ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Năm học 2008-2009
Chương trình chuẩn
-------------
Bài 1:
Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết
thế kỉ XX.
A. Kiến thức cơ bản
- Hướng dẫn HS tìm hiểu và nắm vững một số khái niệm về văn học sử: giai
đọan văn học, xu hướng văn học, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn,
thành tựu văn học...
1. Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội và văn hóa tác động đến sự phát
triển của văn học thời kì từ năm 1945 đến 1975.
- Ba chặng phát triển của văn học. Mỗi chặng có đặc điểm riêng, thành tựu
riêng.
- Ba đặc điểm cơ bản:
+ Chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận
mệnh chung của đất nước.
+ Hướng về đại chúng.
+ Chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
2. Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội và văn hóa tác động đến sự phát
triển của văn học thời kì từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Giáo viên nêu những đánh giá khái quát về nền văn học đổi mới với những nội
dung dân chủ, tính nhân bản, nhân văn sâu sắc, quan tâm nhiều hơn đến các số
phận con người trong cuộc sống đời thường; có những tìm tòi và đổi mới trong
nghệ thuật .
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hãy trình bày ngắn gọn những nét chính về lịch sử , xã hội và văn hóa
có ảnh hưởng đến sự phát triển của văn học từ 1945 đến 1975.
Câu 2 : Hãy nêu khái quát những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ
1945 đến 1975.
Bài 2:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Giáo viên tóm tắt vài nét tiểu sử tóm tắt về tác giả.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: cách mạng thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết bản Tuyên ngôn Độc lập tại Hà Nội và ngày 2-9-1945, đọc tại quảng trường
Ba Đình trong buổi lễ mít tinh. Trong tình hình đế quốc thực dân đang chuẩn bị
chiếm nước ta, thù trong giặc ngoài, Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố, khẳng
định quyền độc lập tự do và chủ quyền của dân tộc Việt Nam.
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện chính trị có giá tri lịch sử to lớn, là
áng văn chính luận mẫu mực.
- Nghệ thuật chặt chẽ trong lập luận và bố cục mạch lạc, dẫn chứng chọn
lọc, lời văn hùng hồn thuyết phục.
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của Tuyên ngôn
Độc lập.
Câu 2 : Hãy chọn phân tích một số dẫn chứng để làm rõ sức thuyết phục của
văn chính luận trong Tuyên ngôn Độc lập.
Bài 3:
TÂY TIẾN
Quang Dũng
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Giáo viên tóm tắt vài nét tiểu sử về tác giả.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác – SGK
- Nội dung : Cảm nhận được vẻ dẹp riêng của thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh
người lính Tây Tiến. Bài thơ là nỗi nhớ sâu sắc về những kỉ niệm Tây Tiến vừa
lãng mạn vừa trữ tình nhưng cũng rất bi tráng.
+ Đọan 1: Nỗi nhớ chơi vơi về núi rừng Tây bắc, về con đường hành quân
gian khổ, khó khăn, về những hi sinh mất mát, về những kỉ niệm ấm áp tình cảm
quân dân được thể hiện bằng những nét vẽ táo bạo của ngôn ngữ tạo hình và
cảm xúc hiện thực của tâm hồn người lính trẻ lãng mạn.
+ Đoạn 2 :Vẻ đẹp và sự gắn bó tình nghĩa quân dân thắm thiết. Thiên nhiên
đẹp hoang sơ, dữ dội. Những con người mộc mạc gần gũi, hào hoa, thân thiện và
đẹp đẽ, duyên dáng trong lao động và sinh hoạt đã để lại nhiều ấn tượng không
phai mờ trong lòng người lính Tây Tiến.
+ Đọan 3 : Vẻ đẹp kiêu hùng, mạnh mẽ của người lính được khắc họa bằng
cảm hứng lãng mạn và chân thực. Vẻ đẹp bi tráng của bức chân dung người lính
Tây Tiến oai phong lẫm liệt, coi thường hiểm nguy và hi sinh, tình nguyện chiến
đấu và chiến đấu dũng cảm cũng như tâm hồn lãng mạn, thơ mộng mãi mãi khắc
sâu trong trái tim mọi người.
Ngôn ngữ thơ trang trọng, giàu chất hội họa và gợi cảm kết hợp với cái nhìn vừa
hiện thực vừa lãng mạn của hồn thơ hào hoa đã tạo nên thành công cho bài thơ.
