Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Áp dụng bảng điểm cân bằng nhằm đánh giá thành quả hoạt động và nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán AFC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU THẢO

ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG NHẰM
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU THẢO

ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG NHẰM
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
************
Tôi xin cam đoan “Luận văn Áp dụng Bảng điểm cân bằng nhằm đánh giá thành
quả hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các thông tin, số liệu
trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình
thức nào.
Tác giả

Phạm Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Lý do thực hiện đề tài ..................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
Tổng quan các nghiên cứu BSC được thực hiện trong nước ......................................2
Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................7

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................8
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................8
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.........................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD – BSC) VÀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ........................................................................................................... 10
1.1.

Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC)......................................10

1.1.1.

Tổng quan về Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC.................10

1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Bảng điểm cân bằng ..................................10
1.1.1.2. Sự cần thiết của Bảng điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động
của doanh nghiệp .......................................................................................................11
1.1.1.3. Khái niệm Bảng điểm cân bằng ...................................................................13
1.1.1.4. Vai trò của Bảng điểm cân bằng ..................................................................14


1.1.2.

Tầm nhìn, chiến lược ...................................................................................15

1.1.3.

Bốn phương diện của Bảng điểm cân bằng .................................................17

1.1.3.1. Phương diện tài chính ..................................................................................17

1.1.3.2. Phương diện khách hàng ..............................................................................17
1.1.3.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ...................................18
1.1.3.4. Phương diện học hỏi và phát triển ...............................................................18
1.1.4.

Bản đồ chiến lược ........................................................................................19

1.1.4.1. Các mục tiêu của Bảng điểm cân bằng ........................................................19
1.1.4.2. Bản đồ chiến lược của Bảng điểm cân bằng ................................................23
1.1.5.

Thước đo trong Bảng điểm cân bằng ...........................................................24

1.1.5.1. Các thước đo của bốn phương diện .............................................................24
1.1.5.2. Mối quan hệ nhân quả của các thước đo ......................................................29
1.1.6.

Các chỉ tiêu ...................................................................................................29

1.2.

Chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

hoạt động kiểm toán ..................................................................................................29
1.2.1.

Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ....................................29

1.2.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của khách
hàng


...........................................................................................................30

1.2.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của chủ
sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư, Hội nghề nghiệp – VACPA ........................................30
1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán ......................31

1.2.2.1. Đạo đức nghề nghiệp ...................................................................................32
1.2.2.2. Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và thời gian để thực hiện công tác kiểm
toán

...........................................................................................................32

1.2.2.3. Áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất lượng......33


1.2.2.4. Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời .................................................34
1.2.2.5. Tương tác phù hợp với bên liên quan ..........................................................34
1.3.

Mối liên hệ giữa BSC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động

kiểm toán ...................................................................................................................35
KẾT LUẬN CỦA CHƢƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM ............................................................................ 38
2.1.


Giới thiệu khái quát về công ty Kiểm toán AFC Việt Nam.........................38

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................39

2.1.2.

Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty ..........................................40

2.1.3.

Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ..........41

2.2.

Thực trạng đo lường thành quả hoạt động hiện tại của Công ty Kiểm toán

AFC Việt Nam ..........................................................................................................41
2.2.1.

Tầm nhìn và chiến lược của công ty ............................................................42

2.2.2.

Đo lường thành quả hoạt động phương diện tài chính.................................42

2.2.2.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện tài chính tại
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ...........................................................................42

2.2.2.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện tài chính của công ty .........44
2.2.3.

Đo lường thành quả hoạt động phương diện khách hàng ............................44

2.2.3.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện khách hàng tại
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ...........................................................................44
2.2.3.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện khách hàng của công ty.....46
2.2.4.

Đo lường thành quả hoạt động phương diện quy trình hoạt động kinh doanh

nội bộ

.................................................................................................................46


2.2.4.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam...............................46
2.2.4.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ...........................................................................................................51
2.2.5.

Đo lường thành quả hoạt động phương diện học hỏi và phát triển..............52

2.2.5.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện học hỏi và
phát triển tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .....................................................52
2.2.5.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện học hỏi và phát triển .........54
2.2.6.


Hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty Kiểm toán

AFC Việt Nam ..........................................................................................................55
2.3.

Đánh giá về thực trạng đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất

lượng hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán AFC Việt Nam ...........................57
2.3.1.

Ưu điểm trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt

động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................................57
2.3.2.

Hạn chế trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt

động kiểm toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam.............................................58
2.3.2.1. Hạn chế ở phương diện tài chính .................................................................58
2.3.2.2. Hạn chế ở phương diện khách hàng .............................................................59
2.3.2.3. Hạn chế ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ .................60
2.3.2.4. Hạn chế ở phương diện học hỏi và phát triển ..............................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 62
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) TRONG VIỆC:
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM63
3.1.

