻ cần chú ý hơn vào dòng thông tin vì điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Tác giả tham khảo các đặc điểm quản trị chuỗi cung ứng thuốc cũng như các
giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng được đề xuất trong nghiên cứu này để hoàn
thành luận văn của mình.
6. Tí
nh mới của nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu trước đây, có ít tác giả nghiên cứu về chuỗi
cung ứng thuốc thú y nói chung và đặc biệt là chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về
chuỗi cung ứng đầu ra dành cho ngành thuốc thú y tại thị trường Việt Nam. Vì thế
nghiên cứu của tác giả mang tính đóng góp cho lĩnh vực này.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc các doanh nghiệp nội địa
xây dựng được chuỗi cung ứng đầu ra phù hợp cho mì
nh làmột trong những điều


10

kiện tiên quyết để các doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội
địa và vươn ra thế giới. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi
cung ứng đầu ra của công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu này kỳ vọng giúp các nhàquản lýcông ty TNHH Mebipha cónhững giải pháp
phùhợp để vượt qua khó khăn về chuỗi cung ứng đầu ra hiện nay. Nghiên cứu cũng
cóthể làtài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến chuỗi cung ứng đầu ra ngành
thuốc thú y tại thị t5rường Việt Nam.
7. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lýthuyết.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu vàkết quả nghiên cứu.

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 vàcác hạn chế của
nghiên cứu.


11

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tóm lược lýthuyết về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra
Cho đến nay, đã có không í
t công trình nghiên cứu đưa ra định nghĩa về chuỗi
cung ứng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả xin
phép trích lược một số định nghĩa chuỗi cung ứng nói chung nhằm củng cố cơ sở lý
luận của đề tài:


"Chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện phục vụ thu mua nguyên

vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm trung gian tới sản phẩm cuối
cùng và giao sản phẩm đó đến khách hàng thông qua hệ thống phân phối" (Lee và
Billington, 1995).


"Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc

gián tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
các nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng" (Sunil Chopra vàPeter Meindl, 2003).



"Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các phương tiện, cách lựa chọn phân

phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng thành các
sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm cuối cùng
đó tới khách hàng" (Ram Ganeshan vàTerry P Harrison, 1995).


"Chuỗi cung ứng là sự tạo lập chuỗi giá trị thông qua sự kết nối hoạt

động từ các nhà cung cấp của doanh nghiệp tới những khách hàng của doanh nghiệp.
Cơ sở các hoạt động của chuỗi cung ứng thể hiện: tiếp nhận đầu vào từ các nhà cung
cấp  tạo lập giá trị  phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng" (Terry P.
Harrison và cộng sự, 2004).
Trong đó, chuỗi cung ứng được chia thành chuỗi cung ứng đầu vào vàchuỗi
cung ứng đầu ra:


12



Chuỗi cung ứng đầu vào là mạng lưới của các tổ chức liên quan trực

tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt động khác nhau nhằm chuyển giá trị của
sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng (Martin Christopher, 2005). Nói cách
khác thìcuỗi cung ứng đầu vào bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên
quan từ mua nguyên liệu đến hoạt động sản xuất. Nếu xét về chiều dài của chuỗi cung
ứng thìtí

nh từ nhàcung cấp đầu tiên đến doanh nghiệp trung tâm.


Trong nghiên cứu này, tác giả tập chỉ nghiên cứu chuỗi cung ứng đầu

ra. Chuỗi cung ứng đầu ra là sự liên kết giữa các doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa
sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường (Douglas M.Lambert và cộng sự, 1998) hay chuỗi
cung ứng đầu ra bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng cóliên quan từ hoạt động
sản xuất ra sản phẩm vàcung cấp tới khách hàng cuối cùng. Nếu xét về chiều dài của
chuỗi cung ứng thìtí
nh từ doanh nghiệp trung tâm đến khách hàng cuối cùng.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một hệ thống phức tạp nhưng có mối liên kết chặt
chẽ giữa các thành viên trong việc tạo ra và phân phối các sản phẩm hoàn chỉnh nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp thương mại, họ chỉ thu
mua hàng hóa và phân phối lại thìchuỗi cung ứng đầu vào dễ xây dựng hơn nhiều so
với các công ty sản xuất, khi đó họ phải chú trọng xây dựng chuỗi cung ứng đầu ra
sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp sản
xuất và thương mại thì chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu ra đều có vai trò quan trọng
như nhau, nó trở thành chìa khóa tạo nên sự khác biệt và tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu, tác giả vận dụng lý thuyết chuỗi cung ứng đầu ra để xây
dựng mô hình hoạt động của các thành viên trong chuỗi đi từ công ty TNHH Mebipha
- doanh nghiệp trung tâm đến các công ty vàtrang trại chăn nuôi - khách hàng cuối
cùng trong việc phân phối các sản phẩm thuốc thú y nhằm phục vụ nhu cầu phòng và
trị bệnh cho vật nuôi.


