Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề cương QLDA 2018 new

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.59 KB, 21 trang )

Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
 oOo 
Câu 1: Quản lý dự án là gì? Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng? Những nội dung chủ
yếu của quản lý dự án xây dựng?
Quản lý dự án là gì:
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất
lượng, đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng
Dự án Đầu tư XDCT phù hợp quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan đến đầu tư xây
dựng công trình:
- Luật xây dựng 2014;
- Luật đấu thầu số 43/2013;
- NĐ 63/2014 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu;
- NĐ 59/2015 về quản lý dự án đầu tư xdct;
- NĐ 32/2015 về lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT;
- NĐ 37/2015 về hợp đồng trong xây dựng;
- NĐ 46/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Khi quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của những bên
liên quan: cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, nhà thầu...
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
- Dự án sử dụng vốn NSNN: được quản lý chặt chẽ, toàn diện đúng trình tự đảm bảo mục
tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ, chi phí, hiệu quả của dự án.


- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức công tư PPP:
o Nhà nước quản lý chủ trương, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, tác động của dự
án với môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự
án.
o Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định pháp luật
- Dự án sử dụng vốn khác:
o Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư, tác động dự án đến môi trường, an
toàn cộng đồng và quốc phòng an ninh.
o Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án
Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án xây dựng
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.
QLDA* 1


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

-

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

Quản lý phạm vi kế hoạch công việc.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công.
Quản lý hợp đồng xây dựng.
Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.
Quản lý rủi ro.
Quản lý hệ thống thông tin công trình.

Câu 2: Trình bày các hình thức quản lý dự án? Phân tích mỗi liên hệ về nhiệm vụ, quyền

hạn của chủ đầu tư với ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án trong các hình thức
quản lý dự án đó?
Các hình thức quản lý dự án:
Áp dụng một trong các hình thức quản lý dự án sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, chuyên ngành.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.
- Thuê tư vấn quản lý dự án.
- CĐT trực tiếp quản lý dự án.
- Quản lý dự án của tổng thầu.
Phân tích mỗi liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư với ban quản lý dự án và
tư vấn quản lý dự án trong các hình thức quản lý dự án:
A. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, chuyên ngành
- Áp dụng với nguồn vốn Ngân sách nhà nước và nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách.
- Ban QLDA xây dựng khu vực và ban QLDA xây dựng chuyên ngành: quản lý dự án
thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc cùng một hướng tuyến, công trình
chuyên ngành như: giao thông, nông nghiệp nông thôn, xây dựng hạ tầng…
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện,
chủ tịch hội đồng quản trị, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập ban QLDA khu
vực, ban QLDA chuyên ngành.
- Ban QLDA khu vực, ban QLDA chuyên ngành có tư cách pháp nhân đầy đủ, con dấu
riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của CĐT
và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án được giao.
- Ban quản lý dự án khu vực, ban QLDA chuyên ngành được thực hiện tư vấn quản lý dự
án cho các dự án khác.
B. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
- Áp dụng trong các trường hợp sau:
o Dự án quy mô nhóm A, có công trình cấp đặc biệt.
o Dự án áp dụng công nghệ cao đươc bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ xác
QLDA* 2



Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

nhận.
o Dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
o Dự án sử dụng vốn khác.
- Chủ đầu tư quyết định thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản
lý thực hiện dự án.
- Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp thuộc CĐT, có tư cách
pháp nhân độc lập, sử dụng con dấu riêng, thực hiện nhiệm vụ do CĐT giao.
- Chủ đầu tư có một số quyền hạn và nhiệm vụ sau:
o Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình
sau khi dự án được duyệt.
o Ký kết hợp đồng với các nhà thầu.
o Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu.
o Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng.
- Ban quản lý dự án có một số quyền hạn và nghĩa vụ sau:
o Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng và các gói công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
o Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm
định phê duyệt theo quy định.
o Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.
o Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư.
o Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công khi có đủ điều kiện năng lực.
o Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
o Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng.
o Nghiệm thu, bàn giao công trình.

o Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng.
C. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Trường hợp ban QLDA khu vực, ban QLDA chuyên ngành không đủ điều kiện năng
lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
quản lý dự án.
- Tổ chức tư vấn QLDA có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự
án theo hợp đồng đã ký kết với CĐT.
- Tổ chức tư vấn QLDA được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu
vực thực hiện dự án.
- CĐT có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án, xử lý
các vấn đề liên quan giữa tư vấn QLDA với nhà thầu và chính quyền địa phương trong
quá trình thực hiện dự án.
- Chủ đầu tư có một số quyền hạn và nghĩa vụ sau:
QLDA* 3


