Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.93 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ NHÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG HỮU MẪN

Phản biện 1: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH
Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC SƠN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước. Tại Việt Nam, thuế TNCN bắt đầu được áp dụng từ năm 2009
và đang dần trở thành nguồn thu quan trọng với tỷ trọng chiếm
khoảng 4 - 6% trong ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã rất chú
trọng đến công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế
TNCN nói riêng. Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách
quan, song với sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống, kết quả
thu ngân sách trên địa bàn đã đạt được khá cao, số thu năm sau luôn
cao hơn năm trước, số thu về thuế TNCN hàng năm có xu hướng
tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập. Tổng số thu thuế TNCN vẫn chỉ chiếm khoảng 3%
trong tổng thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh, một tỷ lệ còn khá thấp
so với tiềm năng của các nguồn thu do những bất cập trong công tác
quản lý dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế, gian lận trong kê khai
thuế,... vẫn còn khá phổ biến.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN, cũng như
tính cấp thiết của việc tăng cường kiểm soát thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn thạc sỹ với mong muốn phần nào lý giải được vấn đề
đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm phát huy hơn nữa công tác
quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Bình, luận văn đánh giá thực trạng và rút ra những kết
quả đạt được, những hạn chế cần giải quyết, luận văn đề xuất những
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
các vấn đề liên quan công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
thuế tỉnh Quảng Bình.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu
đề tài gồm: Cán bộ, công chức (CBCC) làm công tác quản lý thuế;
Người nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
- Về không gian: Công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân của
đối tượng nộp thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.



3
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ giai đoạn 2016
đến năm 2018. Từ đó đưa ra định hướng cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công
tác quản lý thuế TNCN của cơ quan Thuế cấp tỉnh.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân, đánh giá về thực
trạng công tác này tại Cục Thuế Quảng Bình, luận văn góp phần
hoàn thiện các giải pháp quản lý thuế TNCN tại tỉnh Quảng Bình
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Các bài viết trên các tạp chí khoa học:
- Bài viết “Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết

hội nhập quốc tế đến năm 2020” của 3 tác giả gồm: PGS.TS Sử Đình
Thành, Bùi Thanh Trung, Trần Trung Kiên (Trường Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh) đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế số 3 năm 2015.

Bài viết phân tích về thực trạng quản lý thuế, một số kết quả đạt
được trong quản lý thuế giai đoạn 2010-2015 và nêu ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đến năm 2020.


4
- Bài báo “Cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân của Việt
Nam hướng tới mục tiêu tái cấu trúc ngân sách nhà nước” của tác giả
Trương Bá Tuấn đăng trên Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam Số 4
tháng 8 năm 2017. Bài viết đánh giá chung về thuế thu nhập cá nhân
và thực tiễn áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Từ đó nêu ra định hướng cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam
 Một số luận văn nghiên cứu trước đây về đề tài Quản lý
Thuế TNCN:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột” của tác giả Trịnh Thị Thu
Hiền, Đại học Đà Nẵng năm 2016. Đề tài đã đưa ra những thực trạng
chung về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột, là trung tâm kinh tế - xã hội tại địa bàn Tây Nguyên, luận
văn đã định hướng và đưa ra những giải pháp cơ bản góp phần nâng
cao chất lượng trong công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Quốc Công “Hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum”, Đại học Đà Nẵng,
năm 2017, đề tài đã đề cập đến thực trạng quản lý thuế TNCN tại
tỉnh Kon Tum, phân tích những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được
và những tồn tại và nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum.
 Một số luận văn nghiên cứu về đề tài Quản lý Thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây:

- Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
thuế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của Trần Thị Nhàn,
Học viên Hành chính Quốc gia, năm 2016. Luận văn đi vào nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các đơn vị do


