Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tìm hiểu các loại lệnh giao dịch và quy chế xử lý lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.26 KB, 21 trang )

Thị Trưòng Chứng Khoán

Nhóm 08

LỜI CẢM ƠN
Nhóm 08 môn “ Thị trường chứng khoán ” xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng
viên bộ môn cô Vũ Ngọc Diệp đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích giúp
nhóm chúng em có nền tảng kiến thức tốt, từ đó biết vận dụng làm bài thảo luận này. Bài
thảo luận này là nền tảng giúp nhóm không chỉ có kiến thức chuyên môn tốt hơn mà giúp
chúng em hoàn thiện khả năng làm việc nhóm tốt hơn, vận dụng kĩ năng mềm tốt hơn cho
tương lai. Nhóm cũng xin cảm ơn các thành viên đã nhiệt tình tham gia thảo luận, nghiên
cứu tìm tòi những tài liệu liên quan đến đề tài, ... từ đó tìm ra những thông tin hữu ích để
có thể hoàn thiện bài thảo luận một cách tốt nhất. Mặc dù vậy, bài thảo luận của nhóm
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của cô và tất cả độc giả để đề tài thảo luận được hoàn thiện, trọn vẹn hơn nữa. Nhóm
08 mong rằng đề tài thảo luận này phần nào mang lại những thông tin hữu ích cho độc
giả!!!

Đại học Thương Mại


Thị Trưòng Chứng Khoán

Nhóm 08
MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................................................................2
I.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................................................2


1.

Một số vấn đề về lệnh......................................................................................................................2

2.

Định chuẩn lệnh..............................................................................................................................8

II.

CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH VÀ QUY CHẾ XỬ LÝ LỆNH TẠI CÁC SÀN GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.................................................................................................9
1.

Giới thiệu chung hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam..................................................9

2.

Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn và quy chế xử lí lệnh..................................................11

C. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC LOẠI LỆNH VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ LỆNH GIAO DỊCH
KHÁC.............................................................................................................................................................18
1.

Đánh giá.............................................................................................................................................18

2.

Kiến nghị............................................................................................................................................19


Tài liệu tham khảo........................................................................................................................................21

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

A. LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cũng phát triển và kinh doanh
bằng nhiều hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng có xu hướng
quan tâm đến chứng khoán. Tham gia chứng khoán như là một xu thế tất yếu của các
doanh nghiệp và cá nhân trong bối cảnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa hiện nay. Tại Việt
Nam, có 2 sàn giao dịch chứng khoán là sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp và cá nhân bắt đầu tìm hiểu
về chứng khoán, về quy định, luật lệ của chứng khoán tại các sàn giao dịch. Trong đó, các
loại lệnh và quy chế xử lý lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán là vấn đề được nhiều
người quan tâm khi tham gia chứng khoán.
Cùng với sức nóng của thị trường chứng khoán và yêu cầu của giảng viên bộ môn,
nhóm 08 lựa chọn đề tài thảo luận “ Tìm hiểu các loại lệnh giao dịch và quy chế xử lý
lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam. Đây là một đề tài vô cùng ý nghĩa
giúp chúng em hiểu hơn về chứng khoán, về các loại lệnh và quy chế xử lý lệnh tại các
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

1

Đại học Thương Mại



Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

B. NỘI DUNG
I.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Một số vấn đề về lệnh
1.1. Khái niệm
Lệnh giao dịch chứng khoán là các chỉ thị của nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới( công
ty môi giới, nhà chứng khoán độc lập) tiến hành mua, bán chứng khoán theo những
điều kiện nhất định.
Lệnh giao dịch được coi như đơn đặt hàng cố định của nhà đầu tư đối với người môi
giới. Vì vậy, trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư hay người môi giới phải được
quy định rõ và phải tôn trọng. Lệnh là một cam kết không hủy bỏ trong thời hạn của
lệnh, trừ khi nhà đầu tư yêu cầu hủy bỏ và được công ty chứng khoán chấp thuận.
1.2. Nội dung cơ bản của lệnh giao dịch
Để đảm bảo tính thống nhất cũng như các yêu cầu về mặt kỹ thuật giao dịch, các lệnh
giao dịch phải có các nội dung cơ bản như sau:
-