Mục tiêu hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động tại công ty


kiểm toán AFC Việt Nam .........................................................................................63


3.2.

Các yếu tố tác động đến sự hình thành Bảng điểm cân bằng trong việc: đánh

giá thành quả hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty
kiểm toán AFC Việt Nam .........................................................................................64
3.2.1.

Các yếu tố khách quan .................................................................................64

3.2.2.

Các yếu tố chủ quan .....................................................................................64

3.3.

Kết quả nghiên cứu của đề tài về mô hình Bảng điểm cân bằng được áp

dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam..............................................................65
3.3.1.

Tầm nhìn và chiến lược của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .................66

3.3.1.1. Tầm nhìn ......................................................................................................70
3.3.1.2. Chiến lược ....................................................................................................70
3.3.2.


Các mục tiêu ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng được

áp dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .........................................................71
3.3.2.1. Các mục tiêu ở phương diện tài chính .........................................................71
3.3.2.2. Các mục tiêu ở phương diện khách hàng .....................................................72
3.3.2.3. Các mục tiêu ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ..........73
3.3.2.4. Các mục tiêu ở phương diện học hỏi và phát triển ......................................74
3.3.3.

Bản đồ chiến lược ........................................................................................77

3.3.4.

Các thước đo ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng được

áp dụng tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ........................................................77
3.3.4.1. Các thước đo ở phương diện tài chính .........................................................77
3.3.4.2. Các thước đo ở phương diện khách hàng.....................................................79
3.3.4.3. Các thước đo ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ .........82
3.3.4.4. Các thước đo ở phương diện học hỏi và phát triển ......................................86
3.4.

Các vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện BSC thành công tại công

ty Kiểm toán AFC Việt Nam ....................................................................................90


3.4.1.

Xác định sự mong muốn và quyết tâm của các nhà quản trị đối với việc


triển khai BSC để đo lường thành quả hoạt động của công ty..................................90
3.4.2.

Hướng dẫn thực hiện ....................................................................................90

3.4.3.

Chuẩn bị cho sự thay đổi..............................................................................90

3.4.4.

Cụ thể hóa chiến lược thành các mục tiêu và thước đo trên bốn phương diện

tài chính, khách hàng, hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi phát triển...............91
3.4.5.

Đảm bảo các mục tiêu và thước đo được truyền đến tất cả các nhân viên của

công ty

.................................................................................................................91

3.4.6.

Vạch ra hành động thực hiện .......................................................................91

3.4.7.

Theo dõi và đánh giá ....................................................................................91


3.5.

Triển khai áp dụng Bảng điểm cân bằng tại Công ty kiểm toán AFC Việt

Nam

.....................................................................................................................92

3.5.1.

Quy trình thực hiện ......................................................................................92

3.5.2.

Xây dựng Bảng điểm cân bằng cho Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ....94

3.5.3.

Phương thức tính điểm và xếp loại ..............................................................94

3.5.4.

Vận dụng Bảng điểm cân bằng trên bảng tính Excel để đo lường thành quả

hoạt động .................................................................................................................95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bảng điểm cân bằng chuyển tầm nhìn và chiến lược thành hành động
trên bốn phương diện ................................................................................................14
Hình 1.2. Mối quan hệ các mục tiêu cốt lõi phương diện khách hàng .....................20
Hình 1.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ - mô hình chuỗi giá
trị chung.....................................................................................................................22
Hình 1.4. Bản đồ chiến lược mô tả cách tạo ra giá trị cho cổ đông và khách hàng .24
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu các bộ phận – phòng ban trong công ty ..............................40
5

Hình 2.2. Quy trình tìm kiếm, tiếp nhận khách hàng của phòng kinh doanh ...........48
6

Hình 2.3. Quy trình tiếp nhận và thực hiện kiểm toán tại bộ phận kiểm toán .........48
7

Hình 2.4. Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ..............................50
8

Hình 2.5. Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn của Bộ phận tư vấn ...........................50
9

Hình 3.1. Bản đồ chiến lược mối quan hệ giữa các mục tiêu BSC áp dụng cho
10

công ty Kiểm toán AFC Việt Nam............................................................................77



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương
diện tài chính .............................................................................................................25
Bảng 1.2. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động theo phương
diện khách hàng.........................................................................................................26
Bảng 1.3. Các mục tiêu và thang đo của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ..............................................................................................................27
Bảng 1.4. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động phương diện
học hỏi và phát triển ..................................................................................................28
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các thước đo, công thức đo lường thành quả hoạt động ở
5

phương diện tài chính ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ....................................42
Bảng 2.2. Bảng chỉ số tài chính của công ty năm 2015 và 2014 ..............................43
6