5
Chi cục thuế Đồng Hới quản lý. Từ việc phân tích hiện trạng tác giả
đưa ra đánh giá về những kết quả đạt được, nhận diện những hạn chế
còn tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Đề tài nghiên cứu của tác giả Trương Thi Như Ngọc tại Đại
học Kinh tế Huế năm 2017 với tiêu đề “Quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”. Đề tài
phân tích tình trạng quản lý thuế TNCN từ tiền lương tiền công tại
Cục thuế tỉnh Quảng Bình, bên cạnh những kết quả đạt được còn có
những hạn chế tồn tại. Công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền
lương tiền công còn gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi liên tục của
văn bản pháp luật, chưa có phương pháp hữu hiệu để quản lý các
khoản thu nhập, kiểm soát giảm trừ gia cảnh, công tác kiểm tra kiểm
soát khấu trừ tại nguồn chưa chặt chẽ. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương
tiền công đối với các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Quảng Bình
quản lý.
Khoảng trống nghiên cứu:
Các đề tài nghiên cứu nêu trên tập trung nghiên cứu những
biện pháp và định hướng hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá
nhân tại Việt Nam hoặc nghiên cứu về công tác quản lý thuế tại một

địa bàn cụ thể. Địa bàn tỉnh Quảng Bình có những nét đặc thù riêng
về tình hình kinh tế xã hội cũng như tình hình chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn của
mình trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã được nghiên cứu ở
trên và một số tài liệu thực tế liên quan để thực hiện đề tài nghiên


6
cứu của mình, mang tính cụ thể và thực tiễn về công tác tổ chức quản
lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.Từ đó đưa ra
kiến nghị, giải pháp nhằm để hoàn thiện, nâng cao vai trò của Cục
Thuế Quảng Bình trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Do
đó việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu
nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” là công trình độc
lập, không trùng lặp với các công trình đã công bố.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của
các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban
hành và thực thi thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho Ngân
sách nhà nước và đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.

b. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân
c. Yêu cầu của quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.2. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
a. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân


7
b. Tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ về thuế thu nhập cá
nhân
c. Tổ chức đăng ký, cấp mã số thuế thu nhập cá nhân
d. Quản lý kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
e. Quản lý quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân
f. Thanh tra, kiểm tra công tác kê khai, quyết toán, nộp thuế
thu nhập cá nhân
g. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá
nhân
h. Xử lý các vi phạm về thuế thu nhập cá nhân
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại mô hình cấp tỉnh
a. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế thu nhập cá nhân
b. Tỷ lệ nợ thuế thu nhập cá nhân trong năm
c. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thu thuế
thu nhập cá nhân
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế thu nhập cá
nhân
a. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
- Hệ thống chính sách, pháp luật thuế
- Môi trường kinh tế - xã hội
b. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế

- Trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế
- Tình trạng thu nhập, mức sống của người dân
c. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế cấp tỉnh
- Năng lực đội ngũ cán bộ công chức thuế
- Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
thuế


8

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế
Quảng Bình
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
2.1.4. Tình hình đội ngũ CBCC thuế thuộc Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Tình hình thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Dự toán thu thuế TNCN của Cục Thuế Quảng Bình được xây
dựng dựa trên cơ sở dự báo tăng trưởng kinh tế năm tới đối với từng
ngành, từng lĩnh vực thu, các cơ sở kinh tế của từng địa bàn để đảm
bảo tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo đúng các
luật thuế, chế độ thu.



9
Bảng 2.3. Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Dự toán

Thực

Tổng thu

hiện

ngân sách

Thực

hiện

so với dự
toán (%)

Thực hiện
so

với


tổng

thu

NS (%)

2016

64.000

65.472

3.122.265

102,300

2,096

2017

75.000

78.299

3.478.101

104,399

2,251


2018

85.000

124.071

3.855.681

145,966

3,218

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Dự toán – Pháp chế, Cục Thuế Quảng Bình)

Trong giai đoạn 2016 - 2018, tỷ trọng số thu thuế thu nhập cá
nhân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu Ngân sách tỉnh. Năm 2016 là
2,096%, đến năm 2018 là 3,218%. Nhưng tỉ lệ vượt dự toán tăng liên
tục qua các năm, đặc biệt năm 2018 chứng kiến sự tăng mạnh từ
104,4% năm 2017 đến 145,96% năm 2018. Nguyên nhân đến từ
những yếu tố khách quan như sự tăng trưởng ổn định về kinh tế của
tỉnh Quảng Bình, dẫn đến thu nhập của người dân, hộ kinh doanh
cũng tăng theo và đóng góp vào nguồn thu ngân sách từ thuế TNCN.
2.2.2 Quy trình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình
Bộ phận một cửa thuộc Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người
nộp thuế (TT&HT) nhận hồ sơ khai thuế (Tờ khai đăng ký thuế, Hồ
sơ giảm trừ gia cảnh…), kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp; vào chương
trình, ký nhận hồ sơ, viết giấy hẹn nhận kết quả cho người nộp thuế;
chuyển hồ sơ Phòng kê khai và kế toán thuế (KK&KTT).



