Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.87 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

PHẠM TUẤN ANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

PHẠM TUẤN ANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành


: Giáo dục thể chất

Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Ngọc Long

Đà Nẵng, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn.

Phạm Tuấn Anh


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................

.....................................................................................................................

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ĐO LƯỜNG
DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
1. Đặt vấn đề.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục, thể thao và công tác Giáo
dục thể chất........................................................................................................4
1.2. Công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung
học chuyên nghiệp ở Việt Nam.........................................................................9
1.2.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể
chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp...........9
1.2.2. Phát triển các tố chất thể lực là mục tiêu của giáo dục thể chất....14
1.2.3. Hoàn thiện thể chất một nội dung quan trọng và cơ bản trong sự
phát triển con người một cách cân đối toàn diện, là một yêu cầu tất yếu của sự
phát triển xã hội...............................................................................................20
1.2.4. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo
dục thể chất......................................................................................................23
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi sinh viên từ 18 đến 22...........................26
1.3.1. Đặc điểm tâm lý............................................................................26
1.3.2. Đặc điểm sinh lý............................................................................28
1.4. Đặc điểm công tác đào tạo và tình hình công tác giáo dục thể chất Trường
Đại học kỹ thuật Y –Dược Đà Nẵng...............................................................31



CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..............34
2.1. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................34
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..................................34
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.................................................34
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.....................................................35
2.1.4. Phương pháp điều tra xã hội học...................................................35
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.....................................................35
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................38
2.1.7. Phương pháp toán học thống kê....................................................38
2.2. Tổ chức nghiên cứu..................................................................................39
2.2.1. Thời gian nghiên cứu....................................................................39
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................40
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................40
2.2.4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN........................41
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho sinh viên tại trường Đại học
Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng...........................................................................41
3.1.1. Thực trạng về nội dung chương trình............................................41
3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất.....................43
3.1.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy
môn GDTC của Nhà trường............................................................................44
3.1.4. Thực trạng mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của công tác GDTC
tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng.............................................46
3.1.5. Thực trạng phong trào ngoại khóa của sinh viên trường Đại học
Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng...........................................................................48
3.1.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá môn học Giáo dục thể chất......50
3.1.7. Tìm hiểu, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng
công tác GDTC của trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng..................53



3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược
Đà Nẵng...........................................................................................................56
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các giải pháp....................56
3.2.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................56
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................58
3.2.2. Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên
trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng..................................................61
3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp vào thực tiễn công
tác GDTC tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng...........................67
3.2.3.1. Tăng cường giáo dục nhận thức về vai trò, vị trí môn học và
công tác GDTC trong Nhà trường cho sinh viên............................................70
3.2.3.2. Tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao, các buổi thi
đấu giao hữu thể thao giữa các khối, lớp trong và ngoài Nhà trường...........70
3.2.3.3. Bổ sung, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên GDTC có chất lượng
và trình độ.......................................................................................................72
3.2.3.4. Cải tiến phương pháp giảng dạy GDTC cho phù hợp với đối
tượng sinh viên................................................................................................73
3.2.3.5. Đầu tư và cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập
luyện................................................................................................................73
3.2.3.6. Xây dựng mô hình CLB đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa của
sinh viên trong Nhà trường.............................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................83
1. Kết luận...............................................................................................83
2. Kiến nghị.............................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................85
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT

Kí hiệu

Tên viết tắt

1.

TDTT

Thể dục, thể thao

2.

ĐVHT

Đơn vị học trình

3.

VĐV

Vận động viên

4.

HLV


Huấn luyện viên

5.

GDTC

Giáo dục thể chất

6.

GV

Giảng viên

7.

SV

Sinh viên

8.

RLTT

Rèn luyện thân thể

9.

RLTC


Rèn luyện thể chất

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

CĐ&ĐH

10.
11.

GD&ĐT

Cao đẳng và Đại học
Giáo dục và đào tạo

12.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

13.

CLB

Câu lạc bộ

14.


CLB TDTT

15.

HSSV

Câu lạc bộ Thể dục, thể thao
Học sinh, sinh viên


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ĐO LƯỜNG
TT
1
2
3
4

Ký hiệu
Cm
M
S
Kg

Đơn vị đo lường
Centimet
Mét
Giây
Kilogam



DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

Số hiệu
bảng
1.1.
3.1.

Tên bảng

Trang

Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên
Nội dung chương trình giảng dạy chính khóa môn Giáo

25
42

dục thể chất cho sinh viên tại Đại học Kỹ thuật Y –
3.2.

