Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ từ năm 1996 đến năm 2016 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.39 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Danh Tiên
2. TS. Nguyễn Duy Hạnh

Phản biện 1: ...............................................................................
...............................................................................

Phản biện 2: ...............................................................................
...............................................................................

Phản biện 3: ...............................................................................
...............................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Học việc Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ......... ngày........ tháng....... năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam là thành tố của hệ thống
chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ. Hội LHPN Việt Nam trở thành
cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng phụ nữ. Vì vậy, Đảng Cộng
sản Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của Hội LHPN
trong hệ thống chính trị, xã hội và luôn quan tâm đến việc lãnh đạo hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN
Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của dân
tộc. Đồng thời, Hội đã tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ trong
khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức phụ nữ quốc tế đối
với phong trào hoạt động của phụ nữ Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, hoạt động của
Hội LHPN Việt Nam và công tác phụ nữ vẫn bộc lộ những hạn chế nhất
định. Nội dung, phương thức (ND, PT) hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình thực tế. Tổ chức Hội ở một số nơi
vẫn còn tình trạng “hành chính hóa”. Việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ
chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng túng. Hoạt động giám sát thực hiện
luật pháp, chính sách, công tác phản biện xã hội ở nhiều địa phương chưa
hiệu quả. Trình độ, năng lực, tính chủ động sáng tạo của một bộ phận cán bộ

Hội cấp cơ sở còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác
Hội. Do đó, chưa tập hợp được động đảo phụ nữ và chưa phát huy được mọi
tiềm năng của phụ nữ trong xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ đổi mới.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước, nhiều vấn đề trong nước và quốc tế đã và đang đặt ra cho
công tác vận động và tổ chức quần chúng của Đảng và tất cả các thành viên
của Mặt trận Tổ quốc, trong đó có Hội LHPN Việt Nam. Ðể đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Ðảng ta đặc biệt coi trọng phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn
dân, trong đó có phụ nữ. Đổi mới ND, PT hoạt động để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của Hội được xem là vấn đề có ý nghĩa sống còn nhằm phát huy
vai trò to lớn và mọi tiềm năng của phụ nữ trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Do đó, đòi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo đối với công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội


2

LHPN Việt Nam để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn,
đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất
nước và thực hiện bình đẳng giới.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt của Hội Liên hiệp
Phụ nữ từ năm 1996 đến năm 2016” làm đề tài Luận án Tiến sỹ Lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của
Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016. Trên cơ sở đó, đúc kết

một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam, góp nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi
mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về phụ nữ, công tác phụ nữ nói
chung và đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nói riêng.
- Làm rõ các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới
ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng về công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam và quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội
LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016.
- Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996
đến năm 2016.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam
chỉ đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN từ năm 1996 đến năm 2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Làm rõ chủ trương và quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo
đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.


3


Về thời gian: Nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016. Năm 1996
là năm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, đề ra đường lối đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Năm 2016 là năm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, tổng kết 30 năm đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới ND,
PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, của Đảng về phụ nữ
và công tác vận động phụ nữ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ
yếu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; so sánh; phỏng vấn các nhân chứng lịch
sử...và các phương pháp nghiên cứu liên ngành.
4.3. Nguồn tư liệu
Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác phụ nữ; các
Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về công tác phụ nữ; các Văn kiện
Đại hội, các báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Hội LHPN Việt Nam; Các công
trình khoa học liên quan đến đề tài luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, tổng quan những nội dung những công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó, khái quát những kết quả đã đạt được,
chỉ rõ những hạn chế mà luận án tập trung giải quyết.
Hai là, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi
mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam và làm sáng tỏ quá trình
Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm
1996 đến năm 2016.
Ba là, luận án đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và

phân tích nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; đúc kết một số kinh nghiệm quá
trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Bốn là, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, giúp Hội LHPN
Việt Nam nghiên cứu, tiếp tục đổi mới ND, PT hoạt động trong giai đoạn
tiếp theo; làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu trong các
trường đại học và cao đẳng về công tác phụ nữ.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ
Tiêu biểu là các cuốn sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải
phóng phụ nữ của Trần Dương; Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ
Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ của Hội LHPN Việt Nam; Nâng cao
năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị của Nguyễn Đức Hạt.
Các bài viết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ của
Đặng Thị Lương; Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo bồi dưỡng và
đề bạt cán bộ nữ của Hoàng Thị Nữ; Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức của Lê Lục;
Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ

tham gia các hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội của Hà Thị Khiết; Kỷ yếu
hội thảo khoa học, Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở Việt Nam
trong tình hình mới của Hội LHPN Việt Nam.
Các tác giả đã hệ thống hóa những tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trương Đảng về công tác phụ nữ; vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phụ nữ và tổ chức Hội LHPN Việt Nam; khẳng định vai trò
quan trọng của phụ nữ Việt Nam và trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam
trong đời sống chính trị của đất nước thời kỳ đổi mới.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam
Tiêu biểu là các cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước của Hội LHPN Việt Nam; Vai
trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế
của Hoàng Thị Ái Nhiên; Gia đình Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong
giai đoạn hiện nay của Dương Thị Minh; Bài viết, Nhiệm vụ trọng tâm, then
chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp trong thời kỳ mới của
Nguyễn Thị Thanh Hòa; đề tài, Sự tham gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam trong đời sống chính trị - xã hội của Đinh Thị Hà.


5

Luận án, Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Võ Thị Mai;Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Giáng
Hương, và nhiều bài viết của các tác giả trong và ngoài nước đã khẳng định
vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; nêu
lên vị thế, vai trò của phụ nữ và Hội LHPN Việt Nam trong đời sống chính
trị-xã hội; đánh giá thực trạng thành tựu và hạn chế của Hội LHPN Việt
Nam trong các hoạt động chính trị- xã hội; phân tích nguyên nhân của

những thành tựu, hạn chế; đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ
nữ trong gia đình và xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam trong hệ thống chính trị.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Các cuốn sách, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay của Thang Văn Phúc;
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các Đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới của Đõ Quang Tuấn; Một
số vấn đề cơ bản về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam của Hội LHPN Việt Nam.
Các bài viết, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân của
Hoàng Chí Bảo; Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Trần văn Hơn;
Một số ý kiến về đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân của Đan Tâm.
Đề tài, Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới của Hội LHPN
Việt Nam; Thực trạng và đề xuất phương hướng đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động và phát triển tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới của Nguyễn Thị Kim Thúy.
Các công trình khoa học kể trên ở phạm vi, góc độ khác nhau đều đề
cập đến vai trò của phụ nữ Việt Nam, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với
Hội LHPN Việt Nam; xác định tầm quan trọng của các cấp ủy đảng, chính
quyền trong lãnh đạo công tác phụ nữ; khẳng định vai trò to lớn của Hội
LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị; đánh giá thực trạng đổi mới ND,


6


PT của Hội LHPN, chỉ ra nguyên nhân thực trạng và đề xuất một số giải
pháp thực hiện tốt đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN
ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Nội dung các công trình đã nghiên cứu, giải quyết
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh giá vai trò lãnh đạo quan trọng
của Đảng đối với công tác phụ nữ trong thời kỳ đổi mới; xác định tầm quan
trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới ND,
PT hoạt động của Hội LHPN; đánh giá những kết quả đạt được và những
hạn chế trong hoạt động của Hội LHPN Việt Nam. Phân tích những thuận
lợi và khó khăn của công tác Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đề
xuất những định hướng, giải pháp đổi mới ND, PT hoạt động của Hội
LHPN. Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào gợi mở tính cấp thiết
của việc nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của
Hội LHPN nhằm thực hiện tốt hơn công tác phụ nữ của Đảng trong thời kỳ
mới. Kết quả của những công trình nghiên cứu trên ở những mức độ khác
nhau có ý nghĩa soi chiếu và là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu
quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam từ năm 1996 đến năm 2016.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ thêm
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến việc đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016. Trong đó, nêu
rõ những thời cơ, thuận lợi và những khó khăn, thách thức đối với việc đổi
mới ND, PT của các cấp Hội.
Hai là, phân tích quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới ND,
PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam và làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo

đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến
năm 2016.
Ba là, đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm,
hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc
kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND,
PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016.


7

Chương 2
QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH
ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

2.1.1. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996

2.1.1.1. Một số khái niệm chung
* Khái niệm Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam
“Lãnh đạo” là đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực
hiện đúng chủ trương đường lối đã đề ra. Lãnh đạo còn dùng chỉ các cơ
quan lãnh đạo, gồm những người có khả năng tổ chức các phong trào.
Khái niệm “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN” là toàn bộ hoạt động của Đảng từ xây dựng, ban hành
các nghị quyết, chỉ thị về công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT của Hội LHPN

Việt Nam; quán triệt, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
của các tổ chức Đảng, đảng viên, Hội LHPN Việt Nam, các tổ chức trong
hệ thống chính trị, tổ chức xã hội và nhân dân theo quy định vì sự tiến bộ,
phát triển của phụ nữ và mục tiêu bình đẳng giới.
*Khái niệm đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
Khái niệm “nội dung hoạt động” của Hội LHPN Việt Nam được
hiểu: Là toàn bộ những vấn đề, lĩnh vực mà Hội LHPN Việt Nam chỉ đạo,
tổ chức triển khai để thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của
Hội. Nói cách khác, nội dung hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là những
công việc mà Hội thực hiện vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu
bình đẳng giới.
Khái niệm “phương thức hoạt động” của Hội LHPN Việt Nam: Là
các cách thức, phương pháp Hội LHPN Việt Nam vận dụng để thực hiện nội
dung hoạt động của Hội.