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

o Lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án đủ điều kiện năng lực
phù hợp với dự án.
o Ký thanh toán cho nhà thầu theo yêu cầu của tư vấn quản lý dự án.
o Tạo mọi điều kiện cho hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
o Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
o Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại khi thông đồng với tổ
chức tư vấn quản lý dự án hoặc nhà thầu làm thất thoát vốn đầu tư.
- Tư vấn QLDA thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng ký kết
giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm

trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
D. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án.
- CĐT sử dụng tư cách pháp nhân và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý
dự án trong các trường hợp sau:
o Công trình quy mô nhỏ có TMĐT dưới 5 tỷ đồng.
o Dự án có sự tham gia cộng đồng.
o Dự án có TMĐT < 2 tỷ do UBND cấp xã làm CĐT.
- CĐT được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công, nghiệm
thu hạng mục công trình..
E. Quản lý dự án của tổng thầu xây dựng
- Áp dụng với những dự án có sử dụng hình thức tổng thầu xây dựng: tổng thầu EPC, tổng
thầu chìa khóa trao tay...
- Tổng thầu xây dựng có trách nhiệm tham gia thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án
theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
- Nội dung tham gia quản lý thực hiện dự án của tổng thầu bao gồm:
o Thành lập ban điều hành để thực hiện quản lý theo phạm vi công việc của hợp
đồng.
o Quản lý tổng mặt bằng xây dựng.
o Quản lý hoạt động thi công xây dựng: tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường…
o Tổ chức nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành để bàn giao cho CĐT.
Câu 3: Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng?
A. Đấu thầu rộng rãi
- Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình và không
hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
- Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều
kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu.
- Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
QLDA* 4



Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

kết quả đấu thầu, giá trúng thầu.
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức được áp dụng chủ yếu trong đấu thầu tại nước ta hiện nay.
B. Đấu thầu hạn chế
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ
năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được chủ đầu tư chấp thuận.
Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi :
o Gói thầu có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính chất đặc thù, gói
thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng
đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
- Đối với hình thức đấu thầu này bên mời thầu, thông báo mời thầu cho các nhà thầu thông
qua hình thức thư mời thầu. (gửi Thư mời thầu đến cho các nhà thầu).
- Trường hợp lựa chọn danh sách ngắn tham gia đấu thầu hạn chế: tối thiểu gồm 3 nhà
thầu có đủ năng lực kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu gói thầu (các nhà thầu này không
được liên danh với nhau).
o Danh sách ngắn phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
o Trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu, đáp ứng yêu cầu, tùy điều kiện CĐT có thể
chọn 1 trong 2 cách xử lý:
▪ Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn.
▪ Cho phép phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
C. Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư xây dựng hoặc người quyết định đầu tư, chỉ định
trực tiếp nhà thầu có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc với giá
hợp lý.
- Gói thầu có giá trong hạn mức, chỉ định thầu trong trường hợp sau:
o Gói thầu dịch vụ tư vấn không quá 500 triệu;

o Gói thầu xây lắp không quá 1 tỷ;
o Không quá 100 triệu đồng với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
- Các trường hợp khác: Theo Luật đấu thầu.
o Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra
do sự cố bất khả kháng;
o Gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;
o Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên
giới quốc gia, hải đảo;
o Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực
tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng;
o Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công
trình.
- Đối với hình thức đấu thầu này bên mời thầu, thông báo mời thầu cho nhà thầu được chỉ
định thông qua hình thức thư mời thầu.
QLDA* 5


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

D. Chào hàng cạnh tranh
- Có hai hình thức chào hàng cạnh tranh là:
o Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.
o Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.
- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.
+ Áp dụng đối với các gói thầu sau có giá trị không quá 5 tỷ đồng:
o Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
o Gói thầu mua sắm hàng hóa
o Gói thầu xây lắp công trình

+ Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường:
o Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.
o Đăng tải thông báo mời chào hàng cạnh tranh theo quy định.
o Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu.
o Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng, ký hợp đồng.
o Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn
- Áp dụng với các gói thầu sau:
o Gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá trị ≤ 500 triệu;
o Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng và Gói thầu xây lắp công trình có giá trị
≤ 1 tỷ.
o Gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị ≤ 200 triệu.
- Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn:
o Bên mời thầu chuẩn bị bản yêu cầu báo giá
o Sau khi được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
o Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí cho nhà thầu có yêu cầu.
o Nộp và tiếp nhận báo giá.
o Đánh giá các báo giá.
o Trình thẩm đinh, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
o Ký hợp đồng.
E. Mua sắm trực tiếp
- Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng 1 dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
- Mua sắm trực tiếp được thực hiện đủ khi đáp ứng các điều kiện sau:
o Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã
ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó.
o Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký trước đó.
o Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp

QLDA* 6


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

đồng trước đó.
o Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
F. Tự thực hiện:
Tự thực hiện được thực hiện với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
G. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng chính phủ
xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu.
H. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu, được giao thực hiện
toàn bộ hay 1 phần gói thầu đó trong trường hợp sau:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế khó khăn.
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, nhóm thợ tại địa phương có thể
đảm nhiệm.
Câu 4: Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? Phân tích một
vài trường hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu?
Các trường hợp hủy đấu thầu:
- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu.

- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn
không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Tổ chức cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định
phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:
- Hồ sơ dự thầu không đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
o Không có bản gốc hồ sơ dự thầu.
o Đơn dự thầu không hợp lệ.
QLDA* 7


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

o Không có bảo đảm dự thầu hoặc bảo đảm dự thầu không hợp lệ.
o Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính.
o Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham
gia đấu thầu.
o Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ
mời thầu.
o Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào hàng theo nhiều mức giá hoặc
giá kèm theo điều kiện.
o Nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham gia vào hoạt động đấu thầu.

- Không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.
- Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá.
Phân tích một vài trường hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ
dự thầu:
• Trường hợp hủy đấu thầu:
- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu. Có nghĩa là không có hồ sơ nào đáp ứng thì hủy, xem xét lại các tiêu
chuẩn xem rằng có nên hạ xuống hay không, mở rộng đấu thầu.
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Ở giai
đoạn chuẩn bị người ta đã xác định kế hoạch, với gói xây dựng 4 làn xe nhưng thay đổi
quy mô đầu tư thành 8 làn xe, coi như dự án khác, có kế hoạch mới; Xây dựng chung cư
nhưng do vốn không có nên chuyển qua trung tâm thương mại ( thay đổi mục tiêu).
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn
không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Ví dụ như gian lận giữa các nhà thầy, thông đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tài chính trước việc đó; Hối lộ với tổ
chuyên gia chấm thầu.
- Tổ chức cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định
phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
• Trường hợp loại bỏ hồ sơ dự thầu:
- Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (ĐK tiên quyết) của hồ sơ mời thầu. Tức kiểm tra số
lượng bản chính, bản sao, giá dự thầu có vượt quá giá mời thầu hay không.
- Không đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá, phải đạt
>=70% kỹ thuật hoặc >= 80%.
- Có lỗi số học, với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10%. Giá dự thầu, trừ gói thầu. Ví dụ giá
dự thầu đưa ra là 1,1 tỷ nhưng qua kiểm tra còn 1 tỷ.
- Đánh giá sơ bộ → Đánh giá điều kiện tiên quyết.

QLDA* 8


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

-

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

Đánh giá chi tiết → Kỹ thuật và giá.
Có sai lệch với tổng. Tư vấn dịch vụ, tư vấn coi trọng về mặt kỹ thuật hơn.
Lỗi số học với sai lệch → Tổ chuyên gia chấm thầu phát hiện có khối lượng thêm khác
khối lượng mỗi thầu.

Câu 5: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc kí kết hợp đồng
xây dựng? Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?
Hợp đồng xây dựng
- Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng.
- Bên giao thầu là Chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
- Bên nhận thầu là tổng thầu và nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà
thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên
danh các nhà thầu.
- Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở
hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật các tranh chấp chưa được thỏa thuận trong hợp
đồng thì giải quyết trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan.
Khi ký kết hợp đồng trong xây dựng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp

tác không trái pháp luật và đạo đức xã hội và các thỏa thuận phải được ghi trong hợp
đồng.
- Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu
theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
- Nguyên tắc ký kết với nhà thầu chính nước ngoài: Đối với nhà thầu chính nước ngoài,
phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của họp đồng dự kiến
giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Giá ký kết hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu), không
vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với chỉ định thầu), trừ trường hợp khôí lượng phát
sinh ngoài gói thầu được người có thẩm quyền cho phép.
- Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể áp
dụng các quy định để soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng.
o Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ thì
tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng có thể ghi ngay trong văn bản hợp
đồng.
o Đối với hợp đồng để thực hiện công việc, gói thầu phức tạp, quy mô lớn thì các
QLDA* 9