Dược Đà Nẵng
Thực trạng về đội ngũ giảng viên GDTCcủa trường Đại

44

3.3.

học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng
Thực trạng sân bãi, dụng cụ phục vụ cho quá trình giảng


45

dạy và tập luyện TDTT của trường Đại học Kỹ thuật Y –
3.4.

Dược Đà Nẵng
Kết quả điều tra mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của

46

công tác GDTC tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược
3.5.

Đà Nẵng
Kết quả điều tra hoạt động ngoại khóa của sinh viên

48

3.6.

trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng
Những môn thể thao được sinh viên ưa thích ở trường

50

3.7.

Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng (n= 300)
Thực trạng kết quả kiểm tra tiêu chuẩn đánh giá xếp loại


52

thể lực của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược
3.8.

Đà Nẵng ở hai năm học 2014 -2015, 2015 – 2016
Kết quả phỏng vấn Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất

53

3.9.

lượng công tác GDTC (n=36)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nhằm nâng

59

cao hiệu quả thể chất cho sinh viên ở trường Đại học Kỹ
3.10.

thuật Y – Dược Đà Nẵng (n=36)
Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

68

3.12.

của 2 nhóm trước thực nghiệm
Kết quả điều tra mức độ tham gia tập luyện TDTT của


71


Số hiệu

Tên bảng

Trang

3.13.

sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng
Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

75

3.14.

của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

76

3.15.

của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm
Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

77


3.16.

của 2 nhóm sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng của sinh viên nhóm Thực

79

bảng

nghiệm và nhóm Đối chứng
Số hiệu
biểu
3.17.

Tên biểu

Trang

So sánh nhịp tăng trưởng của Nam sinh viên hai nhóm

80

3.18.

trước và sau thực nghiệm.
So sánh nhịp tăng trưởng của Nữ sinh viên hai nhóm

81


trước và sau thực nghiệm


1

1. Đặt vấn đề
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện
của Đảng và Nhà nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
hệ thống giáo dục - đào tạo của nước ta, giáo dục thể chất là một bộ phận
của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đào tạo họ thành những chủ
nhân tương lai của đất nước có trình độ chuyên môn vững vàng, có sức
khỏe, tự chủ, năng động, sáng tạo, có đạo đức, có tinh thần yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã rất chú trọng đến việc rèn luyện thân thể, giữ
gìn sức khỏe, Người căn dặn: “mỗi người dân yếu ớt tất là làm cho cả nước
yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe
mạnh”.[18]
Thể dục thể thao xuất hiện từ khá sớm và là một bộ phận của nền văn
hóa xã hội, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội ngày
nay, thực tế đã khẳng định hoạt động TDTT có vị trí cực kỳ quan trọng trong
đời sống xã hội. TDTT không những mang lại vinh quang và chiến thắng mà
còn là món ăn tinh thần của toàn dân và xã hội.
Thông qua hoạt động TDTT giúp người tập tăng cường được sức khỏe,
phát triển các tố chất vận động, rèn luyện được các phẩm chất đạo đức, tâm
lý, góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để cho

mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Mục tiêu
của chiến lược này là thể hiện ở những nhu cầu mới cấp bách về sức khỏe, về


2

thể lực của lớp người lao động mới trong công cuộc đổi mới nền kinh tế xã
hội, đặc biệt là nền kinh tế tri thức nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ta hiện nay.
Sinh viên, học sinh là nguồn lực to lớn, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trình độ
phát triển của sinh viên không chỉ phụ thuộc vào tri thức, mà còn có vai trò
phát triển thể chất, ở đây không chỉ là vấn đề giống nòi, mà còn cả vấn đề sức
khỏe, để họ thực hiện kiến thức của mình, góp phần vào sự phát triển của xã
hội và đất nước.
Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng là trường công lập thuộc hệ
thống giáo dục Việt Nam, có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Y –
Dược ở trình độ cao đẳng, đại học và các trình độ khác. Số lượng sinh viên
vào trường ngày càng tăng. Việc giảng dạy môn học Giáo dục thể chất cho
sinh viên được thực hiện nghiêm túc với thời lượng là 75 tiết giảng dạy trong
hai học kỳ. Tuy nhiên việc nắm bắt diễn biến sự phát triển thể chất của sinh
viên hàng năm cũng như toàn khóa học cũng chưa được thường xuyên và có
hệ thống. Đó là những mặt quyết định đến chất lượng đào tạo từ đó tìm ra
những giải pháp khả thi, đề xuất điều chỉnh nội dung giảng dạy cho phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC trong Nhà trường. Trong những
năm qua, tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng vấn đề này chưa
được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những nguyên nhân và yêu cầu cấp
thiết của thực tiễn, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài:“Thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên

trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC của Nhà trường về các
mặt như: Cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên, tập luyện
ngoại khóa của sinh viên, kết quả học tập và những yếu tố liên quan ảnh