8

Khái niệm “Đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam” là
duy trì và phát huy những ND, PT hoạt động phù hợp với thực tiễn, hiệu
quả; thay đổi, cải tiến những ND, PT hoạt động chưa hiệu quả, chưa phù
hợp thực tiễn công tác phụ nữ; khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ, đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển và đòi hỏi ngày càng cao của công tác phụ nữ, góp
phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

2.1.1.2. Nhận thức và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996
Tại Đại hội VI (1986), Đảng đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong
sự nghiệp cách mạng của đất nước. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Để
phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, cần làm cho

đường lối vận động phụ nữ của Đảng được thấu suốt trong cả hệ thống
chuyên chính vô sản, được cụ thể hoá thành chính sách, luật pháp”
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VI ban
hành Nghị quyết số 8B-NQ/TW ngày 27/3/1990 về “Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân”. Nghị
quyết chỉ rõ: “Việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm phát huy mọi tiềm
năng của phụ nữ”. Chỉ thị số 62/CT-TW ngày 25/6/1990 của Ban Bí thư về
thực hiện Nghị quyết số 8B-NQ/TW xác định rõ yêu cầu đổi mới ND, PT của
các đoàn thể và tổ chức quần chúng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(6/1991), Đảng chủ trương: “Các đoàn thể nhân dân đổi mới về tổ chức và
hoạt động. Hình thức tổ chức và sinh hoạt của đoàn thể phải đa dạng, đáp ứng
nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, ích nước, lợi nhà”.
Ngày 12/7/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 04/NQ-TW về “Đổi
mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”. Ngày
29/9/1993, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 28/CT-TW, giao nhiệm vụ cho Đảng
đoàn Hội LHPN Việt Nam giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào phụ
nữ, đổi mới nội dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam trong tình hình mới. Ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương
Đảng ra Chỉ thị số 37- CT/TW “Một số vấn đề cấp bách về công tác cán bộ
nữ trong tình hình mới”, Chỉ thị thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và
Nhà nước đối với sự phát triển của phụ nữ Việt Nam.


9

2.1.2. Thực trạng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996 và yêu cầu khách quan
của việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam

2.1.2.1. Tình hình đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996
Thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới ND, PT của hội LHPN
Việt Nam, năm 1989, Trung ương Hội LHPN Việt Nam đã phát động phụ
nữ cả nước hưởng ứng hai cuộc vận động “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế
gia đình” và “Nuôi dạy con tốt, góp phần hạn chế trẻ em suy dinh dưỡng
và bỏ học”. Năm 1992, Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ VII đã
cụ thể hóa các nội dung hoạt động thành “5 chương trình trọng tâm” và đã
được phụ nữ trong cả nước tích cực hưởng ứng, được các cấp ủy đảng,
chính quyền đánh giá cao góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia
đình và xã hội. Đặc biệt, tiềm năng to lớn của phụ nữ được phát huy, quy
tụ trong các phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà", "Ngày tiết
kiệm vì phụ nữ nghèo". Phong trào phụ nữ có bước phát triển mới, đóng
góp xứng đáng vào những thành tựu kinh tế, xã hội của đất nước thời kỳ
đổi mới. Tuy nhiên, hoạt động đổi mới ND, PT của Hội LHPN còn những
hạn chế: Việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội chưa đáp ứng được nhu
cầu của các đối tượng phụ nữ. Một bộ phận cán bộ Hội các cấp còn hạn
chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Việc thu hút hội viên chưa cao.
* Nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế
2.1.2.2. Yêu cầu khách quan của việc đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam gắn với đổi
mới, hoàn thiện hệ thống chính trị.
- Đổi mới ND, PT hoạt động của hội LHPN Việt Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu về dân chủ hóa đời sống xã hội và hội nhập quốc tế.