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp thước đo thực tế đo lường thành quả hoạt động ở phương
7

diện khách hàng ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .............................................44
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2015 của công ty .....................45
8

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương
9

diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ở công ty Kiểm toán AFC ...................47
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương
10


diện học hỏi và phát triển ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam...............................52
Bảng 3.1. Bảng đánh giá thành tích theo thang điểm tăng .......................................94
11

Bảng 3.2. Bảng đánh giá thành quả theo thang điểm giảm ......................................95
12

Bảng 3.3. Phương thức xếp loại ...............................................................................95
13


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài
Sau cuộc khủng hoảng toàn cầu, sự thất bại của nhiều tập đoàn lớn và các vụ
bê bối ở các quốc gia, niềm tin của công chúng đối với Báo cáo tài chính và các
công ty kiểm toán giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt sau vụ tập đoàn Enron sụp đổ
vào năm 2001 với Báo cáo tài chính được một trong các Big five – công ty kiểm
toán Arthur Andersen thực hiện.
Kiểm toán là một ngành nghề đặc thù bởi vì thực hiện dịch vụ cho khách
hàng nhưng lại vì lợi ích của đông đảo người sử dụng làm mục tiêu và mục đích
hoạt động. Cụ thể hơn, các khách hàng của công ty kiểm toán là các đơn vị cần
kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng người sử dụng báo cáo tài chính lại là các nhà
đầu tư, các chủ nợ, các ngân hàng,… Các công ty kiểm toán phải đưa ra được nhận
xét về báo cáo tài chính của khách hàng để đảm bảo niềm tin của công chúng vào
báo cáo tài chính. Niềm tin của công chúng chính là giá trị tồn tại của ngành kiểm
toán. Một khi niềm tin bị mất đi, ngành kiểm toán cũng sẽ không tồn tại được. Vì
vậy, chất lượng kiểm toán là một vấn đề không thể bỏ qua.
Tuy nhiên, rất khó có thể đo lường chất lượng kiểm toán, đó là một khái

niệm mơ hồ. Hầu như mọi trường hợp, những người không tham gia vào quá trình
kiểm toán sẽ không thể quan sát thấy chất lượng hoạt động kiểm toán trong quá
trình kiểm toán, mà chỉ có thể nhìn thấy kết quả kiểm toán thông qua báo cáo kiểm
toán. Và một trong những nỗ lực để nâng cao chất lượng kiểm toán đó là yêu cầu
kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục mang tính bắt buộc trên mỗi cuộc kiểm toán
để nâng cao cơ hội phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính. Mặc dù hiện nay đã
có các chuẩn mực VSQC 1 cho doanh nghiệp thực hiện kiểm toán và VSA 200 cho
kiểm soát chất lượng hoạt đôngj kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán, tuy nhiên, đó chỉ là các quy định chung từ bên ngoài, chưa xuất phát từ trong
chính các công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán hiện nay, nếu muốn cạnh tranh


2
lâu dài với các công ty khác, thì phải kiểm soát được chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp cho khách hàng, tạo nên uy tín cho công ty. Các công ty nên thiết lập xây
dựng một hệ thống quản lý nhằm đo lường hiệu quả hoạt động đồng thời phải kiểm
soát được chất lượng hoạt động kiểm toán mà đơn vị cung cấp cho khách hàng. Hệ
thống đó chính là Bảng điểm cân bằng (Balanced Scoredcard - BSC).
Tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam, để khẳng định vị thế, khả năng và
năng lực cạnh tranh của mình trong ngành kiểm toán ngày càng nhiều đối thủ như
hiện nay thì việc có chiến lược phù hợp, mục tiêu cụ thể, hệ thống đo lường đánh
giá thành quả hoạt động phù hợp và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán là
điều cần thiết.
Chính vì những lý do kể trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Áp dụng
Bảng điểm cân bằng nhằm đánh giá thành quả hoạt động và nâng cao chất
lƣợng hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu
 Giới thiệu Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) như một hệ
thống đo lường thành quả hoạt động của một tổ chức.
 Giới thiệu tổng quát về chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố nhằm

kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
 Mối liên hệ giữa BSC và các yếu tố kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán tại một doanh nghiệp kiểm toán.
 Phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động với mục tiêu kiểm soát
chất lượng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam.
 Sử dụng bốn phương diện của BSC nhằm đo lường thành quả hoạt động với
chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ở Công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Bảng điểm cân bằng là gì?


