TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN THỊ MAI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------
NGUYỄN THỊ MAI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN BẢO
LỜI CAM ĐOAN
HÀ NỘI 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới tiến sỹ Nguyễn Quốc
Bảo, người đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, lãnh đạo và chuyên viên các Sở, Ngành tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên, hỗ trợ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập./.
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ....................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC...............................................................................................................4
1.1. Chi ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý chi NSNN đối với phát triển
nền kinh tế...............................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm...................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi NSNN....................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN đối với phát triển nền kinh tế .......................... 8
1.2. Nội dung của quản lý chi Ngân sách nhà nước .............................................11
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN..................................................................................... 11
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN ......................................................................... 15
1.2.3. Quyết toán chi NSNN....................................................................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi NSNN .....................................21
1.3.1. Các nhân tố bên trong....................................................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài. ..................................................................................... 22
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong nước và quốc tế................................23
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trên thế giới ......................................... 23
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................. 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra............................................................................... 29
Kết luận chương 1 ...................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ........................................32
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh .....................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh......................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh............................... 34
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .................................... 37
i
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008-2012 ....................................................................................................39
2.2.1. Công tác quản lý chi NSNN tại Quảng Ninh.................................................. 39
2.2.2. Kết quả chi Ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 .............. 41
2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên.............................................................. 43
2.2.4. Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB.............................................................. 56
2.3. Đánh giá tình hình quản lý chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2008-2012. ............................................................................................................63
2.3.1. Những đặc điểm nổi bật ................................................................................... 63
2.3.2. Những thành công đạt được............................................................................. 65
2.3.3. Những mặt còn hạn chế.................................................................................... 67
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................. 70
Kết luận chương 2 ...................................................................................................74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH .......................75
3.1. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011-2020 ....................................................................................75
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................ 75
3.1.2. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu.................................................... 76
3.2. Dự báo chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020.......................78
3.3. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới. .......................................................................................78
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. .......82
3.4.1. Giải pháp đổi mới quản lý chi thường xuyên.................................................. 82
3.4.2. Giải pháp quản lý chi đầu tư phát triển............................................................ 87
3.4.3. Giải pháp củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách......................................................................................... 90
3.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của Kho bạc
Nhà nước...................................................................................................................... 91
3.4.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.......................... 92
ii
3.4.6. Giải pháp thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp................. 94
3.5. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp.............................................95
3.5.1. Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ............................................... 95
3.5.2. Kiến nghị HĐND và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh .............................. 96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