10

2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006

2.2.1. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng nhấn mạnh các
nhiệm vụ chủ yếu trong công tác vận động phụ nữ. Vì sự tiến bộ và phát triển
của phụ nữ là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội
Ngày 06/10/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 42- CT/TW “Về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội quần
chúng”, xác định rõ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với
hoạt động của các hội quần chúng nói chung và Hội LHPN Việt Nam nói riêng.
Ngày 21/02/2005, Ban chấp hành Trung ương ra Chỉ thị số 49/CTTW Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xác định
vai trò quan trọng của gia đình và của người phụ nữ trong thời kỳ mới. Xác
định: Hội LHPN Việt Nam phải đổi mới ND, PT hoạt động để tập hợp, lãnh
đạo phụ nữ phát huy vai trò quan trọng trong phát triển gia đình.
Tại Đại hội IX (4/2001), Đảng tiếp tục đổi mới tư duy về công tác vận
động phụ nữ, với các quan điểm, chủ trương phù hợp với tình hình mới,
nhất là việc thực hiện luật pháp, chính sách bình đẳng giới. Coi chính sách
bình đẳng giới là vấn đề then chốt trong sự phát triển của xã hội và sự tiến
bộ của phụ nữ.
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác phụ nữ thể hiện quan
điểm chỉ đạo tăng cường đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam, đó là:
Thứ nhất, chú trọng nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của
các cấp Đảng, chính quyền đối với đổi mới ND, PT hoạt động của Hội
LHPN. Coi sự nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là trách nhiệm
của Đảng và toàn xã hội để phụ nữ được khẳng định và phát huy năng lực
của mình.

Thứ hai, đổi mới, đa dạng hình thức tổ chức, phong phú nội dung
hoạt động của Hội LHPN bám sát mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nhiệm
vụ chính trị trọng tâm của đất nước và của từng địa phương.


11

Thứ ba, về phương thức hoạt động, tăng cường công tác tham mưu,
đề xuất với các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác phụ nữ đảm bảo
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý; nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành về công tác phụ nữ.
2.2.2. Đảng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

2.2.2.1. Chỉ đạo nâng cao vai trò Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
trong hệ thống chính trị, từng bước xây dựng, bổ sung chính sách, pháp
luật về công tác phụ nữ
Việc Đảng, Nhà nước ban hành nhiều chính sách cụ thể về công tác
phụ nữ đã tạo điều kiện để Hội LHPN Việt Nam đẩy mạnh đổi mới ND, PT
hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ; nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị từng
bước được nâng lên, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
2.2.2.2. Chỉ đạo đổi mới nội dung hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam
*Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thực hiện vai trò đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, nâng cao quyền làm chủ
cho phụ nữ
- Tăng cường đổi mới việc tham gia xây dựng chính sách pháp luật.
- Công tác tư vấn pháp luật, giải quyết đơn thư, các cấp Hội chú trọng
việc tư vấn pháp luật về các lĩnh vực hôn nhân gia đình, tranh chấp đất đai,

chế độ chính sách đối với phụ nữ.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ: Tăng
cường giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách đối với phụ nữ.
* Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thực hiện vai trò chăm lo lợi ích
thiết thực và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ, hội viên
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, dạy nghề, tạo việc làm gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển các loại hình tín dụng cho phụ nữ.
- Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc: Các cấp Hội tăng cường triển
khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến


12

bộ, hạnh phúc lồng ghép chặt chẽ với phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực
học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, gắn với cuộc
vận động “Xây dựng gia đình văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tạo điều kiện để
phụ nữ làm tốt vai trò nòng cốt xây dựng gia đình, thực hiện tốt cuộc vận
động xây dựng gia đình “5 không 3 sạch”.

2.2.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam
* Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tham mưu với cấp ủy về các
vấn đề liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới
- Các cấp Hội từng bước chủ động tham mưu, đề xuất với các cấp ủy đảng
những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- Các cấp Hội chủ động, tích cực trong việc phát hiện, giới thiệu
nguồn cán bộ nữ cho Đảng, chính quyền, các ban, ngành; giới thiệu kết nạp

đảng viên nữ; tham mưu các biện pháp, đề xuất các chỉ tiêu về tỉ lệ nữ trong
các vị trí lãnh đạo các cấp.
* Chỉ đạo mở rộng, đa dạng hóa hoạt động phối hợp với chính quyền
và các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội
Nghị định số 19/2003/NĐ-CP, xác định: Cơ quan hành chính nhà nước
các cấp có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Phụ nữ
cùng cấp tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ. Các
cấp Hội tích cực phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong tham gia thực
hiện các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đất nước.

* Đổi mới công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội
Hội LHPN Việt Nam tăng cường đổi mới phương thức, linh hoạt trong
tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội. Với phương châm “nơi nào có phụ
nữ, nơi đó có tổ chức Hội”, các hoạt động của Hội đã mở rộng sang các mô
hình theo ngành nghề, sở thích, lứa tuổi nhằm tập hợp, thu hút được đông
đảo các tầng lớp phụ nữ tham gia tổ chức Hội.
Trong công tác chỉ đạo Hội, việc đổi mới công tác kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ, Nghị quyết của Hội được các cấp Hội chú trọng, đẩy mạnh.