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

nội dung của hợp đồng có thể được lập thành điều kiện chung và điều kiện riêng
của hợp đồng.
▪ Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ cơ bản của các bên tham gia
hợp đồng.
▪ Điều kiện riêng của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ
thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung áp dụng cho hợp đồng.

- Trường hợp trong một dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu để thực hiện
các gói thầu khác nhau thì nội dung của các hợp đồng này phải thống nhất, đồng bộ về
tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện nội dung của từng hợp đồng, bảo đảm hiệu
quả đầu tư chung của dự án.
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong liên danh
phải có thỏa thuận liên danh, việc phân chia công việc trong thỏa thuận liên danh phù
hợp năng lực từng thành viên liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả thành
viên liên danh.
- Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử người đại diện để đàm phán, ký kết hợp đồng xây
dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình.
Hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng:
Bình đẳng: Mỗi bên có quyền và nghĩa vụ như nhau.
- CĐT: + Có quyền đình chỉ thi công ( nhà thầu gây ra tai nạn, vi phạm chất lượng);
quyền kiểm tra hoạt động thi công, xây dựng của nhà thầu.
+ Có nghĩa vụ giám sát hoạt động thi công của nhà thầu, bàn giao mặt bằng đúng
thời hạn ; thanh toán đủ đúng thời hạn và đầy đủ cho nhà thầu ( nếu không đúng thì nhà
thầu phải đi vay).
- Nhà thầu: + Nếu chủ đầu tư đưa ra những yêu cầu trái pháp luật → nhà thầu có quyền
từ chối, có quyền đòi bồi thường; Chủ đầu tư chậm giao mặt bằng, thanh toán... Nói
chung đó là trên lý thuyết, thực tế nhà thầu bị chậm thanh toán → giải quyết nội vụ.
+ Có nghĩa vụ thực hiện thi công đúng theo thiết kế, thời hạn.
Tự nguyện: Trước khi có 1 dự án thì 2 bên phải có sự đàm phán thương thảo hợp đồng để đi
đến ký kết với nhau. Nếu như nhà thầu A không đủ điều kiện thì sẽ bị loại và nhà thầu B sẽ
tham gia vào đàm phán với chủ đầu tư.
Câu 6: Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công
trình?
Trình tự lập tiến độ thi công xây dựng:
Tiến độ thi công xây dựng công trình được lập theo trình tự sau:
- Phân tích công nghệ xây dựng công trình.

QLDA* 10


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

- Lập danh mục công việc sẽ tiến hành xây lắp công trình
- Xác định khối lượng công việc theo danh mục đã lập.
- Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc xây lắp.
- Xác định chi phí lao động và MMTB để thực hiện các công việc đó.
- Xác định thời gian thi công và hao phí tài nguyên (nguyên vật liệu).
- Lập tiến độ sơ bộ
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập.
- So sánh các chỉ tiêu của tiến độ sơ bộ với các tiêu chí đã đặt ra ban đầu.
- Tối ưu hóa tiến độ theo các chỉ tiêu ưu tiên
- Phê duyệt tiến độ và gắn tiến độ với niên lịch.
Quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công trình
A. Trình tự lập tiến độ (bằng sơ đồ mạng)
- Bước 1. Xác định các công việc và mối liên hệ giữa chúng
- Bước 2. Lập sơ đồ mạng sơ bộ: Dựa vào những công việc và mối liên hệ giữa chúng
như đã xác định tại bước 1 để lập sơ đồ mạng sơ bộ. Có 3 phương pháp lập sơ đồ mạng
sơ bộ.
o Phương pháp 1: Đi từ đầu đến cuối dự án được áp dụng khi biết rõ các công việc
và trình tự các công việc của dự án.
o Phương pháp 2: Đi ngược từ cuối lên đầu dự án áp dụng đối với dự án hoàn
toàn mới mẻ
o Phương pháp 3: Làm từng cụm. Cách này thường áp dụng cho các dự án lớn,
phức tạp.
- Bước 3. Hoàn thiện sơ đồ mạng