3

hưởng trực tiếp đến công tác GDTC tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà
Nẵng. Trên cơ sở đó cần lựa chọn những giải pháp ứng dụng phù hợp, có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong Nhà trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định giải quyết
hai mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường Đại học
Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng.
Mục tiêu 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng GDTC của trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà
Nẵng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục, thể thao và công
tác Giáo dục thể chất
Cấu trúc của nền TDTT Việt Nam được chia thành 2 mảng rõ rệt: TDTT
cho mọi người và thể thao thành tích cao. Trong đó, TDTT cho mọi người bao
gồm: TDTT xã hội không phân biệt lứa tuổi, giới tính, chức vụ nghề nghiệp,
địa bàn sinh sống, làm việc và GDTC bắt buộc (dành cho học sinh, sinh viên
và sỹ quan, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang). Thể dục, thể thao trong
nhà trường vừa là một môn học vừa là một mặt của giáo dục toàn diện, là một

bộ phận của TDTT cho mọi người.
Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm
bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học.


4

Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Những vấn đề nói trên được quy định tại chương II - Luật Thể dục, Thể
thao (Quốc hội khoá 11 thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị
định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế
hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về
TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1
trong 3 mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm
2020 là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ. Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và
môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt
Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc,
trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ...
Làm tốt công tác GDTC trong trường học... Phát triển mạnh phong trào
TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao
thành tích cao mà nước ta có ưu thế; Kiên quyết chống tiêu cực trong thi đấu
thể thao...” [3].

Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác
TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020: “... phấn đấu 90% học
sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... Cần quan tâm đầu tư đúng
mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào
TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên... Xây
dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học...


5

Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khoá; phát triển mạnh các hoạt
động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực
toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên, góp phần đào
tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi mới chương trình và phương pháp
GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo
dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và
phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho
trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và
TDTT trường học...” [4].
Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 quy định “GDTC là môn học chính
khóa, thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao
trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo
phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ,
nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát
triển năng khiếu thể thao” (Điều 20) [18].
Luật TDTT cũng quy định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
- Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT làm 5

việc, đó là: Xây dựng chương trình GDTC; Đào tạo bồi dưỡng giáo viên
TDTT; Hướng dẫn hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các trường học của
cả nước (công lập và ngoài công lập); Quy định tiêu chuẩn đánh giá thể lực
sinh viên và tổ chức hệ thống thi đấu thể thao cấp quốc gia dành cho học
sinh, sinh viên mà trọng tâm là Hội khoẻ Phù Đổng và Đại hội TDTT sinh
viên toàn quốc tổ chức 4 năm một lần; Trách nhiệm của các bộ, ngành phải
xây dựng cơ sở vật chất bố trí giáo viên thể dục cho các trường thuộc bộ,
ngành quản lý; Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch
đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đảm bảo chỉ tiêu biên chế


6

giáo viên thể dục cho các trường công lập ở địa phương (Điều 21); Trách
nhiệm mỗi nhà trường phải thực hiện chương trình thể dục nội khoá theo
quy định, phải hướng dẫn hoạt động ngoại khoá cho người học, phải quản
lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và phải đảm bảo an toàn cho sinh
viên trong tập luyện và thi đấu thể thao (Điều 22); Trách nhiệm và quyền
lợi của giáo viên thể dục và sinh viên thể dục (Điều 23 và 24); Trách nhiệm
của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội về TDTT
đối với GDTC và thể thao trường học (Điều 26) [18].
Nghị định số 112/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định Bộ Giáo dụcĐào tạo chủ trì phối hợp với Uỷ ban TDTT và Bộ Nội vụ ban hành Chuẩn
mực quốc gia về môn học thể dục trong nhà trường; Tiêu chuẩn giáo viên
TDTT; Định mức biên chế giáo viên TDTT cho từng cấp học, bậc học (Khoản
1 và 2 Điều 7). Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục và mỗi nhà trường
phải tạo điều kiện hoạt động cho các câu lạc bộ TDTT của học sinh, sinh viên;
Đầu tư xây dựng và sử dụng đúng mục đích đất đai và cơ sở vật chất của
TDTT trong trường học (Khoản 3 và 4 Điều 7).
Tháng 12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số 2198/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến 2020, trong đó xác định

nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học. Để thực hiện được các
nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định về phát triển GDTC và hoạt
động thể thao trường học. Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp
luật, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và sẽ ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật để phối hợp chỉ đạo điều hành hoạt
động GDTC và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu
hướng xã hội hóa và cải cách hành chính mà trong đó điểm mấu chốt là: Các
cơ quan quản lý nhà nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn
mực về GDTC và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội về


7

TDTT phải sớm được kiện toàn, đủ sức thực hiện các hoạt động tác nghiệp về
TDTT trường học.
Mục tiêu làm cho khoảng 1/4 dân số của cả nước được chăm sóc chu đáo
nhất về “Thể dục”, để cùng với “Trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao
động” tạo nên các thế hệ con người Việt Nam cường tráng về thể chất, trong
sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần và có trí tuệ cao để xây dựng đất
nước giàu mạnh và phát triển bền vững đúng như mong ước của Đảng, Bác
Hồ và toàn dân tộc.
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng,
cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp,
phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ
tuổi thơ cho đến đại học. Bộ giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định
ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã
khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non
đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC
là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh

thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất – sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng
trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cũng như
khẳng định: “GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao
trình độ văn hoá thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên. Góp phần phát
triển sự nghiệp TDTT của đất nước đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp của học sinh,
sinh viên Việt Nam và Quốc tế”[30].
Trong điều 16 – Pháp lệnh TDTT đã khẳng định: “Nhà trường có trách
nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy
và hoạt động TDTT trong nhà trường” [32].


8

Trong các trường Đại học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho
sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực,
tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn
bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai.
Trong 15 năm qua, kể từ buổi lễ phát động “Toàn dân RLTT theo gương
Bác Hồ vĩ đại” (26/3/2000). Công tác GDTC và hoạt động thể thao trong
trường học đã có nhiều khởi sắc. Liên bộ đã phối hợp xây dựng pháp lệnh
TDTT và đã được Tổng cục TDTT và Bộ Y tế phối hợp xây dựng quy chế về
GDTC và y tế trường học được Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo duyệt ký và
ban hành.
Quy chế GDTC và y tế trường học có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện
để nhà trường các cấp và các địa phương triển khai tốt công tác GDTC trong
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Hai ngành đã và đang nghiên cứu
cải tiến nội dung chương trình và sách hướng dẫn GDTC, các hoạt động vui
chơi trong ngành học, định hướng giảm tải và nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong quy chế có quy định rõ trách nhiệm của học sinh, sinh viên.
Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập môn
thể dục và môn sức khoẻ. Sinh viên các trường Cao đẳng và Đại học phải có
chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện thi tốt nghiệp.
1.2. Công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng
và Trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể
chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa nhân loại. Do thấy rõ
vai trò tác dụng của TDTT với sự nghiệp Cách mạng nước ta. Nên ngay sau
khi Cách mạng Tháng 8 thành công. Bác Hồ của chúng ta dù bận trăm công
ngàn việc. Ngày 27/3/1946 Bác đã viết '' Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”.


9

Lời kêu gọi của Bác như ánh dương tỏ chiếu, soi sáng định hướng cho sự hình
thành và phát triển một nền TDTT mới do Người sáng lập.
Cuộc vận động ''Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"
đã trở thành tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT Việt Nam. ''TDTT là một công
tác trong những công tác cách mạng khác''. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc
đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT của nước ta là: Khẳng định rõ TDTT
là một công tác cách mạng, vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ
của quần chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do dân của cả dân. Mục tiêu của
TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân, góp phần cải tạo nòi
giống Việt Nam, làm cho dân cường nước thịnh. Tư tưởng tiêu biểu của Bác
về TDTT là: ''Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục'' … '' Giữ gìn dân chủ, xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành
công, mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi
người dân khỏe mạnh tức là góp phần cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập

thể dục bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước''.. [19].
Hồ Chủ Tịch rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT, sức khỏe của
nhân dân, bởi vì việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công. Bác kêu gọi
toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực
cho con người. Bác Hồ rất tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm chăm sóc đến sự phát
triển thể chất của thế hệ trẻ.
Để thực hiện tâm nguyện của Bác trong những năm qua Đảng ta đang
lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định đường lối quan điểm TDTT,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đường lối quan điểm đó. Đường lối quan
điểm của Đảng được thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về
TDTT trong suốt thời kỳ lãnh đạo Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
tiến lên chủ nghĩa xã hội.