3
Câu hỏi 2: Chất lượng hoạt động kiểm toán là gì? Và các yếu tố nào ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động kiểm toán?
Câu hỏi 3: Mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm
toán và các phương diện của bảng điểm cân bằng như thế nào?
Câu hỏi 4: Thực trạng đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 5: Bảng điểm cân bằng dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm toán được thực hiện và triển khai như thế nào tại Công ty Kiểm toán AFC Việt
Nam?
Tổng quan các nghiên cứu BSC đƣợc thực hiện trong nƣớc
Ngày nay, môi trường kinh doanh khó khăn, nền kinh tế suy thoái, dẫn đến
hoạt động của các công ty không còn hiệu quả như trước đây. Kéo theo đó, ngành
kiểm toán cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để giữ chân khách hàng. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bài nghiên cứu chính thức nào về xây dựng BSC
nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty kiểm toán.
Các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay về BSC có thể tóm gọn trong bốn lĩnh
vực chính: các đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty sản xuất, các công ty dịch

vụ và các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và cho thuê tài chính.
Liên quan đến các nghiên cứu về việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả
hoạt động ở các đơn vị hành chính sự nghiệp có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
 “Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên” là luận văn thạc sĩ
kinh tế được công bố năm 2013 của tác giả Nguyễn Quỳnh Giang. Nội dung nghiên
cứu của đề tài này giới thiệu Bảng điểm cân bằng BSC như một hệ thống đo lường
thành quả hoạt động của tổ chức và vận dụng BSC để giải quyết những thực trạng


4
còn tồn tại trong việc đánh giá thành quả hoạt động của Học viện Ngân hàng – Phân
viện Phú Yên.
 “Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại Viện Sốt rét – Kí sinh trùng, côn trùng Quy Nhơn” là luận văn
thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của tác giả Lê Trần Hạnh Phương. Nội dung
nghiên cứu của đề tài này là giới thiệu BSC như một hệ thống đo lường thành quả
hoạt động của tổ chức và vận dụng BSC để giải quyết những khó khăn mà Viện
đang gặp phải.
Liên quan đến các nghiên cứu về việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả
hoạt động ở các công ty sản xuất có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
 “Vận dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard – BSC) để nâng cao
năng lực cạnh tranh tại CTCP Pymepharco – chi nhánh miền Nam” là luận văn thạc
sĩ kinh tế được công bố năm 2014 của tác giả Trần Thị Phương Chi. Nội dung
nghiên cứu về BSC, năng lực cạnh tranh và mối liên hệ giữa BSC với năng lực cạnh
tranh; xây dựng quy trình vận dụng BSC nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty CP Pymepharco – Chi nhánh miền Nam.



“Ứng dụng Thẻ điểm cân bằng và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) để thực

hiện chế độ khuyến khích tài chính đối với người lao động tại Công ty CP Xi Măng
Hà Tiên 1” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2014 của tác giả Hồ Thị
Phương. Nội dung nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác khuyến khích tài
chính, điều kiện áp dụng áp dụng BSC và KPI; tiến hành xác định sứ mệnh, tầm
nhìn và phân tích SWOT để xác định mục tiêu chiến lược cho Công ty, từ đó xây
dựng BSC và KPI cho tất cả các cấp độ trong công ty; từ đó đề xuất các cách thức
sử dụng kết quả đánh giá BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại
công ty cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
Các nghiên cứu trước đây đã công bố liên quan đến các công ty dịch vụ tại Việt
Nam có thể liệt kê cơ bản như sau:


5
 “Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần giáo dục Anh văn Hội Việt Mỹ” là luận văn thạc
sĩ được công bố năm 2013 của tác giả Trần Thị Thanh Liêm. Nội dung nghiên cứu
là giới thiệu tổng quan về BSC và các bài học áp dụng tại các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua; phân tích thực trạng về qui trình đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty hiện nay; xây dựng BSC nhằm giải quyết những hạn chế trong
việc đánh giá thành quả hoạt động của công ty.
 “Áp dụng Bảng điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam” là
bài nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hương được đăng trên tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26, từ trang 94-104, năm 2010. Bài viết chỉ nêu
lên khái quát về BSC, một số điểm thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp dịch
vụ Việt Nam khi áp dụng BSC trong thực tế.
Các nghiên cứu trước đây đã công bố liên quan đến các doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ và cho thuê tài chính tại Việt Nam có thể liệt kê cơ bản như sau:
 “Hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo mô hình

Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Á Châu” là luận văn thạc sĩ được công bố
năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Phương Hà. Nội dung nghiên cứu là phân tích
những ảnh hưởng của việc áp dụng mô hình BSC vào đánh giá kết quả làm việc của
nhân viên tại ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh
giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo mô hình BSC.