- Bước 4. Tính sơ đồ mạng
o Đánh số các sự kiện.
o Ghi thời gian công việc, tên công việc, nhu cầu nguồn lực.
o Tính toán sơ đồ mạng và xác định đường găng.
o Tính toán các thời gian dự trữ.
- Bước 5. Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ
o Để tiện việc theo dõi, ta chuyển sơ đồ mạng lên trục thời gian. Nếu cần có thể
chuyển thành sơ đồ mạng ngang.
- Bước 6. Tối ưu hoá sơ đồ mạng
o Lập biểu đồ nhân lực và các nhu cầu nguồn lực khác. Điều chỉnh sơ đồ mạng
theo tiêu chuẩn tối ưu về sử dụng nguồn lực.
B. Quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng
- Để thực hiện tốt công việc quản lý tiến độ, thông thường trong các Ban quản lý dự án
(hoặc Ban điều hành dự án) thành lập nên "nhóm sơ đồ mạng" chịu sự chỉ huy trực tiếp
của lãnh đạo. Lãnh đạo dự án phải cùng nhóm sơ đồ mạng quản lý chặt chẽ nội dung chủ
yếu của sơ đồ mạng, nghiên cứu những diễn biến thực tế, đưa ra các biện pháp cụ thể
QLDA* 11


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

-

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

khắc phục các khó khăn nảy sinh, kịp thời giải quyết những vấn đề thuộc quyền hạn và
báo cáo cấp trên những gì không giải quyết được càng nhanh càng tốt. Cùng với nhóm
sơ đồ mạng, lãnh đạo dự án phải kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp đã dề ra.
Các công việc cần làm để quản lý tiến độ trong quá trình thực hiện dự án:
o Tổ chức phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công nhân về kế hoạch tổ chức thực hiện

dự án.
o Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị bằng "phiếu công việc".
o Tổ chức mạng lưới theo dõi, đôn đốc và nắm tình hình sản xuất.
o Nhận định tình hình, đề ra biện pháp xử lý khi có thay đổi.
o Báo cáo định kỳ và đột xuất cho lãnh đạo.

Câu 7: Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây dựng
ảnh hưởng đến chất lượng?
Chất lượng công trình xây dựng
- Chất lượng công trình xây dựng được xét dưới 2 góc độ:
o Góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng.
o Góc độ quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
- Xét từ góc độ: bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng,
chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản sau: công năng, độ tiện
dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong
khai thác, sử dụng; tính kinh tế và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công
trình).
- Xét dưới góc độ: quá trình hình thành sản phẩm xây dựng thì chất lượng công trình xây
dựng còn được thể hiện như sau:
o Chất lượng công trình xây dựng được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu
tiên của quá trình đầu tư xây dựng công trình đó.
o Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên
vật liệu, cấu kiện; chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ
phận, hạng mục công trình.
o Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất
lượng các công việc
o Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng mà còn là cả trong giai
đoạn thi công xây dựng
o Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình mà còn ở thời hạn phải

hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
o Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải
chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện
QLDA* 12


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng...
o Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng
A. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
a. Tính cá biệt, đơn chiếc
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của người mua
(chủ đầu tư), vào điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng, sản phẩm xây dựng
mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và phương pháp sản xuất, chế
tạo.
b. Được xây dựng và sử dụng tại chỗ
- Sản phẩm xây dựng là các công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu dài.
- Vì tính chất này nên khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khâu quy hoạch, lập dự
án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao
cho hợp lý, tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa không đảm bảo về thời hạn hoàn thành
công trình, gây thiệt hại vốn đầu tư của chủ đầu tư, vốn sản xuất của các nhà thầu và
giảm tuổi thọ công trình.
c. Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng loại vật

tư, thiết bị xe máy thi công và hao phí lao động cho mỗi công trình cũng rất khác nhau,
luôn thay đổi theo tiến độ thi công.
- Giá thành sản phẩm xây dựng rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng khu vực,
từng thời kỳ gây khó khăn cho công tác khống chế giá thành công trình xây dựng.
d. Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên và do đó
liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng
e. Thể hiện trình độ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội từng thời kỳ
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc
phòng. Sản phẩm xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang bản sắc văn hoá dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt của dân cư...
B. Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
a. Sản xuất xây dựng có tính di động cao:
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính di động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm này
gây ra các bất lợi sau:
o Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ
kỹ thuật, về vật liệu.
QLDA* 13