10
Phòng KK&KTT là nơi tiếp nhận hồ sơ, xử lý các vấn đề phát
sinh, xử lý số liệu, thông tin do người nộp thuế nộp lên.
Hàng quý, tổ chức, cá nhân có phát sinh chi trả thu nhập hoặc
phát sinh thu nhập chịu thuế thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ thuế để kê khai, nộp vào Ngân sách Nhà nước; hoặc tự kê khai, tự
nộp vào Ngân sách Nhà nước (đối với cá nhân tự quyết tóan thuế
TNCN).
Kết thúc năm Ngân sách, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
quyết toán thuế TNCN đã kê khai, trích nộp trong năm gửi tới cơ
quan thuế (phòng KK&KTT và phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
(QLT TNCN).
Sau khi hết thời hạn nộp thuế, phòng QLT TNCN thực hiện
công tác kiểm tra việc tự khai, tự nộp thuế TNCN của các tổ chức, cá
nhân.
NNT thực hiện nộp thuế thông qua hệ thống nộp thuế điện tử,
hoặc nộp tiền mặt tại KBNN.
2.2.3. Tổ chức công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
a. Công tác tổ chức, đăng ký cấp mã số thuế
Số lượng mã số thuế được cấp mới năm 2016 là 46.457 (bao
gồm mã số thuế cấp cho các tổ chức, công ty, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh và cấp cho cá nhân), trong đó cấp cho cá nhân là 4.241 mã số
thuế, chiếm tỷ trọng 9,12%. Tính đến năm 2018, tổng số lượng mã số
thuế là 93.856, tăng 102% so với thời điểm năm 2016, trong đó số
lượng mã số thuế cấp cho cá nhân là 3.195 mã số thuế giảm 24,66%
so với năm 2018.
Số lượng cá nhân đăng ký thuế để được cấp mã số thuế ngày

càng lớn, khối lượng công việc và dữ liệu cơ quan thuế phải xử lý sẽ


11
phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần. Do vậy, cơ quan Thuế đã ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đăng ký mã số thuế
thu nhập cá nhân. Cụ thể là việc tổ chức cho các cá nhân, hộ cá nhân
kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế trực tiếp tại trang
tncnonline.com.vn. Từ đó đã giảm bớt thời gian giao dịch hành chính
cho người nộp thuế, đồng thời giảm nhẹ công việc xử lý và cấp mã
số thuế của cơ quan thuế.
b. Quản lý kê khai, kế toán thuế thu nhập cá nhân
Bảng 2.6. Tình hình nộp tờ khai thuế TNCN giai đoạn 2016-2018
Nội dung

ĐVT

2016

Hồ sơ

5.327 5.645 5.884

Số hồ sơ nộp quá hạn

Hồ sơ

167

134


116

Tỷ lệ HS nộp quá hạn

%

3,13

2,37

1,97

Số hồ sơ khai tạm nộp thuế
TNCN

2017

2018

(Nguồn: Bộ phận giao dịch một cửa, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT)

Qua bảng 2.6 ta thấy, công tác kê khai tạm nộp thuế thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế Quảng Bình thực hiện tốt và rất tích cực: Số
lượng hồ sơ khai tạm nộp thuế TNCN tăng liên tục qua các năm
trong khi số hồ sơ nộp quá hạn giảm từ 3,13% năm 2016 xuống còn
1,97% năm 2018. Cục Thuế Quảng Bình thường xuyên đôn đốc các
đơn vị kê khai tạm nộp thuế theo quý, cuối năm hoàn thành quyết
toán thuế TNCN đúng thời hạn.
c. Công tác quản lý nộp thuế thu nhập cá nhân