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của bài thơ Tây Tiến.
Câu 2: Hãy chọn phân tích từng đoạn 1, đoạn 2, đoạn 3 trong bài thơ.
Câu 3: Hãy chọn phân tích một số câu thơ để làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và hiện
thực của hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
Bài 4 VIỆT BẮC ( Trích)
Tố Hữu
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Giáo viên tóm tắt
- Một vài nét chính về cuộc đời và con đường cách mạng, con đường thơ Tố
Hữu.
- Đặc điểm phong cách thơ là sự hòa quyện giữa nội dung trữ tình cách mạng
và tính dân tộc đại chúng.
2. Tác phẩm
- Giúp học sinh cảm nhận được nghĩa tình gắn bó sâu nặng, thắm thiết của
những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước trong một thời
đại kháng chiến gian khổ mà anh hùng.
- Hoàn cảnh sáng tác đặc biệt khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết
thúc thắng lợi, khi Trung ương Đảng và Chính phủ về Hà Nội. Bao tâm trạng
vui buồn nhung nhớ đan xen. Bài thơ như một lời nhắn gửi về tình nghĩa và lòng
thủy chung giữa người đi kẻ ở. Tác phẩm chọn hình thức đối đáp giao duyên trữ
tình để thể hiện những tình cảm sâu nặng giữa người về xuôi – người cán bộ với
người ở lại- người Việt Bắc. Nhà thơ đã không chỉ nói lên được những tình cảm
cá nhân mà còn thể hiện thành công tình cảm lớn của thời đại, của nhân dân đối
với Cách mạng và lãnh tụ, của cách mạng với nhân dân.
- Đoạn trích ( trong SGK) nằm ở phần một của bài thơ gồm có 2 phần, bộc lộ
nỗi nhớ về những năm tháng Việt Bắc gian khổ thiếu thốn nhưng ân nghĩa thủy
chung trường kì kháng chiến. Bằng lối thơ lục bát truyền thống và lối hát giao
duyên nam nữ, nhà thơ đã khắc sâu thêm những tình cảm lưu luyến, bịn rịn và
sâu nặng qua những kỉ niệm trải theo thời gian và không gian.
- Cảm xúc bao trùm đoạn trích là nỗi nhớ ( lặp lại từ nhớ, lặp cấu trúc câu, dùng
từ Mình- Ta biến hóa). Nỗi nhớ theo dòng hồi tưởng qua cách hỏi – đáp giúp
độc giả lần theo ngày tháng, lần theo tên đất tên làng, lần theo những sự việc sự
kiện, lần theo vui buồn ... lắng nghe những cung bậc tình nghĩa của mười lăm
năm ấy. Thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong mưa nguồn suối lũ
trong mây mù, trong cảnh bốn mùa tươi tắn và gần gũi thân thương. Cuộc sống
gian nan, đói khổ nhưng ấm áp tình cảm quân dân như cá nước, như anh em một
nhà Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng... Tấm lòng thủy chung và ân tình của
người cán bộ dành cho nhân dân Việt Bắc và nhân dân Việt Bắc dành cho người
cán bộ cách mạng không bao giờ nhạt phai.
- Một số đặc sắc về nghệ thuật: Tính dân tộc và mộc mạc, kết cấu đậm chất ca
dao, giọng điệu ngọt ngào, nhịp thơ uyển chuyển.
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc có gì đáng chú ý giúp ta hiểu
thêm bài thơ?
Câu 2: Hãy phân tích đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người ...
...Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Câu 3: Hãy chọn phân tích một số câu thơ (trong đoạn trích Việt bắc đã học)
để làm rõ đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu.
Bài 5 ĐẤT NƯỚC
( Trích Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Giáo viên tóm tắt
- Một vài nét chính về cuộc đời và con đường thơ Nguyễn Khoa Điềm.
2. Tác phẩm
- Những cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước trong những câu thơ đoạn
mở đầu. Trên ba phương diện : Chiều dài thời gian -lịch sử, không gian- địa lí,
văn hoá – phong tục, lối sống truyền thống. Nghệ thuật thể hiện chân thành và
chặt chẽ, hứng khởi, tự hào và triết luận.