DAXD
Dự án xây dựng
ĐTPT
Đầu tư phát triển
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KT-XH
Kinh tế – Xã hội
NĐ
Nghị định
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSTW
Ngân sách Trung ương
PTTH
Phổ thông trung học
QĐ
Quyết định
QLDA
Quản lý dự án
TMĐT
Tổng mức đầu tư
TTg
Thủ tướng
TTCP
Thủ tướng Chính Phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Tỉnh Quảng Ninh năm 2012 .............33
Bảng 2.2. Kết quả chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 ...........42
Bảng 2.3. Kế hoạch giao dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2008 -2012 ........43
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện so với kế hoạch giao dự toán chi thường xuyên giai
đoạn 2008-2012 ........................................................................................................44
Bảng 2.5. Định mức chi quản lý hành chính cấp tỉnh giai đoạn 2007 - 2010.....46
Bảng 2.6. Định mức chi quản lý hành chính cấp huyện giai đoạn 2007 - 2010 .46
Bảng 2.7. Định mức chi quản lý hành chính cấp xã giai đoạn 2007 - 2010........46
Bảng 2.8. Định mức chi quản lý hành chính cấp tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.....48
Bảng 2.9. Định mức chi quản lý hành chính cấp huyện giai đoạn 2011 - 2015 .49
Bảng 2.10. Định mức chi quản lý hành chính cấp xã giai đoạn 2011 - 2015......49
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện so với kế hoạch giao dự toán chi đầu tư XDCB
giai đoạn 2008-2012.................................................................................................57
Bảng 2.12. Nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành..............................63
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu giai đoạn 2015-2020 ......................77
Bảng 3.2. Dự báo chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020 ............78
Hình 2.1. Sơ đồ lập dự toán chi NSNN hàng năm................................................39
Hình 2.2. Sơ đồ phân bổ dự toán NSNN hàng năm .............................................40
Hình 2.3. Trình tự lập quyết toán NSNN hàng năm............................................41
Hình 2.4. Chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012.........................42
Hình 2.5. Tổng hợp chi chuyển nguồn năm sau giai đoạn 2008-2012 ................55
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để trở thành một nước có nền kinh tế phát triển thì tất yếu bất kỳ Quốc gia
nào cũng phải quản lý tốt về nguồn lực, nhất là nguồn lực Nhà nước. Một trong
những nguồn lực đó là ngân sách Nhà nước (NSNN), nó giữ vai trò rất quan trọng,
chi phối toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Có ngân sách thì Nhà nước mới hoạt
động được, mới thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì vậy quản lý tốt hơn NSNN,
nhất là quản lý chi ngân sách sao cho phù hợp, sao cho có hiệu quả là một điều rất
quan trọng mà không phải bất kỳ quốc gia nào cũng làm được. Đó là thách thức mà
nước Việt Nam ta phải thực hiện tốt để hoàn thành quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai
trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi ngân sách nhà
nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và
thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi
còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách còn nhiều thất
thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế,
giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như
thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình
trạng chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của
Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan
tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Yêu cầu chung đó cũng đòi hỏi mỗi địa phương cần phải tiếp tục hoàn thiện
cơ chế quản lý chi ngân sách ở địa phương nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên
và phát huy sức mạnh của chính quyền địa phương đó, tạo điều kiện hoàn thành tốt
1
nhiệm vụ của mình, nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội
(KT-XH) của địa phương đó và góp phần vào sự phát triển của đất nước; hơn nữa
làm cho tài chính thật sự trở thành công cụ hữu hiệu góp phần vào công cuộc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Đó là vấn đề thiết thực góp phần thực hiện tốt
Luật Ngân sách Nhà nước và Chủ trương, đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN trong giai đoạn
hiện nay, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, quản lý chi NSNN.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Là công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.1.1 Phạm vi nghiên cứu:
3.2.2 Phạm vi về nội dung:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích nội dung quản lý chi thường xuyên và
quản lý chi đầu tư phát triển ở phạm vi ngân sách địa phương, không bao gồm các
khoản chi từ ngân sách Trung ương được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2 Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 - 2012 và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Ninh cho thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp thống kê và phương pháp nghiên cứu hệ thống.
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phân tích mô tả và phân tích thống
2
kê. Số liệu được tập hợp và đưa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích
và tổng hợp. Các loại số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có
liên quan như HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thống Kê
tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
+ Dự toán chi ngân sách địa phương giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định
giao dự toán hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Kết quả thực hiện dự toán ngân sách của các địa phương, ngành, lĩnh vực giai
đoạn 2008-2012. Số liệu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê
chuẩn Tổng quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương công bố hàng năm;
+ Số liệu các khoản thu, chi từ các nguồn thu để lại các đơn vị sự nghiệp (các
khoản thu, chi quản lý qua NSNN).