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

-

-

-


-

-

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

o Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp
với thời gian và địa điểm xây dựng.
o Địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi nên phương pháp tổ chức sản xuất và
biện pháp kỹ thuật cũng phải thay đổi cho phù hợp.
b. Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất sản phẩm lớn:
Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
thường bị ứ đọng lâu trong công trình.
Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro về
điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết; các rủi ro thanh toán, biến động giá cả; các rủi ro về
an ninh, an toàn...
c. Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp:
Quá trình sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công
công trình.
Do đó, công tác tổ chức quản lý sản xuất trên công trường rất phức tạp, biến động, gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt khi phải phối hợp hoạt động của các nhóm làm việc khác nhau
trên cùng một diện công tác.
d. Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời:
Sản xuất xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động. Các doanh nghiệp xây lắp khó lường trước
những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu.
e. Sản xuất theo đơn đặt hàng:
Sản xuất xây dựng thường theo đơn đặt hàng và thường là các sản phẩm xây dựng được
sản xuất đơn chiếc. Đặc điểm này dẫn đến:

o Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có tính bị động và rủi
ro do phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
o Việc tiêu chuẩn hoá, định hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản
phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn.
o Giá cả của sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và phải được xác định trước
khi sản phẩm ra đời (theo phương pháp dự toán) trong hợp đồng giao nhận thầu hoặc
đấu thầu.

Câu 8: Tại sao có thể nói một công trình xây dựng nào đó đảm bảo chất lượng? Lấy một
ví dụ để chứng minh. (Quá trình phân tích giống câu 7)
Nguyên tắc chung : Đảm bảo và quản lý chất lượng công trình.
Đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng phải thỏa mãn 2 quá trình:
Quá trình hình thành sản phẩm và góc độ bản thân sản phẩm.
QLDA* 14


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

Góc độ bản thân sản phẩm
Đảm bảo công năng, độ tiện dụng.
Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Độ bền vững tin cậy.
Tính thẩm mỹ.
An toàn cho người khai thác sử dụng.
Tính kinh tế: Tổng mức đầu tư không điều
chỉnh, đảm bảo ngân sách không bị đội vốn.
Tính thời gian: Tuổi thọ kỹ thuật của công
trình.


Quá trình hình thành sản phẩm
- Đảm bảo chất lượng từ các sản phẩm trung
gian: bản vẽ thiết kế, dự toán.
- Nguyện vật liệu, cấu kiện.
- Máy móc thiết bị, trình độ của đội ngũ công
nhân, kỹ sư.
- Vệ sinh môi trường.
- An toàn lao động cho đội ngũ công nhân, kỹ
sư.
- Tính kinh tế: lợi nhuận cho nhà thầu.
- Tính thời gian: thời gian hoàn thành công
trình.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng.
- Tính cá biệt, đơn chiếc.
- Được xây dựng và sử dụng tại chổ.
- Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp.
- Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư.
- Thể hiện trình độ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội từng thời kỳ.
Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng.
- Sản xuất xây dựng có tính di động cao.
- Thời kỳ xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất sản phẩm lớn.
- Tổ chức quản lý phức tạp.
- Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phân tích:
- Mỗi sản phẩm có giá trị riêng cần có biện pháp.
- Vị trí xây dựng thay đổi được, nếu thay đổi dẫn đến đội chi phí lên, người ta phải chú ý
từ khâu khảo sát, quy hoạch.
- Công trình xây dựng vật liệu nhiều, vật liệu được qua quá trình thí nghiệm.

- Liên quan đến định vị cung ứng; quản lý cả các công trình lân cận.
- Mỗi khu vực có 1 công trình phù hợp với kinh tế - văn hóa: cầu vượt trên cao sâu vùng
xa thì làm cầu treo, địa điểm du lịch ( Ngoài đảm bảo giá trị còn có tính thẩm mỹ).
VDCM: Công trinh đảm bảo chất lượng: Cầu vượt ( đảm bảo cho người tham gia giao thông,
giảm ùn tắc, đúng tiến độ... Cầu thép đảm bảo hơn cầu BTCT trong tp tuy nhiên nó rất đắt.