13

2.2.2.4. Chỉ đạo về đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ Hội
* Đổi mới về tổ chức bộ máy: Hệ thống tổ chức 4 cấp từ Trung ương tới
tỉnh, huyện và cơ sở không ngừng được kiện toàn, khắc phục dần tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, tạo sự thống nhất cao trong các cấp hội.
* Đổi mới về công tác cán bộ: Với những đổi mới trong công tác cán
bộ, đội ngũ cán bộ Hội các cấp đã được tăng cường về số lượng, nâng cao
về chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tiểu kết chương 2

Sau 10 năm tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, trên cơ sở những quan điểm của Đảng về công tác phụ nữ, thực hiện
sự chỉ đạo của Đảng về đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam, Chính phủ, các ban, ngành đã ban hành nhiều chính sách về công tác
phụ nữ. Đảng đã chỉ đạo phát huy trách nhiệm, huy động sự tham gia của
các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể với nòng cốt là tổ
chức Hội LHPN Việt Nam trong đổi mới ND, PT hoạt động. Kết quả đổi
mới ND, PT hoạt động đã giúp Hội LHPN Việt Nam khẳng định được vị trí
quan trọng trong hệ thống chính trị. Qua đó, huy động tiềm năng của phụ nữ
vào xây dựng, phát triển đất nước thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên,
đổi mới ND, PT hoạt động của Hội vẫn còn những hạn chế.
Chương 3
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ VIỆT NAM

3.1.1. Tình hình quốc tế, trong nước và những yêu cầu đặt ra với
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
3.1.1.1. Tình hình quốc tế và trong nước
Trong xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng vào các thể chế kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập luôn chứa đựng


14

những cơ hội và thách thức lớn trong môi trường cạnh tranh quyết liệt đòi
hỏi tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh

toàn dân là yếu tố quyết định sự thành công của Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước và Hội nhập quốc tế. Đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam là yêu cầu tất yếu nhằm đoàn kết tất cả các
tầng lớp phụ nữ phát huy sức mạnh của phụ nữ trong xây dựng và phát triển
đất nước.

3.1.1.2. Những yêu cầu mới đặt ra cho Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Sau 20 năm đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN
các cấp đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về đổi mới
ND, PT hoạt động. Hội LHPN Việt Nam luôn giữ vững vai trò nòng cốt
trong phong trào phụ nữ, bám sát chức năng của Hội, nhiệm vụ chính trị của
đất nước, thực hiện tốt vai trò đại diện quyền làm chủ của phụ nữ; chủ động
tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành một số chính sách, luật pháp có ý
nghĩa chiến lược về công tác phụ nữ, cán bộ nữ và bình đẳng giới.
Tuy nhiên, trong tình hình mới, phong trào phụ nữ và hoạt động của
Hội LHPN còn những hạn chế nhất định. Nổi lên là tỷ lệ nữ tham gia lãnh
đạo, quản lý, tham gia các cơ quan dân cử còn thấp; việc làm của lao động
nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được đảm bảo;
các giá trị truyền thống và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người phụ
nữ có phần bị mai một; các hoạt động của Hội chưa đáp ứng kịp thời những
vấn đề đặt ra đối với một số đối tượng phụ nữ. Đó chính là những thách
thức lớn đòi hỏi Hội LHPN Việt Nam phải tăng cường đổi mới ND, PT, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.2. Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006), Đảng xác định: “Tăng
cường đổi mới ND, PT hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân là yếu tố quan trọng góp phần đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân
dân trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Ngày 9/02/2007, Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 10/NQ-TW “Về

đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới
bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội”, đặt