12
Cục Thuế Quảng Bình đã triển khai Dự án Hiện đại hoá quy
trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc - Hải quan - Tài
chính trên phạm vi toàn tỉnh. Kết quả triển khai dự án đã mang lại lợi
ích cho cả NNT và các cơ quan quản lý nhà nước. Phối hợp với cơ
quan kho bạc triển khai mở rộng Ủy nhiệm thu qua ngân hàng tại tất
cả các địa bàn, giúp cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi,
việc kế toán thu ngân sách tại cơ quan thuế và kho bạc được thực
hiện nhanh chóng, đơn giản, chính xác, thống nhất được dữ liệu số
thu NSNN giữa cơ quan thuế, KBNN.
d. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã có sự chuyển biến
tích cực qua từng năm. Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đa dạng,
phong phú nhằm đáp ứng yêu cầu của NNT như: Tuyên truyền trên
hệ thống phát thanh, truyền hình, phát tờ rơi ấn phẩm, giải đáp thắc
mắc qua điện thoại.
e. Quản lý quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, thực hiện chỉ đạo
của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về quyết toán thuế TNCN, để công
tác quyết toán thuế TNCN đạt được kết quả tốt, Cục Thuế Quảng
Bình tổ chức bộ phận hỗ trợ trực tiếp, tiếp nhận quyết toán thuế
TNCN, bố trí cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất yêu cầu công tác quyết
toán thuế.


13
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện quyết toán thuế TNCN qua các năm
2016-2018

Số hồ sơ đã khai

Số lƣợng ngƣời có thu nhập

quyết toán

thực hiện quyết toán thuế

Diễn giải
Tổ chức trả thu nhập
Cá nhân tự quyết
toán

2016

2017

2018 2016

3354

3479

3688 5.692.530 5.848.562 5.782.698

352

378

396


352

2017

2018

378

396

(Nguồn: Phòng Kê khai và kế toán thuế, Cục Thuế Quảng Bình)

Bảng 2.9. Kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình
Chỉ tiêu

ĐVT

2016

2017

Hồ sơ

143

155

173


Số thuế đề nghị hoàn

Triệu đồng

2200

2500

2720

Số hồ sơ đã hoàn

Hồ sơ

143

155

173

Số thuế đã hoàn

Triệu đồng

2200

2500

2720


Tỷ lệ hoàn thành

%

100

100

100

Số hồ sơ đề nghị hoàn
thuế TNCN

2018

(Nguồn: Phòng TNCN, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình)
Số lượng hồ sơ hoàn thuế năm sau tăng cao hơn năm trước,
cho thấy ý thức tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý và theo từng
lần phát sinh của NNT và tổ chức chi trả thu nhập đã được cải thiện.
Người dân đã dần nắm rõ Luật Thuế TNCN, tự giác nộp thuế. Cuối
năm, sau khi quyết toán, nếu nộp thừa sẽ được cơ quan thuế hướng
dẫn làm thủ tục hoàn thuế.


14
f. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
Nhờ tiến hành đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế đã góp phần
răn đe ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận thuế, đẩy lùi tình
trạng thành lập “doanh nghiệp ma” để kinh doanh hóa đơn bất hợp

pháp, kê khai không trung thực về số thu nhập được trả trong năm,
giảm thiểu các sai phạm trong việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc. Góp phần làm cho việc thực thi pháp luật và chính
sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra, thanh tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế
TNCN từ năm 2016 đến năm 2018
ĐVT

Năm
2016

Năm
2017

Năm 2018

Số cuộc th. tra, kiểm tra

Cuộc

21

30

31

- Thường xuyên

Cuộc


17

25

26

- Đột xuất

Cuộc

4

5

5

Số đơn vị th. tra, kiểm tra

Đơn vị

103

148

155

Số vụ VP được phát hiện

Vụ


63

73

75

Số tiền truy thu và xử phạt.