Tên lệnh: lệnh mua hay lệnh bán, lệnh hủy, lệnh sửa. Nội dung này thường được

-

thể hiện trên các mẫu lệnh in sẵn do các công ty chứng khoán in ấn.
Các thông tin khách hàng (họ tên, địa chỉ, số điện thoại, …) và số hiệu tài khoản


-

giao dịch.
Đối với lệnh bán phải ghi rõ là bán đứt (long sale) hay bán khống (short sale): ở

-

cac nước cấm nghiệp vụ bán khống thì trong lệnh không thể hiện nội dung này.
Tên và mã ký hiệu của loại chứng khoán muốn mua hoặc bán.
Số lượng chứng khoán và mức giá yêu cầu sẵn sàng giao dịch.
Loại lệnh (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, …).
Ngày giờ đặt lệnh và thời gian hiệu lực của lệnh.
Các thông tin khác: tên CTCK, đại diện pháp lý của công ty,...

1.3. Hình thức của lệnh

2

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

-

Lệnh văn bản: các CTCK thường in sẵn các mẫu phiếu lệnh như: phiếu lệnh mua,

-


phiếu lệnh bán, phiếu lệnh hủy,...
Lệnh bằng điện và điện tử: điện thoại, telex, internet.

1.4. Các loại lệnh
a. Theo hành vi giao dịch, lệnh giao dịch gồm
- Lệnh bán: là loại lệnh mà theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành bán
-

chứng khoán cho họ theo những điều kiện nhất định.
Lệnh mua: là loại lệnh mà theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành mua

-

chứng khoán cho họ theo những điều kiện nhất định.
Lệnh hủy bỏ:là loại lệnh mà theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành
hủy bỏ lệnh giao dịch mà họ đã đặt trước đó. Lệnh hủy bỏ bao gồm lệnh hủy bỏ

-

luôn và lệnh hủy bỏ có thể thay thế.
Lệnh sửa: là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống sửa đổi một số nội dung vào
lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được

-

thực hiện.
Lệnh mở: là loại lệnh mà nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng

khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị hủy bỏ.

b. Theo thời gian hiệu lực của lệnh, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh ngày, lệnh tuần,
lệnh tháng,...
c. Theo tính chất thực hiện, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh giới hạn, lệnh thị trường,
lệnh ATO, lệnh ATC, lệnh dừng, lệnh giới hạn dừng.
 Lệnh giới hạn ( Limit Order –LO)
- Khái niệm: Lệnh giới hạn là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra mức
giá giới hạn để mua/ bán chứng khoán. Đối vớ lệnh bán thì khách hàng đưa ra mức
giá thấp nhất để sẵn sàng bán, còn đối với lệnh mua thì khách hàng đưa ra mức giá
-

cao nhất để sẵn sàng mua.
Đặc điểm: lệnh giới hạn được ưu tiên sau lệnh thị trường, lệnh ATO, lệnh ATC và
do đó có thể không được thực hiện ngay, vì vậy nhà đầu tư phải xác định thời gian

-

cho phép đến khi có lệnh hủy bỏ.
Ưu điểm: giúp nhà đầu tư khống chế được giá mua, bán khi giao dịch được thực
hiện, giảm được rủi ro khi thị trường có biến động lớn về mức giá.

3

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán
-

Nhóm 08


Nhược điểm: Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải chấp nhận rủi ro do mất
cơ hội đầu tư, đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn
(ngoài tầm kiểm soát của nhà đầu tư). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có
thể không được thực hiện ngay cả khi giá giới hạn phù hợp giá khớp lệnh nhưng
không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh, hoặc khối lượng lệnh

đối ứng ít hơn.
- Áp dụng: Lệnh thường được sử dụng khi giá thị trường biến động lớn.
 Lệnh thị trường ( Market Order –MO)
- Khái niệm: Còn gọi là lệnh theo giá thị trường MP: là loại lệnh mà khách hàng
sẵn sàng giao dịch tại mọi mức giá có trên thị trường. Nhà môi giới không bị ràng
buộc về giá cả, họ sẽ mua bán theo mức giá tốt nhất trên thị trường cho khách





hàng.
Đặc điểm
Lệnh không ghi giá: ví dụ mua REE 1.0000 CP @MP, bán SAM 500 CP @MP.
Lệnh mua: sẵn sàng mua tại mọi mức giá bán có trên thị trường.
Lệnh bán: sẵn sàng bán tại mọi mức giá mua có trên thị trường.
Khi sử dụng lệnh này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán ngay theo mức
giá của thị trường nên lệnh được ưu tiên trước các loại lệnh khác. Mặc dù vậy,
lệnh vẫn có thể không được thực hiện (nếu không có lệnh đối ứng) hoặc không