15

ra cho Hội LHPN Việt Nam phải triển khai nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thành các đề án quan trọng về đổi mới ND, PT hoạt động của Hội, phát triển
tổ chức Hội.
Ngày 27/4/2007, Bộ Chính trị (khóa X) ban hành Nghị quyết số 11NQ/TW về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phụ nữ và phát huy hơn nữa vai trò to lớn của Hội LHPN Việt Nam; khẳng
định các quan điểm cơ bản của Đảng về công tác phụ nữ, tăng cường đổi
mới ND, PT của Hội LHPN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Đó là:
Một là, cần tăng cường đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam nhằm tập hợp đông đảo các tầng lớp phụ nữ tham gia tổ chức Hội.
Hai là, phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; tăng cường chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của phụ nữ.
Ba là, chú trọng công tác cán bộ nữ, coi công tác cán bộ là vấn đề then
chốt đảm bảo sự thành công trong đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bốn là, xác định vai trò to lớn của Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo,
chỉ đạo công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN.
Ngày 08/12/2009, Bộ Chính trị (khóa X) đã ban hành Kết luận số 62KL/TW về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội”, với quan điểm: “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới ND, PT hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
Đại hội XI (2011), Đảng tiếp tục đề ra những quan điểm về công tác
phụ nữ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ
nữ”. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), quan điểm của Đảng về công
tác phụ nữ thể hiện ngắn gọn: "Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự
tiến bộ của phụ nữ".
Ngày 18/01/2013 Ban Bí thư đã ra Thông báo Kết luận số 55- KL/TW
Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
Khóa X “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại


16

hóa đất nước”, khẳng định: “Công tác phụ nữ là vấn đề lớn, quan trọng và
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
Đặc biệt, Đại hội XII (2016), Đảng tiếp tục khẳng định: “Phải thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo mọi điều kiện cho phụ nữ có cơ hội, điều kiện
phát triển tài năng cá nhân; không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà phải
nâng cao cả đời sống tinh thần cho phụ nữ”.
Vấn đề phụ nữ được đề cập đến trong 3 kỳ Đại hội liên tiếp đã khẳng
định mối quan tâm sâu sắc của Đảng đối với công tác phụ nữ. Đảng đã đưa
ra những định hướng mang tính toàn diện từ việc nâng cao năng lực cho phụ
nữ, đảm bảo các cơ chế, chính sách về bình đẳng giới trong vấn đề tham
chính đến việc đưa ra các giải pháp để hỗ trợ phát triển tài năng, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ. Đây được coi là tư duy đột phá
mang tính chất chiến lược của Đảng về công tác phụ nữ, vì sự tiến bộ của
phụ nữ, là một chủ trương đặc biệt quan trọng trong quá trình Đảng lãnh
đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 2006 đến
năm 2016.
3.2. ĐẢNG CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

3.2.1. Chỉ đạo nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt

Nam trong hệ thống chính trị, từng bước hoàn thiện chủ trương, chính
sách về công tác phụ nữ
Thực hiện chủ trương của Đảng và các chỉ thị, nghị định, quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác phụ nữ, tại các địa
phương, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền đối với đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN phụ nữ ngày càng
nâng cao.
3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới nội dung hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam
3.2.2.1. Chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ
thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Ngày 24/12/2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 343/QĐTTg Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai


17

đoạn 2010-2015”. Các cấp Hội đã tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục truyền thống, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, giáo dục phẩm
chất đạo đức, xây dựng người phụ nữ thời kỳ CNH, HĐH gắn kết vào nội
dung phong trào thi đua, các cuộc vận động của Đảng, Chính phủ, Mặt trận
Tổ quốc và của Hội.

3.2.2.2. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động bảo vệ lợi ích hợp pháp
chính đáng cho phụ nữ
- Các cấp Hội LHPN chú trọng tham gia xây dựng luật pháp, chính
sách, tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện vai trò đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho phụ nữ.
- Công tác giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách đối với phụ
nữ được các cấp Hội đặc biệt chú trọng. Các cấp Hội phối hợp cùng các

ngành chức năng tăng cường việc nâng cao chất lượng công tác tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lí cho phụ nữ và trẻ em.
3.2.2.3. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho phụ nữ và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ
Hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm được đổi mới
với nhiều sáng kiến. Các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh
tế”,“Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, được duy trì; Các cấp Hội đã tổ chức
các cuộc vận động lớn “Mái ấm tình thương”,“Thực hành tiết kiệm theo
gương Bác” với nhiều hình thức sáng tạo “Hũ gạo tiết kiệm”, “Nuôi heo
đất”… được triển khai sâu rộng khắp cả nước. Tăng cường công tác đào tạo
nghề cho phụ nữ, tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất
lượng, hiệu quả cạnh tranh của lao động nữ.
Đổi mới trong hoạt động hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình “no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội là
chương trình trọng tâm được các cấp Hội chỉ đạo lồng ghép chặt chẽ trong
triển khai thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, gắn với 02 cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không 3 sạch”, “Rèn luyện phẩm chất đạo đức: tự tin, tự
trọng, trung hậu, đảm đang” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,


18

phong cách Hồ Chí Minh. Công tác tư vấn, hỗ trợ hôn nhân, gia đình từng
bước được đẩy mạnh. Nhiều mô hình được duy trì và nhân rộng, thu hút các
nhóm phụ nữ tham gia.
Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội ngày càng được mở
rộng và phát triển với mục tiêu Mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế vì bình
đẳng, phát triển và hoà bình.
3.2.3. Chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới phương thức hoạt động của Hội

Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
3.2.3.1. Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tham mưu với cấp ủy
về các vấn đề liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường chỉ đạo Hội LHPN các cấp
tham gia đóng góp xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ.
Cán bộ Hội cấp chú trọng nâng cao kỹ năng đề xuất tham mưu, năng lực
nghiên cứu phát hiện vấn đề, phân tích tổng hợp, đề xuất ý kiến. Trung
ương Hội đã chủ động đề xuất với Quốc Hội về tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội,
HĐND các cấp; các cấp Hội luôn chú trọng việc giới thiệu phụ nữ ưu tú cho
Đảng, thường xuyên rà soát, phát hiện, giới thiệu nguồn cán bộ nữ ưu tú cho
hệ thống chính trị các cấp.
3.2.3.2. Mở rộng, đa dạng hóa hoạt động phối hợp với chính quyền
và các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội
Quan hệ hợp tác, phối hợp giữa Hội LHPN các cấp với chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể có nhiều đổi mới tích cực. Việc xây dựng thành Đề
án để thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm đánh dấu sự thay đổi về chất,
mang tính chiến lược trong mối quan hệ phối hợp với các ngành cũng như
trong đổi mới phương thức hoạt động của Hội.
3.2.3.3. Đổi mới công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội
Trung ương Hội LHPN Việt Nam tăng cường đổi mới công tác chỉ
đạo trong hệ thống Hội theo phương châm hướng mạnh hoạt động về cơ sở,
đa dạng hóa các hình thức tập hợp phụ nữ, xác định đổi mới đa dạng hóa
phương thức chỉ đạo trong hệ thống Hội: “chú trọng chọn điểm chỉ đạo, xây


19

dựng các mô hình phù hợp đặc thù của địa phương, hỗ trợ bằng nhiều nguồn
lực, tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng”.
Công tác thi đua khen thưởng được các cấp Hội đặc biệt chú trọng,

đổi mới với phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào, cuộc
vận động do các cấp, các ngành phát động.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ
* Đổi mới về tổ chức bộ máy: Theo Quyết định số 282-QĐ/TW của
Ban Bí thư, bộ máy Hội tiếp tục được củng cố, kiện toàn với hệ thống tổ
chức 4 cấp tạo sự thống nhất cao trong các cấp hội.
* Đổi mới về công tác cán bộ: Việc triển khai hiệu quả các đề án về
công tác cán bộ của Hội LHPN Việt Nam đã góp phần quan trọng nâng cao
năng lực, trình độ và chuẩn hóa cán bộ Hội các cấp.

Tiểu kết chương 3
Thực hiện chủ trương của Đảng, từ năm 2006 đến năm 2016, dưới sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, Hội LHPN các cấp đã không
ngừng nỗ lực đổi mới ND, PT hoạt động, tăng cường thực hiện phương
châm hướng mạnh hoạt động về cơ sở, chú trọng công tác phát triển tổ chức
Hội, tích cực đổi mới phương thức, sáng tạo trong xây dựng các mô hình
tập hợp phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc; chú trọng công tác chăm lo bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng cho phụ nữ. Kết quả đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam đã khắc phục được những hạn chế về công
tác phụ nữ giai đoạn trước. Đồng thời, chứng tỏ sự nỗ lực của Hội LHPN
Việt Nam trong đổi mới ND, PT hoạt động hoàn toàn sát thực, phù hợp với
tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ, đưa phong trào phụ nữ ngày càng phát
triển vững mạnh, phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.


20


Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI
DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂN 2016

4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
4.1.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng đã xác định đúng đắn vị trí, tầm quan trọng của công
tác phụ nữ và việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
Hai là, trên cơ sở bám sát thực tiễn hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam, Đảng đã kịp thời hoạch định chủ trương, biện pháp, lãnh đạo đổi mới
ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
Ba là, Đảng chú trọng chỉ đạo từng bước hoàn thiện các văn bản pháp
luật, thể chế hóa những chủ trương thành các quy định có tính pháp lý về
công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Bốn là, Đảng chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Năm là, sự chỉ đạo sát sao của Đảng đã từng bước nâng cao hiệu quả
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
4.1.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Thứ nhất, Đảng có quan điểm, chủ trương đúng đắn về công tác phụ
nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, Nhà nước và các cấp chính quyền tăng cường việc thể chế
hoá các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác phụ nữ.
Thứ ba, sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện đổi mới ND,
PT hoạt động của Hội LHPN các cấp.
Thứ tư, sự nỗ lực đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN các cấp

đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của cả xã hội, đặc biệt là cán bộ, hội
viên, phụ nữ.