Tr.
đồng

588

418

551

- Số truy thu

Tr. đồng

497

320

436

- Phạt Kê khai thiếu

Tr. đồng


32

43

62

- Tiền chậm nộp

Tr. đồng

44

28

37

- Phạt vi phạm HC

Tr. đồng

15

27

16

Nội dung

(Nguồn: Phòng thuế TNCN, Phòng Kiểm tra thuế,Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình)


15
g. Xử lý sai phạm về thuế thu nhập cá nhân
Công tác kiểm tra thuế được Cục Thuế Quảng Bình coi trọng
và thực hiện tuân thủ theo qui định của Luật quản lý thuế. Tất cả tờ
khai thuế đã được phân tích kiểm tra tại cơ quan thuế. Thông qua hệ
thống cơ sở dữ liệu NNT để phân tích thông tin, đánh giá rủi ro, xác
định đối tượng và nội dung cần kiểm tra. Các công việc kiểm tra tại
trụ sở NNT được thực hiện theo qui trình chặt chẽ, tránh phiền hà
cho NNT.
Thông qua các cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT đã phát hiện nhiều
sai sót và đã xử lý truy thu thuế góp phần tăng thu cho NSNN, đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
h. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế là chức năng đảm bảo cho việc tiền thuế đã kê
khai được nộp vào NNSN đúng thời hạn, qua đó đánh giá tính tuân
thủ pháp luật của NNT. Công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế được
ngành chú trọng và triển khai thực hiện thường xuyên, quyết liệt.
Tình hình nợ thuế thuế TNCN được thể hiện qua bảng 2.11:


16
Bảng 2.11. Tình hình nợ thuế TNCN giai đoạn từ năm 2016 2018

Nội dung

Thuế TNCN thu vào NSNN
Thuế TNCN nợ

Trong đó, Nợ có khả năng thu

ĐVT

triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng

2016

2017

2018

65.472

78.299

124.071

4.097

4.251

4.232

2.457


3.295

3.458

Tổng nợ/tổng thu thuế TNCN

%

7,71

5,43

3,41

Nợ có khả năng thu/Tổng nợ

%

59,97

77,51

81,71

(Nguồn: Báo cáo nợ thuế năm 2016 – 2018, Cục Thuế Quảng Bình)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Giai đoạn từ năm 2016 – 2018, công tác quản lý thuế của Cục

Thuế tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến mới mang tính chất
bước ngoặt và đạt được những thành tựu nhất định.
Thứ nhất, huy động ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có
thu nhập cao cho nhà nước.
Thứ hai, chính sách thuế TNCN được tuyên truyền rộng rãi
Thứ ba, năng lực bộ máy quản lý thuế được nâng cao thêm
Thứ tư, thủ tục hành chính đã được cải cách hợp lý hơn.


17
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân
Mặc dù công tác quản lý thuế TNCN đã đi vào nề nếp. Tuy
nhiên, qua quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc
phục.
Thứ nhất, chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của người
nộp thuế.
Thứ hai, bỏ lỡ các nguồn thu từ thu nhập vãng lai.
Thứ ba, chưa thống kê được chính xác số cơ quan chi trả thu
nhập, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
Thứ tư, công tác kiểm tra quyết toán, hoàn thuế còn gặp nhiều
khó khăn.
b. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Thứ nhất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn
chế.
Thứ hai, thanh toán bằng tiền mặt trên địa bàn vẫn là chủ yếu.
Thứ ba, kinh tế chưa tỉnh phát triển, thu nhập của dân cư còn
thấp.

Thứ tư, nhận thức của người dân về thuế thu nhập cá nhân còn
thấp.
Thứ năm, công tác kiểm tra sau hoàn thuế gặp nhiều khó khăn
do chưa có phần mềm dữ liệu tổng hợp thu nhập trên toàn quốc.
Thứ sáu, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn hạn
chế.
Thứ bảy, các chính sách về thuế thu nhập cá nhân chưa thực
sự hoàn thiện.


18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng chung của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành
thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế,
phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông
lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công

nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
b. Những mục tiêu cụ thể
+ Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, minh bạch, góp phần
thúc đẩy cải cách hành chính.
+ Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong cân đối
thu, chi ngân sách trên địa bàn.
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế
thấy được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho


19
Ngân sách Nhà nước.
+ Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương
pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc
tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện
toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng
cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng
thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
+ Trong công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế tiến tới đạt tỷ
lệ 100% đối tượng nộp thuế, khai thác triệt để mọi nguồn thu, chống
thất thu.
3.1.2. Định hƣớng nhằm nâng cao công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
-

Phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu đã được giao, tỷ lệ nộp

báo cáo quyết toán thuế năm 100% đúng hạn.