10

Công tác GDTC trong Nhà trường các cấp đã được đưa vào các văn bản
pháp quy của Nhà nước và trở thành một trong những nội dung bắt buộc trong
trường học (Điều 41 - Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam)
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: ''Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là
thanh thiếu niên, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả GDTC
trường học, trong các lực lượng dự bị quốc phòng và lực lượng vũ trang. Mở
rộng quan hệ quốc tế về TDTT. '' [30].
Trong chỉ thị 36 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu:
''Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát
triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn
hóa tinh thần của nhân dân. Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học
sinh, sinh viên'' [1].

Đặc biệt gần đây Quốc hội cũng đã thông qua pháp lệnh về TDTT và
trong pháp lệnh đã có một số điều khoản quan trọng là:
- Điều 14 khoản 2: GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc,
nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi
dưỡng nhân cách đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện cho người học.
- Điều 14 khoản 3: Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa
trong trường học.
- Điều 18: Người học có nhiệm vụ học theo chương trình GDTC, được
khuyến khích tạo điều kiện tham gia hoạt động TDTT được bồi dưỡng phát
triển năng khiếu TDTT. [32].
Công tác GDTC cùng thể thao học đường phải thực sự có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về
nhân cách, trí tuệ cường tráng về sức khỏe, nhằm phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc


11

phòng, đồng thời xây dựng Nhà trường thành cơ sở phong trào TDTT quần
chúng của học sinh, sinh viên. Quán triệt sâu sắc nội dung các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, hiến pháp Nhà nước, các văn bản pháp lệnh của Chính phủ
về công tác TDTT trong tình hình mới. Góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội đang
len lỏi vào các Nhà trường làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập cũng như
thể lực của học sinh, sinh viên. Hai ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT đã
cam kết thống nhất nội dung và biện pháp cộng đồng trách nhiệm chỉ đạo
nhằm đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng GDTC của học sinh, sinh viên: ''
Hai ngành nhất trí xây dựng chương trình mục tiêu, cải tiến nâng cao chất
lượng GDTC, sức khỏe, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh, sinh viên…
kiến nghị với Nhà nước phê duyệt thành chương trình quốc gia và được đầu
tư kinh phí thỏa đáng''. [32].

Sự phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành, các cấp học để giảng dạy nội khóa
theo chương trình, kế hoạch, có nề nếp và đảm bảo việc đánh giá nghiêm túc
việc thực hiện quy phạm đánh giá trong quá trình dạy học thể dục, theo quy
chế thể dục thể lực cho học sinh, sinh viên và việc thực hiện kiểm tra tiêu
chuẩn thân thể cho học sinh, sinh viên. Đồng thời với việc điều chỉnh chương
trình, các tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa cũng như sách hướng dẫn phương
pháp giảng dạy tập luyện TDTT đã được ban hành. Việc phát động phong trào
tập luyện rộng khắp trong Nhà trường các cấp, chỉ đạo cải tiến nội dung hình
thức hoạt động ngoại khóa TDTT, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên TDTT đã được tiến hành.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất tối thiểu để phục vụ chương trình giảng
dạy nội khóa và tập luyện ngoại khóa cho học sinh, sinh viên được thực
hiện từng bước.
Không những thế hai ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT đã thống nhất
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công
tác GDTC trong Nhà trường các cấp là: '' Hai ngành thống nhất tổ chức


12

cuộc vận động tuyên truyền rộng khắp nhằm có được nhận thức đúng về vị
trí quan trọng của công tác GDTC trong chiến lược phát triển con người tới
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo và TDTT, học sinh,
sinh viên và toàn xã hội. Kiện toàn tổ chức, chỉ đạo và quản lý GDTC từ
Trung ương đến trường học. Cần có hình thức chỉ đạo linh hoạt, gắn hoạt
động GDTC với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, TDTTvăn hóa, kinh tế - xã hội
''. Đồng thời '' Xác định rõ trách nhiệm Hiệu trưởng Nhà trường các lớp và
toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác GDTC. Kiến nghị
với các cấp, các ngành cần chấm dứt việc lấn chiếm sân chơi, học tập của
Nhà trường. Các địa phương cần cấp đất đủ để xây dựng sân chơi, học tập