21

4.1.2. Hạn chế, nguyên nhân
4.1.2.1. Hạn chế
Một là, việc hoạch định chủ trương, biện pháp đối với công tác phụ
nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam của Đảng còn
chậm so với yêu cầu và đòi hỏi của tình hình thực tiễn.
Hai là, một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ vị trí,
vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị và tầm quan trọng
của việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội.
Ba là, việc triển khai chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công
tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN ở một số cấp ủy
đảng, chính quyền, ban ngành chưa thực sự hiệu quả.
Bốn là, một số cơ chế, chính sách về công tác phụ nữ còn nhiều
bất cập đã hạn chế hiệu quả đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam.
Năm là, việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ của
Hội LHPN các cấp vẫn còn bất cập; công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
4.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân khách quan
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA ĐẢNG VỀ LÃNH ĐẠO ĐỔI
MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016


Thứ nhất, không ngừng nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Hội
LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị, từng bước xây dựng, hoàn thiện
chủ trương, chính sách về công tác phụ nữ
Thứ hai, chỉ đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
một cách toàn diện, đồng bộ và phải đặt trong tổng thế đổi mới ND, PT hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội


22

Thứ ba, chú trọng công tác tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội
LHPN các cấp đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Thứ tư, Hội LHPN Việt Nam chủ động, tích cực nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ và công tác phụ
nữ, từ đó, Đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện để Hội đổi mới ND, PT
hoạt động.
Thứ năm, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đổi mới
ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Tiểu kết chương 4
Trải qua quá trình 20 năm lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của
Hội LHPN từ năm 1996 đến năm 2016, Đảng đã xác định đúng đắn tầm
quan trọng của công tác phụ nữ, đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH. Trên cơ sở thực trạng hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam, Đảng đã kịp thời hoạch định chủ trương và
chỉ đạo sát sao hệ thống chính trị tập trung đổi mới ND, PT hoạt động của
Hội LHPN với các giải pháp linh hoạt, sáng tạo. Chính vì vậy, từ năm 1996
đến năm 2016, công tác phụ nữ đã có những bước đột phá, ND, PT hoạt
động của Hội LHPN ngày càng thiết thực, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng

của phụ nữ. Nhờ đó, công tác phụ nữ đã đạt được những thành tựu quan
trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước. Những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế và kinh
nghiệm quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam tạo tiền đề để nâng cao chất lượng lãnh đạo hoạt động của Hội
LHPN của Đảng, góp phần xây dựng Hội LHPN Việt Nam trở thành tổ
chức chính trị - xã hội ngày càng vững mạnh trong hệ thống chính trị.


23

KẾT LUẬN
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, một thành tố trong
hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đại diện
và tập hợp các tầng lớp phụ nữ, hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển và
tiến bộ của phụ nữ; chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng
cho phụ nữ; tham gia quản lý Nhà nước; đồng thời, đoàn kết, vận động, tổ
chức phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước. Sau 86 năm ra đời và phát triển, Hội LHPN Việt Nam đã không
ngừng đổi mới ND, PT hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tập hợp,
lãnh đạo, phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã
hội; từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hệ thống
chính trị. Hội LHPN Việt Nam thực sự trở thành cầu nối giữa Đảng với
đông đảo quần chúng phụ nữ.
Trước năm 1996, dưới sự lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy đảng, chính
quyền đã chỉ đạo Hội LHPN các cấp bước đầu đổi mới ND, PT hoạt động.
Tuy nhiên, việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam còn
nhiều hạn chế, Hội chưa thực sự khẳng định được vị trí quan trọng của mình
trong hệ thống chính trị. Từ năm 1996 đến năm 2016, việc đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam được Đảng quan tâm đặc biệt. Với các

quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đảng về công tác phụ nữ, các cấp ủy
đảng, chính quyền tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phụ nữ - nhân tố quyết định thành công trong đổi mới ND, PT hoạt động
của Hội LHPN Việt Nam. Với sự chỉ đạo sát sao của Đảng, việc đổi mới
ND, PT hoạt động của Hội LHPN đã có những ưu điểm trong cả tư duy lý
luận và chỉ đạo thực tiễn. Hội LHPN Việt Nam tăng cường đổi mới ND,
PT hoạt động. Hoạt động của Hội ngày càng phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, đáp ứng nguyện vọng của phụ nữ, tập hợp đông đảo phụ nữ phát huy
tiềm năng to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu điểm, quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới ND, PT hoạt


×