được thực hiện hết ( nếu lệnh đối ứng có số lượng ít hơn).
 Thường được khớp lệnh, nên có tác dụng làm tăng tính thanh khoản của thị
trường.
 Thường được áp dụng trong các trường hợp có nhu cầu mua, bán ngay.

 Phù hợp với nhà đầu tư lớn, có đầy đủ thông tin.
 Lệnh thị trường không đưa ra mức giá nên nhà đầu tư không thể khống chế được
giá mua, bán chứng khoán cho mình.
 Áp dụng: thực tế ở Việt Nam, lệnh này chỉ được áp dụng trong giao dịch khớp
lệnh liên tục. Lệnh này không được nhập vào hệ thống khi không có lệnh đối ứng.
Sau khi so khớp lệnh mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được
thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh giới hạn mua tại mức giá cao
hơn, hoặc lệnh bán tại mức giá thấp hơn một bước giá trên thị trường.
 Lệnh ATO ( At the Opening) và lệnh ATC ( At the Closing)

4

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

Là dạng đặc biệt của lệnh thị trường, theo lệnh này nhà môi giới sẽ thực hiện việc
mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng theo mức giá khớp lệnh của phiên giao
dịch.










-

Lệnh ATO là:
Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa.
Lệnh không ghi giá (ghi ATO).
Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.
Hiệu lực của lệnh: trong phiên khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa.
Lệnh ATC là
Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Lệnh không ghi giá (ghi ATC).
Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.
Hiệu lực của lệnh: trong phiên khớp lệnh định kì xác định giá đóng cửa.
Lệnh dừng (SO)
Khái niệm: Lệnh là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra một mức giá

dừng làm ngưỡng để nhà môi giới thực hiện mua vào hay bán ra chứng khoán.
- Phân loại
 Lệnh dừng để bán (stop order to sell)
 Khái niệm: Lệnh dừng để bán là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một
mức giá dừng để bán chứng khoán. Nếu giá thị trường biến động giảm đạt hoặc
thấp hơn mức giá dừng thì ngay lập tức lệnh được kích hoạt, nhà môi giới phải bán
chứng khoán ra cho khách hàng.
 Đặc điểm
 Lệnh thường được nhà đầu tư đưa ra khi dự báo giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên
theo thời gian.
 Tại thời điểm đặt lệnh mức giá dừng phải thấp hơn mức giá hiện hành.
 Lệnh được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận trong một thương vụ đã thực hiện.
 Lệnh dừng để mua (stop order to buy)
 Khái niệm: là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng để

mua chứng khoán. Nếu giá thị trường tăng đạt hoặc vượt qua mức giá dừng thì
ngay lập tức nhà môi giới phải mua chứng khoán vào cho khách hàng.

5

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

 Đặc điểm
 Lệnh thường được nhà đầu tư đưa ra khi dự báo giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi
theo thời gian.
 Lệnh có thể được sử dụng kết hợp cùng với hành vi bán khống để hạn chế thua lỗ
do dự báo giá không chính xác.
 Tại thời điểm đặt lệnh, mức giá dừng bao giờ cũng cao hơn mức giá hiện hành.
-

Khi nào sử dựng lệnh dừng:

 Sử dụng lệnh dừng có tính chất bảo vệ
 Bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thương vụ đã được thực hiện
 Bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống.
 Sử dụng lệnh dừng có tính chất phòng ngừa.
 Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay.
 Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước mua sau.
-


Ưu điểm và nhược điểm của lệnh dừng.

 Ưu điểm: Bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ của nhà đầu tư.
 Nhược điểm: Khi có một lượng lớn lệnh đã được “châm ngòi”, sự náo loạn giao
dịch trong thị trường sẽ xảy ra khi lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp
méo giá của chứng khoán và mục đích của là lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và lợi
nhuận không được bảo vệ.