“Xây dựng hệ thống Thẻ điểm cân bằng tại công ty cho thuê tài chính quốc

tế Chailease” là luận văn thạc sĩ được công bố năm 2013 của tác giả Tường Tuấn
Linh. Nội dung nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về BSC, đánh giá thực
trạng mô hình quản lý công việc, từ đó xây dựng hệ thống BSC cho Công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease.
Các nghiên cứu nƣớc ngoài về việc ứng dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt
động bao gồm:


6
 “A proposed comprehensive framework for formulating strategy: a Hybrid of
balanced scorecard, SWOT analysis, porter„s generic strategies and Fuzzy quality
function deployment” là bài nghiên cứu được công bố năm 2011 của tác giả Nikzad
Manteghi và Abazar Zohrabi. Nghiên cứu đề xuất một khuôn khổ để xây dựng
chiến lược dựa trên chiến lược cạnh tranh của Porter. Nghiên cứu áp dụng mô hình
SWOT để tìm ra chiến lược ban đầu của Porter, sau đó dựa vào chiến lược để xây
dựng mô hình BSC được áp dụng cho tổ chức.
 “Performance evaluation of outsourcing decision using a BSC and Fuzzy
AHP approach: A case of the Indian coal mining organization” là bài báo được công
bố trên tạp chí sciencedirect, số 52, từ trang 181- 191 của tác giả Mousumi
Modaka, Khanindra Pathakb, Kunal Kanti Ghosha. Nghiên cứu tập trung vào việc
xây dựng một khuôn khổ đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên Balanced Scorecard

(BSC) và Quy trình Phân cấp Fuzzy (FAHP) để phân tích sự phù hợp của quyết
định chiến lược của tổ chức đối với hoạt động tổ chức khai thác than Ấn Độ. BSC
quản lý các yếu tố chiến lược trong việc đưa ra quyết định đánh giá hiệu suất của
công ty, trong khi đó FAHP được áp dụng để xác định tầm quan trọng tương đối
của các tiêu chí liên quan đến các mục tiêu của tổ chức, xem xét sự không chắc
chắn của thông tin là các đặc điểm đưa ra các quyết định sai sót. Các phát hiện của
nghiên cứu này đã thiết lập khuôn khổ đề xuất như một công cụ phân tích trong xây
dựng chiến lược và cung cấp hướng dẫn cơ sở lý luận để quản lý liên quan đến cải
thiện hiệu suất.
Các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về việc ứng dụng BSC để đánh giá
thành quả hoạt động ở công ty kiểm toán được liệt kê như sau:
 “Ứng dụng Bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty
TNHH Kiểm toán AS” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của tác
giả Ngô Bá Phong. Bài nghiên cứu này chỉ đi vào các nội dung: giới thiệu chung về
BSC; phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong việc đánh giá thành quả hoạt


7
động hiện nay của công ty Kiểm toán AS; sử dụng bốn phương diện của BSC để
xây dựng và hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động cho công ty.
 “Vận dụng phương pháp Bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn NEXIA ACPA” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của
tác giả Lê Phạm Minh Phúc. Nội dung bài nghiên cứu là sử dụng BSC như một
công cụ chuyển đổi tầm nhìn, chiến lược thành các mục tiêu thước đo cụ thể gắn
liền với hành động được lập kế hoạch.
Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có hai luận văn được liệt kê ở trên là nghiên cứu
vận dụng phương pháp BSC tại công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán. Tuy
nhiên, ở hai nghiên cứu đều xây dựng mô hình BSC để đo lường thành quả hoạt
động nhưng vẫn chưa quan tâm đến việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp đến cho khách hàng. Chất lượng hoạt động kiểm toán chính là giá trị tồn

tại của ngành kiểm toán, nếu dịch vụ kiểm toán không đủ chất lượng, ngành kiểm
toán sẽ không tồn tại. Một doanh nghiệp kiểm toán, muốn có chỗ đứng vững trong
ngành này, việc tăng trưởng thị phần hay lợi nhuận là không đủ, phải tăng cả chất
lượng dịch vụ cung cấp mới có thể phát triển bền vững.
Từ những vấn đề trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu về mô hình
BSC; các yếu tố kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán; liên kết các yếu tố tác
động đến chất lượng hoạt động kiểm toán vào việc thiết lập các thước đo để đánh
giá thành quả hoạt động của công ty. Điều này là cần thiết để thực hiện chiến lược
phát triển lâu dài, bền vững của công ty.
Đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu BSC cả bốn phương diện: phương diện tài chính, phương diện
khách hàng, phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, phương diện học
hỏi và phát triển.
Nghiên cứu về chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng chất
lượng hoạt động kiểm toán.