- Tư tưởng bao trùm là Đất nước của Nhân dân thể hiện qua cảm xúc trữ tình trẻ
trung của tình yêu lứa đôi riêng gắn bó và đồng cảm với tình cảm yêu tổ quốc,
yêu nhân dân. Nghệ thuật thơ tự sự gần gũi, thân mật mà lãng mạn kết hợp với
chất liệu văn hóa dân gian tạo nên âm hưởng đằm thắm, lôi cuốn nhưng cũng rất
trang trọng, linh thiêng.
- Nhà thơ có cảm nhận và suy ngẫm sâu sắc về đất nước và nhân dân đã quy tụ
mọi cách nhìn và có những phát hiện mới mẻ, thú vị về địa lí, văn hóa và lịch sử
của đất nước. Sự hóa thân của những con người huyền thoại, những anh hùng có
tên và vô danh đã làm nên hình vóc và vẻ đẹp kì thú của biết bao danh lam thắng
cảnh trên đất nước này. Tâm hồn và số phận bao thế hệ người Việt đã hóa núi
sông ta, đã làm nên Đất nước muôn đời. Nhiều câu thơ có sức khái quát, chứa
đựng những tư tưởng lớn đầy tính nhân văn khơi dậy lòng tự hào và trách nhiệm
công dân, thức tỉnh lớp trẻ phấn đấu, học tập và chiến đấu hi sinh
Để Đất nước này là Đất nước của Nhân dân
Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại.
- Nghệ thuật : Thơ tự do kết hợp hài hòa yếu tố trữ tình với chính luận. Cảm xúc
chân thành, trải nghiệm sâu sắc và cái nhìn mới mẻ giàu chất văn hóa dân gian
đã đem lại sức cảm hóa, lôi cuốn cho bản trường ca.
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của trường ca Mặt đường khát vọng?
Câu 2: Hãy phân tích đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi...
... Đất nước có từ ngày đó...”
Câu 3: Hãy phân tích đoạn thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay
...Làm nên Đất nước muôn đời...”
Bài 6:
SÓNG
Xuân Quỳnh
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Giáo viên tóm tắt vài nét tiểu sử về tác giả.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác – SGK
- Nội dung : Cảm nhận được vẻ đẹp riêng của bài thơ viết về tình yêu. Sóng là
đối tượng và là cơ sở để thi sĩ bày tỏ tâm hồn, bày tỏ tình yêu của người con gái
đang yêu. Hình tượng sóng khơi nguồn cảm hứng thơ. Sự chia sẻ, giãi bày và
cảm nhận nhờ có mối liên tưởng đặc biệt đồng điệu giữa sóng và em với nhiều
cung bậc đầy màu sắc của tình yêu( hai khổ thơ đầu). Từ khổ thứ ba, cảm hứng
thơ lại là những cảm xúc và suy ngẫm, liên tưởng thú vị về ngọn nguồn và
những sắc điệu đa thanh của tiếng nói tình yêu lứa đôi. Ba khổ thơ cuối hình
tượng sóng trở thành khát vọng hạnh phúc vĩnh hằng. Hòa lẫn vào nhau sóng và
em cùng hướng đến tình yêu hạnh phúc mãi mãi.
- Bài thơ là lời tự bạch của tâm hồn phụ nữ đang yêu. Bằng việc khám phá
những biểu hiện đối lập nhưng thống nhất, tác giả giúp người đọc hình dung câu
chuyện tình yêu và chân dung người phụ nữ khi yêu. Bộc lộ và suy nghĩ, băn
khoăn, day dứt, khát khao và cả hờn dỗi, lòng ghen ...,nhân vật trữ tình giống
như con sóng đại dương muốn kiếm tìm để có thể hiểu thêm nữa về tâm hồn và
tình yêu của mình. Tất cả vẫn bí ẩn, không thể thỏa mãn. Chỉ còn những nỗi nhớ
giày vò, sự đam mê triền miên và lòng thủy chung son sắt. Vẻ đẹp của bài thơ là
thể thơ tự do, ngôn ngữ giầu sức gợi tả, gợi liên tưởng tự nhiên làm nổi bật
những sắc thái và vẻ đẹp của tình yêu trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam
hiện đại.
B. Câu hỏi luyện tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Sóng?
Câu 2: Hãy phân tích đoạn thơ sau:
“ Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
... Hướng về anh một phương”
Câu 3: Hãy phân tích đoạn thơ :
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
...Để ngàn năm còn vỗ”.
Bài 7