 Lệnh giới hạn dừng( Stop Limit Order)
- Khái niệm: Lệnh giới hạn dừng được sử dụng như là một công cụ để khắc phục sự
-

bất định về mức giá thực hiện trong lệnh dừng.
Đặc điểm: Đặc trưng của lệnh giới hạn dừng là khách hàng đồng thời phải đưa ra 2
mức giá là mức giá dừng và mức giá giới hạn. Khi giá thị trường của chứng khoán

6

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

giao dịch tiếp cận hoặc vượt qua mức giá dừng lúc đó lệnh giới hạn dừng sẽ trở
thành lệnh giới hạn có điều kiện.
- Phân loại:
 Giới hạn dừng để bán: ngoài giá dừng còn đặt thêm giá giới hạn, giá này thấp hơn
giá dừng một mức nhất định.

 Giới hạn dừng để mua: ngoài giá dừng còn đặt thêm giá giới hạn, giá này cao hơn
giá dừng một mức nhất định.
 Lệnh hủy
- Khái niệm: Là loại lệnh mà nhà đầu tư ra lệnh cho nhà môi giới huỷ bỏ lệnh trước
đó của mình khi lệnh này vẫn còn chưa được thực hiện.
- Áp dụng:
 Trường hợp nhà môi giới chưa truyền lệnh đó tới máy chủ tham gia khớp lệnh.
 Trường hợp khi đã hết lần khớp lệnh đầu tiên mà lệnh của nhà đầu tư vẫn chưa
được thực hiện thì trong giờ giải lao giữa các lần khớp lệnh, nhà đầu tư có thể ra
lệnh huỷ để huỷ lệnh mua/bán cảu mình trong cá lần khớp lệnh tiếp theo.
 Lệnh mở: Là loại lệnh mà nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng
khoán tại mức giá khác biệt và lệnh cí giá trị thường xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.
 Lệnh sửa đổi: Là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống sửa đổi một số nội dung
vào lệnh lệnh gốc đã được đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán,…). Lệnh
sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.

2. Định chuẩn lệnh
Giới hạn về thời gian và những quy định về cách thức thực hiện các lệnh giao dịch
được coi là những căn cứ pháp lý quan trọng để xác định nghĩa vụ của nhà môi giới
đối với khách hàng. Những quy chuẩn về thời gian hiệu lực và cách thức thực hiện
lệnh giao dịch gọi là các định chuẩn lệnh.
Về hình thức, định chuẩn lệnh thông thường bao gồm:
-

Lệnh có giá trị trong ngày giao dịch ( day order): là lệnh giao dịch mà trong đó
khách hàng không giới hạn về thời gian, hoặc ghi rõ là hiệu lực trong ngày. Đến

7

Đại học Thương Mại



Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

cuối ngày, lệnh giao dịch vẫn chưa được thực hiện, lệnh sẽ bị vô giá trị. Những
lệnh được coi là có giá trị giao dịch trong ngày nếu trong lệnh giao dịch không xác
-

định rõ là có giá trị trong bao lâu và những lệnh ghi rõ có giá trị trong ngày.
Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy bỏ bởi lệnh khác ( còn gọi là lệnh mở - open
order): là lệnh giao dịch có giá trị hiệu lực đến khi được thực hiện hoặc đến khi

-

nhà đầu tư thông báo hủy bỏ.
Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ: là lệnh với đặc trưng sẽ bị hỷ bỏ ngay nếu
người môi giới không thể thực hiện ngay lập tức khi n được chuyển tới sàn giao
dịch. Lệnh có thể được thực hiện ngay toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại chưa

-

được thực hiện sẽ bị hủy bỏ.
Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc huỷ bỏ: là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ nội

-

dung của lệnh, nếu không thì hủy bỏ lệnh.
Lệnh thực hiện tất cả hoặc không: là loại lệnh yêu cầu phải được thực hiện toàn bộ

trong cùng một giao dịch, nếu không thì hủy bỏ lệnh. Tuy nhiên, lệnh không bắt
buộc thực hiện ngay mà có thể thực hiện bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao
dịch trong ngày.

II.

CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH VÀ QUY CHẾ XỬ LÝ LỆNH TẠI CÁC
SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
a. Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE)
 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
-

Chí Minh
Ngày 28//11/1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/1998/NĐ-CP về việc
thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho

-

việc ra đời thị trường chứng khoán.
Ngày 11/07/1998, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được mở cửa và

-

thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên đã chính thức được tổ chức tại Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu một bước ngoặt
lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam

8


Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán
-

Nhóm 08

Đến than
g 08/2007, từ chỗ chỉ có hai, ba doanh nghiệp niêm yết và bốn công ty chứng
khoán thành viên đến nay đã có 111 doanh nghiệp niêm yết và 55 công ty chứng

-

khoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61 tổ chức lưu ký.
Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao gồm 30 cổ
phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa toàn thị
trường, 60% về giá trị giao dịch và có mức thanh khoản tốt. Ngoài ra, để đáp ứng
nhu cầu thị trường, HOSE cũng đã triển khai lệnh MB và đang trong quá trình
nghiên cứu xây dựng sản phẩm ETF (Exchange Traded Fund) để đưa vào giao

dịch.
 Chức năng
- Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là một thể chế chính thức mà
thông qua đó các trái phiếu chính phủ mới được phát hành và nó có chức năng như
một thị trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu.Tất cả các chứng
khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam là bằng đồng Việt
-


Nam.
Cơ chế giao dịch trên một hệ thống đặt-khớp lệnh tự động.Năng lực của hệ thống
là 300.000 lệnh mỗi ngày. Việc thanh toán được thực hiện tập trung qua Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
b. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ( HaSTC)
 Lịch sử hình thành và phát triển
- Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) được thành
lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội (thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg và
-

khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005).
Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội chính thức ra mắt, hoạt động
với mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại diện

-

là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.
06/08/2012: Áp dụng hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử, cho
phép thành viên đấu thầu có thể nhập phiếu dự thầu từ xa,
sửa/hủy phiếu thầu theo diễn biến của thị trường, nhận kết quả

9

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán


Nhóm 08

đấu thầu trực tuyến tức thời, giúp rút ngắn thời gian xét thầu, xác
định kết quả đấu thầu và kết nối cơ quan quản lý, tổ chức phát
hành, tổ chức thị trường với toàn thể thành viên đấu thầu Trái
-

phiếu Chính phủ.
24/08/2012: Khai trương Hệ thống giao dịch tín phiếu Kho bạc,
góp phần tạo tính thanh khoản cho tín phiếu đồng thời thể hiện

-

sự kết nối công cụ ngắn hạn và dài hạn của Trái phiếu Chính phủ.
1/10/2012: Chính thức áp dụng Hệ thống ngành kinh tế HaSIC
(Hanoi Stock Exchange Standard Industrial Classification) để phân
ngành các doanh nghiệp niêm yết trên Sở GDCK Hà Nội.

 Chức năng
Với chức năng là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành và quản
lý thị trường giao dịch chứng khoán, Sở GDCK Hà Nội đã có những
đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của thị trường chứng
khoán Việt Nam, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
Sở GDCK Hà Nội đã triển khai tích cực, hiệu quả hoạt động đấu giá
cổ phần, hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ và vận hành các
thị trường giao dịch (thị trường cổ phiếu niêm yết, thị trường cổ
phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM), thị trường trái
phiếu chính phủ (TPCP) và thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn và quy chế xử lí lệnh

a. Lệnh giao dịch
 Lệnh giới hạn (Viết tắt là LO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức
giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống
giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

10

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO – At The
-

Open – giao dịch tại giá mở cửa):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để
xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa

nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC – At
The Close – giao dịch tại giá đóng cửa): Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp
dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Ví dụ về lệnh ATO (ATC):
Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ): Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99.
Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.


Kết quả khớp:
-

Giá khớp : 99

-

Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B : 4,000.

-

Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.

 Lệnh thị trường (Viết tắt là MP) (áp dụng từ 02/07/2012)
-

Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có
trên thị trường.

-

Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại
mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất
hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực

11

Đại học Thương Mại



Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán
tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
-

Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và
không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn
mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó
hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối
cùng trước đó.

-

Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối
với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại
giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

-

Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ
tự động hủy nếu chứng khoán hết room.

-

Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.