8
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán, thiết lập
mô hình BSC nhằm đo lường thành quả hoạt động của đơn vị và kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán cung cấp.
 Đối tượng phỏng vấn: Các nhà quản trị trong công ty Kiểm toán AFC Việt
Nam. Các nhà quản trị bao gồm Ban tổng giám đốc và các trưởng phòng.
 Đối tượng khảo sát: Ban tổng giám đốc và tất cả các nhân viên công ty Kiểm
toán AFC Việt Nam (Phụ lục 01).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt
động của đơn vị và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp tại công ty
Kiểm toán AFC Việt Nam từ 2016 đến 2020.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tác giả
nghiên cứu các vấn đề trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động, phát triển và
kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: quan sát, chọn mẫu, phỏng vấn, khảo
sát, thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích, đánh giá cụ thể như sau:
 Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết về Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard) của Robert S.Kaplan và David P.Norton, từ đó
đưa ra sự kết nối giữa tầm nhìn và chiến lược với bốn phương diện của BSC: tài
chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
 Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết về chất
lượng hoạt động kiểm toán như chuẩn mực kiểm toán số 220: Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính và khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được
ban hành bởi IAASB (2014), từ đó đưa ra khái niệm về chất lượng kiểm toán và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán.
 Đối với mục tiêu nghiên cứu 3: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp để tìm ra mối liên hệ giữa BSC và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động
kiểm toán.


9
 Đối với mục tiêu nghiên cứu 4: Tác giả sử dụng phương pháp: quan sát,
phỏng vấn, thống kê, phân tích và tổng hợp các cách thức đo lường thành quả hoạt
động và kiểm soát chất lượng hoạt động tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam. Từ
đó tiến hành phân tích, đánh giá các ưu điểm và hạn chế mà Công ty đang gặp phải
làm cơ sở đề ra các giải pháp giúp công ty khắc phục và hoàn thiện hệ thống đo
lường thành quả hoạt động đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
 Đối với mục tiêu nghiên cứu 5: Tác giả tiến hành so sánh giữa tình hình thực
tế và lý thuyết của hệ thống đo lường để tiến hành triển khai, thiết lập các mục tiêu,
thang đo cho bốn phương diện của BSC dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm toán. Sau đó sử dụng phương pháp khảo sát các nhà quản trị, tổng

hợp kết quả khảo sát để thiết lập BSC ứng dụng thực tiễn năm 2016.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Niềm tin của công chúng đối với các công ty kiểm toán ngày càng giảm sút,
các công ty kiểm toán và Hội nghề nghiệp đang vất vả tìm lại niềm tin cho chính
mình. Vì vậy, chất lượng kiểm toán đang là một vấn đề đáng quan tâm của các công
ty kiểm toán. Muốn chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp nâng cao, thì các
công ty không chỉ cần tuân thủ theo các quy định của Hội nghề nghiệp mà cần có
những chiến lược và mục tiêu của riêng mình. Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam là
một trong những công ty tiên phong trong ngành kiểm toán tại Việt Nam, tuy nhiên
hiện nay, ngành kiểm toán đang phải cạnh tranh rất lớn, muốn giữ được chỗ đứng
cho mình điều duy nhất cần thiết lúc này chính là nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán với thời gian và giá phí không thay đổi. Đây chính là chiến lược lâu dài để
cạnh tranh trong môi trường hiện nay.
Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn thiết lập một hệ thống đo lường
thành quả dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty
Kiểm toán AFC Việt Nam. Từ đó, giúp công ty giữ vững hình ảnh và chỗ đững của
mình trong ngành, dần dần trở thành một trong những công ty đứng đầu chất lượng
trong dịch vụ kiểm toán cung cấp.


10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD – BSC) VÀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN
1.1.

Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC)

1.1.1. Tổng quan về Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC
1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Bảng điểm cân bằng

Vào năm 1990, Học viện Nolan Norton, một bộ phận nghiên cứu của KPMG,
bảo trợ cho một cuộc nghiên cứu đa công ty trong thời gian một năm với đề tài “Đo
lường hiệu suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”. David Norton, giám đốc
điều hành Viện Nolan Norton là người phụ trách dự án cùng các đại diện của mười
hai công ty từ các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, công nghiệp nặng và công nghệ cao
định kỳ gặp gỡ nhau hai tháng một lần trong suốt năm 1990 nhằm phát triển mô
hình đo lường hiệu quả hoạt động mới. Những cuộc thảo luận trong nhóm đưa ra
khái niệm “Bảng điểm cân bằng” (Balanced Scorecard), được cấu thành từ bốn khía
cạnh riêng biệt: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học
hỏi và phát triển. Vào tháng 12 năm 1990, kết luận của nhóm nghiên cứu đã chứng
minh được tính khả thi và những lợi ích cả một hệ thống đo lường cân bằng. Những
phát hiện của nhóm nghiên cứu đã được đăng trên một bài báo có tên “Bảng điểm
cân bằng – phương pháp đánh giá thành quả hoạt động” (“The Balanced Scorecard
– Measures that drive performance”) đăng trên tạp chí Harvard Business Review (số
tháng 1 và 2 năm 1992).
Một thời gian sau, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng BSC và đã gặt hái được
nhiều thành công. Hiện nay, BSC đã được áp dụng ở phần lớn các tổ chức có tên
trong tạp chí Fortune 1000. Không chỉ ở các doanh nghiệp lớn, BSC còn được các
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng. BSC đã dần dần chuyển đổi để có thể áp dụng
hiệu quả cho cả các tổ chức phi chính phủ và đơn vị công ở các quốc gia châu Mỹ,
châu Âu và nhiều quốc gia ở Châu Á như: Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Trung


11
Quốc, Malaysia,… Vì những thành tựu đạt được, Harvard Business Review đã đánh
giá đây là một trong 75 ý tưởng có sức ảnh hưởng lớn nhất thế kỷ XX.
Tại Việt Nam hiện nay, BSC vẫn là một công cụ quản lý khá mới mẻ, với
hầu hết các doanh nghiệp và tổ chức.
1.1.1.2. Sự cần thiết của Bảng điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động
của doanh nghiệp

Ngày nay, với lợi ích lớn mang lại cho các doanh nghiệp, BSC ngày càng
được các tổ chức sử dụng. Trong sự chuyển biến từ môi trường kinh doanh truyền
thống sang thời đại công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ đối với các doanh
nghiệp. Để thấy được sự cần thiết để sử dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt
động của doanh nghiệp ta cần phân tích sự hạn chế của thước đo tài chính truyền
thống:
Hạn chế của thƣớc đo tài chính truyền thống
Đối với môi trường kinh doanh hiện nay, nếu tổ chức chỉ tập trung vào các
thước đo tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của mình sẽ không đủ sức cạnh
tranh lâu dài với các đối thủ. Quên tập trung vào các giá trị dài hạn đặc biệt là tài
sản vô hình, giá trị tri thức và con người là sai lầm vô cùng lớn. Vì vậy, các thước
đo tài chính truyền thống đã không còn phù hợp. Điều này có thể được giải thích rõ
hơn qua các nguyên nhân chủ yếu sau (Niven, 2006):
 Thứ nhất, các thƣớc đo tài chính không cung cấp đầy đủ thông tin để
đánh giá thành quả hoạt động. Các thước đo tài chính chỉ quan tâm đến các số
liệu trên báo cáo tài chính mà bỏ qua các thông tin phi tài chính như tài sản vô hình.
Do vậy, nếu chỉ sử dụng các thước đo tài chính thì không thể đánh giá đầy đủ và
chính xác thành quả hoạt động của tổ chức. Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng,
liên quan đến sợ thành công hay thất bại của tổ chức, vì vậy việc đo lường tài sản vô
hình thật sự cần thiết . Tài sản vô hình có thể liệt kê ra như sau: các mối quan hệ với
khách hàng, đội ngũ nhân viên chất lượng cao và trung thành với tổ chức, nguồn lực
công nghệ thông tin, các ý tưởng phát triển sản phẩm,…
Các nguồn hình thành tài sản vô hình có thể liệt kê như sau:


12
 Phát triển những mối quan hệ với khách hàng nhằm duy trì lòng trung thành
của khách hàng hiện tại và mở rộng phân khúc khách hàng mới.
 Phát triển những dòng sản phẩm/dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng tiềm năng hướng tới lợi thế cạnh tranh dài hạn.