13

1.1.2. Các thành viên của chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra

1.1.2.1. Các thành viên của chuỗi cung ứng đơn giản
Một chuỗi cung ứng bất kỳ luôn cóba thành viên cơ bản gồm: doanh nghiệp,
nhàcung cấp vàkhách hàng của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ qua lại. Đây là
nhóm các bộ phận cơ bản của một chuỗi cung ứng đơn giản.
Nhàcung cấp

Doanh nghiệp

Khách hàng


nh 1.1. Chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Micheal Hugos, 2003)
1.1.2.2. Các thành viên của chuỗi cung ứng mở rộng
Đối với các chuỗi cung ứng mở rộng, nóchứa ba nhóm thành viên: nhàcung
cấp của đơn vị cung cấp hay nhàcung cấp cuối cùng trong giai đoạn đầu của chuỗi
cung ứng mở rộng, khách hàng của khách hàng hay khách hàng cuối cùng trong giai
đoạn cuối của một chuỗi cung ứng mở rộng vàtoàn bộ các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ giao nhận, tài chí
nh, marketing vàcông nghệ thông tin cho các doanh nghiệp
khác trong chuỗi.
Nhà
cung cấp

Nhà
cung cấp

Doanh
nghiệp


Khách
hàng

Khách
hàng

Nhàcung cấp dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực sau:
-Logistics (hậu cần)
-Tài chính
-Nghiên cứu thị trường
-Thiết kế sản phẩm
-Công nghệ thông tin
-


nh 1.2. Chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Micheal Hugos, 2003)


14

1.1.2.3. Các thành viên của chuỗi cung ứng đầu ra
Qua lýthuyết về các thành viên của chuỗi cung ứng mở rộng, tác giả đã tổng
hợp nên môhì
nh bốn thành viên của chuỗi cung ứng đầu ra như sau: doanh nghiệp
trung tâm, nhàphân phối, nhàbán lẻ vàkhách hàng.
Doanh nghiệp
trung tâm

Nhàphân

phối

Nhàbán lẻ

Người tiêu
dùng


nh 1.3. Chuỗi cung ứng đầu ra
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Doanh nghiệp trung tâm
Doanh nghiệp trung tâm hay nhàsản xuất: là đơn vị sử dụng nguyên vật liệu,
dịch vụ được cung cấp bởi chuỗi cung ứng đầu vào vàáp dụng các quy trì
nh sản xuất
để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Mỗi doanh nghiệp trung tâm cóthể sẽ phải tuân thủ
các quy định riêng của ngành nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Nhàphân phối
Nhàphân phối hay nhàbán buôn: cóchức năng chính là phân phối sản phẩm
do doanh nghiệp trung tâm sản xuất ra tại một hoặc nhiều thị trường nhất định. Một
doanh nghiệp trung tâm cóthể cómột hoặc nhiều nhàphân phối. Điều này phụ thuộc
vào chiến lược kinh doanh ở từng giai đoạn khác nhau của chí
nh doanh nghiệp đó.
Và ngược lại, một nhàphân phối cũng có thể cómột hoặc nhiều đối tác, đôi khi họ
lựa chọn lànhàphân phối độc quyền cho một doanh nghiệp duy nhất hoặc cùng lúc
kinh doanh nhiều thương hiệu hàng hóa khác nhau.
Nhàbán lẻ
Nhàbán lẻ là người sở hữu một lượng hàng hóa nhỏ hơn nhà phân phối trong
kho vàbán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhàbán lẻ là người am hiểu thị
trường nhất trong kênh phân phối; những phản hồi của họ về nhu cầu, sở thí
ch, thói

quen mua sắm của người tiêu dùng sẽ rất hữu í
ch cho nhàphân phối vàdoanh nghiệp
trung tâm nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.


15

Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm của nhà
sản xuất.
Về mặt lýthuyết, chuỗi cung ứng đầu ra gồm bốn thành viên: doanh nghiệp
trung tâm, nhàphân phối, nhàbán lẻ vàkhách hàng. Thông qua việc tổng hợp lý
thuyết về vai trò, chức năng và nhiệm vụ cơ bản của từng thành viên trong chuỗi cung
ứng đầu ra, tác giả xác định các thành viên của chuỗi cung ứng đầu ra ngành thuốc
thúy nói chung vàcông ty TNHH Mebipha giai đoạn 2017 - 2022 tại thị trường Việt
Nam nói riêng gồm bốn thành viên: nhàsản xuất, nhàphân phối (công ty, đại lý, cửa
hàng đóng vai trò là nhà phân phối), nhàbán lẻ (công ty, đại lý, cửa hàng đóng vai
tròlànhàbán lẻ) và người tiêu dùng (công ty, trang trại chăn nuôi, nhà chăn nuôi).
Nhàsản xuất không có các đại lý, cửa hàng riêng thuộc quyền sở hữu của mì
nh mà
họ chỉ gửi bán sản phẩm tại các công ty, đại lý, cửa hàng bán thuốc thúy sỉ - lẻ trên
toàn quốc. Đây là đặc trưng của ngành thuốc thúy tại thị trường Việt Nam.
1.1.3. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra
1.1.3.1. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng
Trong thực tế, hầu như mỗi doanh nghiệp đều thu mua nhiều loại nguyên vật
liệu từ nhiều nhàcung cấp khác nhau nhằm phục vụ cho quátrì
nh sản xuất của
mình, sau đó họ tiến hành bán sản phẩm thông qua một hay nhiều nhàphân phối
để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng tạo nên cấu trúc chuỗi cung ứng.
Do đó, khi xét về cấu trúc vật lýtổng quát của một chuỗi cung ứng, các thành viên

bao gồm: nhàcung cấp (nhàcung cấp cấp 1, cấp 2, cấp 3,… đến nhàcung cấp đầu
tiên), doanh nghiệp trung tâm và khách hàng (khách hàng cấp 1, cấp 2, cấp
3,…đến khách hàng cuối cùng). Từ đó hình thành nên chiều dài vàchiều rộng
khác nhau của chuỗi. Chiều dài chuỗi được tí
nh bằng số lượng các cấp trong toàn
bộ chuỗi, chiều rộng chuỗi được tí
nh bằng số lượng các doanh nghiệp tại mỗi cấp
chức năng. Trong đó, có bốn dạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung
ứng:


×