-

Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập
lệnh vào hệ thống giao dịch.

b. Thời gian và phương thức giao dịch, thời gian nhập lệnh tại 2 sàn giao dịch

 Tại SGDCK TPHCM ( HOSE)
Tại HOSE hiện nay áp dụng các phương thức giao dịch: khớp lệnh liên tục, khớp
lệnh định kì và giao dịch thỏa thuận. Thời gian giao dịch vào tất cả các buổi sáng từ
thứ hai đến thứ 6 hàng tuần trừ các ngày lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định
của Luật Lao động, UBCKNN và SGDCK.
-

Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ:

 Từ 8.30- trước 9.00 nhận lệnh phiên 1, 9.00 khớp lệnh định kì phiên 1để xác định
giá mở cửa.
 9.00 đến 10.15 nhận lệnh và khớp lệnh liên tục phiên 2.

12

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

 Từ 10.15 đến trước 10.30 nhận lệnh phiên 3, 10.30 khớp lệnh định kì phiên 3 để

xác định giá đóng cửa.
 10.30 đến 11.00 giao dịch thỏa thuận.
-

Trái phiếu: 8.30 đến 11.00 giao dịch thỏa thuận.

Thời gian nhập lệnh của các loại lệnh:
Lệnh
ATO
LO
MP
ATC

8.30-9.00
+
+

9.00 -10.00

10.00 -10.30

+
+

+

10.30 -11.00

+


 Tại TTGDCKHN ( HaSTC)
-

Tại HaSTC hiện nay áp dụng các phương thức giao dịch báo giá liên tục và giao
dịch thỏa thuận. Thời gian giao dịch từ 8.30 đến 11.00 vào tất cả các buổi sáng từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trừ các ngày lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định
của Luật Lao động. UBCKNN và SGDCK.

-

Giao dịch báo giá liên tục được thực hiện với giao dịch cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ lô chẵn ( có số lượng từ 100 đến 4900) và là bội số của 100. Giao dịch thỏa
thuận đối với trái phiếu (>= 100 trđ tính theo mệnh giá) và cổ phiếu lô lớn (>= ) và
cổ phiếu lô lớn (>= 5000 CP, CCQ). Giao dịch lô lẻ ( từ 1 đến 99 CP, CCQ) được
thực hiện trực tiếp với CTCK mà không phải khớp lệnh tập trung.

c. Nguyên tắc khớp lệnh
 Ưu tiên về giá:
-

Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.

-

Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

 Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

13


Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

d. Phương thức khớp lệnh

 Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc
xác định giá thực hiện như sau:
-

Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.

-

Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất
với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

 Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch.
e. Hủy lệnh giao dịch
 Trong thời gian khớp lệnh định kỳ: Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã
đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ.
 Trong thời gian khớp lệnh liên tục: Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới
hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh

hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên
tục trước đó.
f. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
 Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
-

Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ
vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng
bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối
lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc
thanh toán giao dịch (T+2).

-

Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư
nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng

14

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào
hệ thống giao dịch.
 Trong thời gian giao dịch thỏa thuận: Khối lượng chứng khoán được phép mua của
nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện

giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

15

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

C. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC LOẠI LỆNH VÀ KIẾN
NGHỊ MỘT SỐ LỆNH GIAO DỊCH KHÁC
1. Đánh giá
Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều loại lệnh giao dịch được sử dụng. Nhưng
trong thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn
(LO: Limit Order) và lệnh thị trường (MO: Market Order).
a. Lệnh thị trường (market order)
 Ưu điểm
-

Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể được sử dụng để nâng cao doanh
số giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị trường.

-

Thuận tiện cho người đầu tư vì họ chỉ cần ra khối lượng giao dịch mà không cần
chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so
với cácloại lệnh giao dịch khác.


-

Nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán sẽ tiết kiệm được các chi phí do ít gặp
phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng như huỷ lệnh.

 Hạn chế
-

Dễ gây ra sự biến động giá bất thường, ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị
trường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở mức giá không thể dự tính
trước. Vì vậy, các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử dụng
lệnh thị trường.