cho học sinh, sinh viên, trong trường học các cấp... [32]
Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối
chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện
hành, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan
trọng của giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển: '' Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân ở nước ngoài đầu tư cho
giáo dục'' [17]. Bộ luật đã khẳng định: '' Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ
bản để chuẩn bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước
trong điều kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa đó là con
đường có sức khỏe được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc '' [17].
Công tác GDTC trong Nhà trường trở thành khâu quan trọng trong sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo, việc nhận thức đúng đắn về vị trí GDTC trong
Nhà trường các cấp phải được thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức
và nhân cách từ mầm non đến bậc đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo


13

đã có văn bản ban hành quy chế về công tác GDTC trong Nhà trường các cấp.
Trong đó đã nêu rõ: ''GDTC được thực hiện trong hệ thống Nhà trường từ
Mầm non đến Đại học, góp phần đào tạo công dân phát triển toàn diện.
GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu Giáo dục và Đào tạo, nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố quan
trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc '' [17].
Trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp thông

qua hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho học sinh, sinh viên những phẩm
chất, ý chí, lòng dũng cảm, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật, cũng như việc
hoàn thiện cá tính, nhân cách, nâng cao thể lực thích ứng với điều kiện học
tập và sinh hoạt. Đồng thời giúp họ để tiếp tục rèn luyện thân thể, cũng cố sức
khỏe, góp phần xây dựng tổ chức phong trào TDTT trong Nhà trường. Tạo
nếp sống lành mạnh, vui tươi, đẩy lùi xóa bỏ các tệ nạn xấu của xã hội.
Mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiêp là đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý
kinh tế, văn hóa xã hội có trình độ cao, và đội ngũ công nhân lành nghề, hoàn
thiện về thể chất, phát triển hài hòa về mọi mặt, có năng lực hoạt động chuyên
môn độc lập, có tư tưởng đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa. Đáp ứng được
yêu cầu của quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp là một bộ phận quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho
học sinh, sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục của hoạt động TDTT
cần quán triệt và thống nhất của hai mặt là:
Thứ nhất: GDTC trong Nhà trường là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu
giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, là phương diện quan trọng và có hiệu quả để
phát triển hài hoà, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực của sinh viên.


14

Thứ hai: GDTC trong Nhà trường là một quá trình sư phạm, có tác dụng
tích cực đến phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức tác phong và thẩm mỹ. Nó
đóng một vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách của người cán bộ
tương lai.
1.2.2. Phát triển các tố chất thể lực là mục tiêu của giáo dục thể chất
Thể lực của con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định

đến hiệu quả hoạt động của con người. Rèn luyện và phát triển thể lực là một
trong hai đặc điểm cơ bản của quá trình giáo dục thể chất.
Trong quá trình học và tiếp thu các kỹ thuật động tác làm cho các tố chất
thể lực phát triển song sự phát triển này rất chậm và còn nhiều hạn chế. Vì
vậy để phát triển và nâng cao thể lực cho bản thân thì không có cách nào khác
là sinh viên phải thường xuyên luyện tập. Việc chuẩn bị thể lực có mục đích
trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả học tập rèn luyện, tạo năng lực làm việc
cao cho quá trình công tác sau này của sinh viên.
Theo lý luận và phương pháp giáo dục thể chất thì phát triển tố chất thể
lực của con người bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm
dẻo. Đây cũng chính là những tố chất thể lực quan trọng nhất trong tập luyện
thể dục thể thao và là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu
ngày càng cao trong học tập cũng như trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Về mặt sinh lý học thì cơ thể con người là một khối thống nhất cao, về
chức năng giữa các khối cơ quan, các bộ phận, nó có sự liên quan mật thiết
với nhau, vì vậy các tố chất thể lực của con người cũng có sự gắn kết chặt chẽ
và tác động qua lại với nhau. Ở độ tuổi sinh viên, cơ thể đang trong giai đoạn
phát triển mạnh, quá trình hoàn thiện chưa kết thúc vì vậy cần có những tác
động tích cực trong quá trình giảng dạy thể dục thể thao cho các em để sinh
viên phát triển và phát huy hết khả năng của bản thân trong quá trình tập
luyện. Các tố chất thể lực bao gồm:
- Sức nhanh:


×