 Cung cấp những sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao sẵn sàng phục vụ với chi
phí thấp tạo nên lợi thế cạnh tranh ngắn hạn.
 Đào tạo kiến thức và kỹ năng cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đồng thời đãi ngộ tốt cho nhân viên nhằm tăng lòng trung thành
của nhân viên đối với tổ chức.
 Triển khai và mở rộng hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu.
 Thứ hai, việc sử dụng các thƣớc đo tài chính không tiên liệu đƣợc những
yếu tố định hƣớng cho sự thành công trong tƣơng lai. Các số liệu trên báo cáo tài
chính là kết quả hoạt động trong quá khứ, các chỉ số tài chính được tính toán dựa
trên các báo cáo tài chính chỉ đưa ra thông tin trong quá khứ, không có giá trị dự
báo cho tương lai.
 Thứ ba, hy sinh lợi ích trong dài hạn để đạt đƣợc mục tiêu tài chính
trong ngắn hạn. Các nhà quản lý phải đối mặt rất nhiều áp lực từ các cổ đông, các
chủ nợ,… về tình hình tài chính của tổ chức. Nên thay vì đầu tư vào dài hạn, các
nhà lý sẽ cắt giảm các chi phí như: chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi
phí chăm sóc khách hàng, cắt giảm nguồn nhân lực,.. để các chỉ số tài chính trở nên
đẹp hơn. Điều này ảnh hưởng đến việc phát triển toàn diện và lâu dài của tổ chức.
 Thứ tƣ, việc thực hành kế toán có thể bị bóp méo để phục vụ cho mục
đích tài chính. Các bút toán được thực hiện trong nghiệp vụ kế toán đều mang tính
tương đối bởi vì bản chất mỗi nghiệp vụ có thể khó xác định được. Các nhà quản lý
vì áp lực từ bên ngoài, hoặc mục đích cá nhân có thể sửa đổi các bút toán làm báo
cáo tài chính và các chỉ số tài chính trở nên đẹp hơn. Điều này là báo cáo tài chính
và các chỉ số không thực sự thể hiện chính xác thành quả hoạt động của tổ chức.
Để cải thiện các hạn chế của các thước đo tài chính truyền thống, công cụ đo
lường thành quả hoạt động của kế toán quản trị BSC đã ra đời. BSC cho thấy sự cần


13
thiết của mình qua việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng để đo lường
thành quả hoạt động. Ngày nay, BSC còn dần dần được sử dụng trong các tổ chức

phi lợi nhuận và các tổ chức chính phủ.
1.1.1.3. Khái niệm Bảng điểm cân bằng
BSC là phương pháp lập kế hoạch và đo lường hiệu quả công việc nhằm
chuyển tầm nhìn và chiến lược chung của tổ chức thành những mục tiêu và thước
đo cụ thể trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. BSC đo lường thành quả hoạt động toàn diện cả
về chiến lược và hệ thống quản lý (Robert S.Kaplan and David P.Norton, The
Balanced Scorecard: Translating Strategy Into Action, 1996).
Bốn phương diện này tạo ra sự cân bằng đó là:
 Cân bằng giữa các yếu tố bên ngoài - cổ đông, khách hàng và các yếu tố bên
trong (quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển);
 Cân bằng giữa quá khứ - thước đo tài chính và tương lai - thước đo phi tài
chính;
 Cân bằng giữa các mục tiêu: khách quan (thước đo tài chính) và chủ quan
thước đo phi tài chính).
Sự liên kết giữa bốn phương diện được trình bày tổng quát qua hình 1.1.
Hình 1.1 cho thấy bốn phương diện được xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược
hoạt động lâu dài của công ty. Các phương diện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
thúc đẩy lẫn nhau. Các mục tiêu và thước đo tài chính là cơ sở để xây dựng các mục
tiêu và thước đo phi tài chính. Ngược lại, các mục tiêu và thước đo phi tài chính
quyết định kết quả đạt được của thước đo tài chính.


14

Hình 1.1. Bảng điểm cân bằng chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc thành hành động
trên bốn phƣơng diện
(Nguồn: Robert S.Kaplan và David P.Norton, 1996)
1.1.1.4. Vai trò của Bảng điểm cân bằng
BSC có vai trò là hệ thống đo lường, hệ thống quản lý chiến lược và là công

cụ trao đổi thông tin (Paul R. Niven, 2006).
 BSC là một hệ thống đo lƣờng
Việc đo lường thật sự quan trọng, nếu bạn không đo lường được điều gì, bạn
sẽ không thể quản lý điều đó. Một hệ thống đo lường của tổ chức có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hành vi của mọi người ở cả trong và ngoài tổ chức (Kaplan và David
P. Norton, 1996).
BSC ngoài những thước đo tài chính còn kết hợp các thước đo phi tài chính
(giá trị tài sản vô hình) như các mối quan hệ với khách hàng, kỹ năng làm việc của
nhân viên,... Các thước đo này xuất phát từ chiến lược của tổ chức. Việc sử dụng


×