QLDA* 15


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

Câu 9: Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình, các nguyên tắc quản lý
chi phí? Nêu một vài ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình?
Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Chi phí đầu tư XDCT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
hoặc mở rộng công trình xây dựng.
- Trong quá trình đầu tư XDCT, Chi phí đầu tư XDCT được thể hiện qua các chỉ tiêu giá
xây dựng:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
o Sơ bộ Tổng mức đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi).
o Tổng mức đầu tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi).
o Giai đoạn thực hiện đầu tư:
o Dự toán xây dựng công trình (Thiết kế KT hoặc TK BVTC).
o Giá gói thầu.
o Dự toán gói thầu xây dựng.
o Giá dự thầu.
o Giá đánh giá.

o Giá đề nghị trúng thầu.
o Giá trúng thầu.
o Giá ký hợp đồng.
o Giá thanh toán, quyết toán hợp đồng.
o Giá thanh toán vốn đầu tư.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác, sử dụng:
o Quyết toán vốn đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý chi phí
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả của dự án đã được phê
duyệt.
- Chi phí đầu tư xd phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật, mặt bằng giá cả khu vực xây dựng.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xd thông qua việc: ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi dự án hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng trong phạm vi
TMĐT được duyệt.
- CĐT có thể thuê tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra,
kiểm soát quản lý chi phí đầu tư xd.
QLDA* 16


Biên soạn: ĐỖ MINH TRUYỀN – NGUYỄN XUÂN VIỆT

CẦU ĐƯỜNG BỘ 2 – K56

Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xd phải được thực hiện theo các căn
cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định các chỉ tiêu giá xây dựng được người quyết
định đầu tư, CĐT thống nhất sử dụng, phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình

thành chi phí đầu tư xd.
Một vài ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình. (Tự tìm hiếu)
-

QLDA* 17


Câu 10: Trình bày tóm tắt các nội dung của kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư
xây dựng công trình?
Khái niệm kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí (góc độ CĐT): là việc thực hiện giám sát hình thành chi phí trong suốt quá
trình xây dựng nhằm đảm bảo chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt.
Nội dung của kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình
Nội dung kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xdct:
- Kiểm soát chi phí giai đoạn trước xây dựng:
o Kiểm soát chi phí trong TMĐT xây dựng.
o Kiểm soát chi phí trong Dự toán xây dựng công trình.
o Kiểm soát chi phí trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm soát chi phí giai đoạn thực hiện xây dựng:
o Kiểm soát chi phí trong thanh toán hợp đồng xây dựng.
o Kiểm soát chi phí trong quyết toán vốn đầu tư xdct.
A. Kiểm soát chi phí giai đoạn trước xây dựng
Kiểm soát chi phí trong TMĐT xây dựng.
- Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định TMĐT. Việc lựa chọn phương pháp xác
đinh TMĐT cần phải căn cứ trên những điều kiện cụ thể về mức độ thiết kế, yêu cầu kỹ
thuật và công nghệ, thời gian và các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của TMĐT:
o Đầy đủ về các thành phần chi phí trong TMĐT, có bổ sung, loại bỏ gì không.
o Sự hợp lý của các thành phần chi phí trong TMĐT, chịu sự tác động của các yếu

tố: suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây dựng, giá cả thị trường...
- Lập kế hoạch chi phí sơ bộ: phân bổ TMĐT cho các thành phần của dự án.
Kiểm soát chi phí trong dự toán xây dựng công trình
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của dự toán bộ phận, hạng mục công trình:
o Sự phù hợp giữa khối lượng công việc trong dự toán và trong hồ sơ thiết kế.
o Áp dụng giá xây dựng và tính toán các khoản mục chi phí trong dự toán.
- Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng
trong kế hoạch chi phí sơ bộ, sau khi đối chiếu so sánh có thể kiến nghị với CĐT:
o Đề nghị tư vấn thiết kế thay đổi chi tiết thiết kế, nếu dự toán bộ phận thiết kế >
giá trị trong kế hoạch chi phí sơ bộ.
o Điều chỉnh giá trị các bộ phận, hạng mục công trình trong kế hoạch chi phí sơ bộ
nếu thấy giá trị này không thực tế.
o Phê duyệt dự toán bộ phận, hạng mục công trình.
- Lập kế hoạch chi phí trên cơ sở dự toán được duyệt, xác định dự toán gói thầu trước khi
QLDA*18