-

Lệnh thị trường thông thường chỉ được áp dụng đối với các nhà đầu tư lớn,
chuyên nghiệp, đã có được các thông tin liên quan đến mua bán và xu hướng vận
động giá cả chứng khoán trước, trong và sau khi lệnh được thực hiện. Lệnh thị
trường được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp bán chứng khoán vì tâm lý của
người bán là muốn bán nhanh theo giá thị trường và đối tượng của lệnh này

16

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08


thường là các chứng khoán “nóng”, nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt
hoặc dư thừa tạm thời.

b. Lệnh giới hạn (limit order)
 Ưu điểm
-

Khách hàng có thể có cơ may mua hoặc bán một loại chứng khoán nào đó với giá
tốt hơn giá thị trường tại thời điểm lúc ra lệnh.

-

Lệnh giới hạn giúp nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được
thực hiện.

 Nhược điểm
Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải chấp nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc
biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn (ngoài tầm kiểm soát
của khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện
ngay cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên
trong khớp lệnh.
2. Kiến nghị
Với mong muốn càng ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ của thị trường chứng
khoán việt nam nhóm có 1 số kiến nghị cho các sàn giao dịch chứng khoán:
 Bổ sung tính năng cho phép đặt đồng thời các lệnh giao dịch đối ứng (vừa mua
vừa bán) đối với cùng một mã chứng khoán trong phiên khớp lệnh liên tục khi tài
khoản giao dịch chứng khoán đáp ứng được yêu cầu về tiền/chứng khoán của các
lệnh nói trên. (Ghi chú: Đối với lệnh mua hoặc bán chưa khớp tại phiên liên tục
trước đó vẫn còn hiệu lực, khi chuyển sang phiên khớp định kỳ Quý khách vẫn
được phép đặt tiếp lệnh bán hoặc mua chứng khoán đối ứng.)

 Số lượng nhân lệnh tối đa đối với lệnh điều kiện được thực hiện trên kênh Online
Trading là: 10 lệnh. (Ghi chú: Nhân lệnh là việc hệ thống của VCBS cho phép

17

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

Khách hàng được đặt nhiều lệnh giao dịch giống nhau về: loại lệnh (mua/bán), mã
chứng khoán, số lượng và giá đặt).
 Đối với kênh giao dịch Online Trading, tại phần Thông tin tài khoản mục Chứng
khoán hiện có, bổ sung lựa chọn xem danh mục chứng khoán hiện có của toàn bộ
tài khoản, bao gồm cả tài khoản giao dịch thông thường và tài khoản giao dịch ký
quỹ.
 Bổ sung loại hình Lệnh đặt mới – Lệnh nhóm: cho phép thực hiện đặt nhiều lệnh
cùng lúc mà các lệnh đó có khối lượng và/hoặc bước giá tăng dần hoặc giảm dần
so với ban đầu. (Chi tiết hướng dẫn tại website vcbs.com.vn)
 Bổ sung tính năng cho phép thực hiện chuyển chứng khoán đang chờ về từ ngày
T+1 từ tài khoản giao dịch thông thường sang tài khoản giao dịch ký quỹ thông
thường để làm tài sản thế chấp.
 Nguyên tắc thực hiện trả nợ giao dịch ký quỹ trên các kênh giao dịch trực tuyến
của VCBS: Ưu tiên thực hiện trả nợ đối với các khoản vay ký quỹ quá hạn hoặc
đến hạn, bao gồm cả gốc và lãi của các khoản này trước các khoản vay ký quỹ
trong hạn.
 Bổ sung tính năng theo quy định mới của UBCKNN về chặn các giao dịch
sửa/hủy tất cả các loại lệnh (bao gồm: lệnh LO, lệnh ATC, lệnh LO vẫn còn hiệu

lực chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang) trong phiên khớp lệnh định kỳ (ATC)
xác định giá đóng cửa.

18

Đại học Thương Mại


Thị Trường Chứng Khoán

Nhóm 08

Tài liệu tham khảo
1. GS.TS Đinh Văn Sơn, PGS. TS Nguyễn Thị Phương Liên, Giáo trình Thị trường
chứng khoán, Trường Đại học Thương Mại.
2. />
%E1%BB%A9ng_kho%C3%A1n_H%C3%A0_N%E1%BB%99i.
3. />4. />
%E1%BB%A9ng_kho%C3%A1n_Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB
%93_Ch%C3%AD_Minh

19

Đại học Thương Mại



×