-

Tăng cường công tác kiểm tra tại đơn vị chi trả thu nhập

để chống thất thu thuế TNCN.
-

Lập kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế TNCN hàng năm

trên cơ sở phân tích báo cáo quyết toán, trình Lãnh đạo Cục Thuế
phê duyệt.

-

Chú trọng kiểm tra các đơn vị chưa được kiểm tra trong

thời gian dài để hạn chế sai sót, chống thất thu.
-

Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp

chống thất thu, thu hồi nợ đọng như: Tăng cường lực lượng cán bộ
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và chú trọng thanh tra, kiểm tra
ở các đối tượng có thu nhập cao, các các nhân thường xuyên hoàn


20
thuế, tập trung có trọng tâm trọng điểm trong xử lý và cưỡng chế nợ
thuế, không để phát sinh nợ mới.
- Tập trung thực hiện công tác Tuyên truyền, hỗ trợ thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử
của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình để đăng tải nội dung các Luật thuế,
các Nghị quyết của Chính phủ; tổ chức tập huấn hướng dẫn, đôn đốc
các doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế qua mạng và nộp thuế
điện tử theo tinh thần chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Tổ chức đối thoại
để hướng dẫn trực tiếp, thông qua đường dây nóng để giải quyết
vướng mắc kịp thời, tổ chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “một cửa”
tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc lập hồ sơ đề nghị miễn,
giảm, gia hạn nợ thuế, thực hiện hoàn thuế kịp thời, đúng quy định.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ QUẢNG BÌNH
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn chính sách thuế,
cải cách thủ tục hành chính và quy trình quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thuế thu nhập cá
nhân
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai nộp thuế thu
nhập cá nhân
3.2.5. Hoàn thiện công tác quyết toán thuế thu nhập cá
nhân
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng thanh tra, kiểm tra thuế
3.2.7. Tăng cƣờng đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế


21
3.2.8. Một số giải pháp khác
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.3.1. Khuyến nghị với Tổng cục thuế và Bộ Tài Chính
- Tổng cục Thuế cần có kế hoạch tổ chức nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác như xây
dựng hệ thống thông tin, xây dựng các mô hình dự báo, đào tạo cán
bộ..., đồng thời nghiên cứu trình các cấp có thẩm quyền xem xét sửa
đổi Luật thuế TNCN theo từng thời kỳ cho phù hợp.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách theo hướng đơn giản, minh
bạch. Mọi quy định trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, các
quy định về thuế chỉ nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình
trạng muốn thực hiện một quy định trong luật thuế người ta phải
tham chiếu quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Đồng thời cần
phải giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3.3.2. Khuyến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ hơn
nữa với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn
nhằm phát hiện, đưa vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát
sinh.
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các phường, xã, thị trấn tăng
cường phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, coi
công tác quản lý thu thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại
địa phương, đặc biệt quan tâm đến công tác ủy nhiệm thu thuế từ
việc lựa chon cán bộ, kiểm tra, giám sát, đôn đốc ủy nhiệm thực hiện


22
nhiệm vụ thu thuế tại địa bàn, hạn chế tối đa việc tăng nợ thuế đối
với các hộ kinh doanh được ủy nhiệm thu thuế.

3.3.3. Khuyến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan
- Cục Thuế Quảng Bình cần phối hợp chặt chẽ với các Sở Tư
pháp, Sở giáo dục - đào tạo, Sở văn hóa thông tin, Ban tuyên giáo,...
để tăng cường công tác tuyên truyền về thuế.
- Xây dựng cơ chế giám sát đồng bộ phối hợp với các Sở,
ngành liên quan trong việc quản lý đối tượng lao động cũng như kết
hợp trong công tác xử lý vi phạm là điều hết sức cần thiết.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Quản lý thuế TNCN là vấn đề lớn, rất phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” đã hệ thống hóa một số vấn
đề cơ bản về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa, kế thừa
các vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung và tại mô hình
cấp tỉnh nói riêng được đề cập trong các tài liệu và các công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều cách tiếp cận trong nhiều
lĩnh vực khác nhau có liên quan.
Qua nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những kết quả, các hạn
chế chủ yếu của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
và hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình.



×