đấu thầu.
Kiểm soát chi phí trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu.
o Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng trong HSMT và khối lượng khi lập dự toán
ở giai đoạn trước.
o Hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán.
o Dự kiến giá gói thầu và thời điểm đấu thầu.
- Chuẩn bị giá ký hợp đồng:
o Kiểm tra và phân tích giá dự thầu của các nhà thầu.
o Lập báo cáo kết quả trúng thầu và giá ký kết hợp đồng.
o Kiểm tra, chuẩn bị ký kết, đàm phán giá hợp đồng.
B. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng
Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thanh toán hợp đồng xây dựng

- Đảm bảo giá trị thanh toán hợp đồng nằm trong giới hạn gói thầu.
- Các công việc phải thực hiện:
o Dựa vào khối lượng, tiến độ trong hợp đồng đối chiếu, so sánh phát hiện những
bất hợp lý trong khối lượng đề nghị thanh toán của nhà thầu.
o Dựa vào cá điều khoản về phương thức, điều kiện thanh toán trong hợp đồng để
kiểm tra giá trị đề nghị thanh toán của nhà thầu,
o Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc thực hiện.
o Lập báo cáo tiến độ và giá trị thanh toán theo từng thời điểm và đối chiếu với kế
hoạch chi phí đưa ra kiến nghị xử lý khi xuất hiện khả năng giá trị thanh toán
vượt kế hoạch.
o Lập báo cáo đánh giá giá trị quyết toán hợp đồng với các nhà thầu.
Kiểm soát chi phí trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
- Đảm bảo các chi phí đưa vào giá trị quyết toán vốn đầu tư phải là các chi phí hợp pháp
đã thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng công trình.
- Các công việc cần thực hiện:
o Kiểm tra các khoản mục chi phí trong hồ sơ quyết toán, bảo đảm rằng các chi phí
đó là hợp lý và hợp pháp.
o Lập báo cáo cuối cùng về giá trị quyết toán vốn đầu tư.
o Lập kế hoạch lưu trữ số liệu về các chi phí xây dựng công trình.

QLDA*19


Câu 11: Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình là gì, khác gì so với
thanh quyết toán hợp đồng xây dựng? Tóm tắt nội dung hồ sơ thanh toán vốn đầu tư xây
dựng công trình?
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
Thanh toán vốn đầu tư: là việc kho bạc nhà nước cấp vốn cho Chủ đầu tư, để CĐT thanh toán
cho các nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện không
thông qua hợp đồng.

Thanh toán vốn đầu tư bao gồm: Thanh toán tạm ứng.
Thanh toán khối lượng hoàn thành
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình là việc xác định toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực
hiện trong quá trình đầu tư xây dựng công trình để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí hợp pháp được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt
kể cả phần điều chỉnh, bổ sung hoặc là chi phí đã thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, phù hợp
với các quy định của pháp luật.
Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải
nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khác biệt so với thanh quyết toán hợp đồng xây dựng

QLDA*20


Tóm tắt nội dung hồ sơ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
A. Thanh toán khối lượng hoàn thành đối với công việc thực hiện qua hợp đồng
xây dựng
- Việc thanh toán phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong
hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh
toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư:
o Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn và điều kiện thanh
toán trong hợp đồng. CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi kho bạc nhà nước
bao gồm:
▪ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo HĐ, Bảng xác định giá
trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán. Có
xác nhận bên giao thầu và nhận thầu (PL 03 a- TT08/2016).
▪ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc phát sinh ngoài HĐ. Bảng xác
định giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có), ngoài phạm vi hợp

đồng có xác nhận của các bên (PL04- TT08/2016)
▪ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
▪ Chứng từ chuyển tiền theo quy định.
B. Thanh toán khối lượng hoàn thành đối với công việc thực hiện không thông qua
hợp đồng xây dựng
- Đối với công việc dự án thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng: CĐT trực tiếp
quản lý dự án, giải phóng mặt bằng... Hồ sơ thanh toán bao gồm:
o Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công
việc.
o Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
o Chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
o Bảng xác nhận giá trị khối lượng bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện.
o Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
o Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
o Chứng từ chuyển tiền.

QLDA*21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×