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và sự cần thiết
trong quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường công
tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới trên cơ sở
định hướng kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương trong việc lãnh đạo, điều hành quản lý thu, chi ngân sách nhà nước góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của bản Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Chi ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý chi NSNN đối với phát triển
nền kinh tế
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách Nhà Nước
Luật NSNN được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 2004. Đây là một đạo luật quan
trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta. Luật NSNN được xây dựng
trên cơ sở kết thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại của Luật
NSNN năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN ban hành vào
năm 1998 với mục tiêu quản lý thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền
chủ động tài chính cho các địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng ngân
sách; đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật, gắn quyền hạn trách nhiệm, tăng
cường dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính
trong toàn bộ các khâu của quá trình ngân sách, đó là: lập dự toán NSNN, chấp
hành dự toán NSNN và quyết toán NSNN. Theo Điều 1 Luật NSNN năm 2002 định
nghĩa:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Trong thực tiễn,
hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của nhà
nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội
trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên
là Nhà nước. Đó chính là bản chất kinh kế của NSNN. Đứng sau các hoạt động thu,
chi là mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội. Nói cách
khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong
phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể
4
đó thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ
thể được thể hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách cấu thành
(Theo quy định của Luật NSNN hiện hành, ở Việt Nam có bốn cấp ngân sách tương
ứng với bốn cấp chính quyền Nhà nước). NSNN là cấp chính quyền chỉ đạo các cấp
trung gian để thực thi các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước của cấp trên.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước,
chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật (Khoản 2, Điều 2, Luật NSNN).
Khái niệm trên đã chỉ ra những nội dung chi cơ bản, then chốt của NSNN.
Về bản chất, chi NSNN chính là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào NSNN theo các mục đích sử dụng thực tế đã được luật định. Do đó,
chi ngân sách nhà nước là công việc định vị khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu,
từng hoạt động, từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Như vậy, có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm
duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của
Nhà nước theo những nguyên tắc luật định.
Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Chi NSNN là nội dung của chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực
hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định
mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN là nhằm thu hút các
nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi NSNN là chu trình phân
phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN. Do hoạt động thu
NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và
quy mô của hoạt động chi NSNN phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động thu
NSNN.
5
Quá trình chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Quản lý chi NSNN
Quản lý NSNN của một địa phương là hoạt động của các chủ thể quản lý
thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của các cấp ngân sách nằm trong đó nhằm
đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử
dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi
ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ
chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi NSNN
được phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ quan tài chính công (Bộ Tài
chính; cơ quan tài chính địa phương) và Kho bạc nhà nước. Cơ quan tài chính có
nhiệm vụ quản lý quá trình phân bổ ngân sách theo đúng mục đích và chế độ đã
được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước giám sát quá trình sử dụng thực tế
ngân sách nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách theo đúng chế độ hiện hành.
Trong khuôn khổ luận văn này, quản lý chi NSNN chỉ được nghiên cứu, xem xét
trong phạm vi quyền hạn, chức năng của cơ quản quản lý tài chính công.
Quản lý chi NSNN của cơ quan quản lý tài chính công được phân chia theo
hai tuyến: Trung ương và địa phương. Ở trung ương, Bộ Tài chính là đầu mối quản
lý chi NSTW. Ở địa phương, Sở Tài chính là đầu mối quản lý chi NSĐP có phân
cấp ở mức độ nhất định cho các Phòng tài chính cấp huyện và ban tài chính xã. Tuy
nhiên, do hệ thống NSNN ở Việt Nam được cấu trúc theo nguyên tắc thống nhất
nên NSĐP và NSTW đều được Chính phủ phê duyệt (hàng năm hoặc giao ổn định
3-5 năm), được chế định trong một luật duy nhất, được chi tiêu theo chế độ chung.
6
Thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định các nhiệm vụ
cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi cho các nhiệm vụ
đó và giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm tốt công việc này, cơ quan
quản lý tài chính công thực hiện có hệ thống các biện pháp và công cụ đặc thù như
Mục lục NSNN, định mức, chế độ chi NSNN, dự toán NSNN, quyết toán NSNN…
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của Nhà nước,
tạo tiền đề vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình
trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN có một số đặc điểm chính như sau:
1.1.2.1. Đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản lý
chi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức chặt chẽ từ
Trung ương đến địa phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt
hoạt động của đời sống xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực
hiện bởi hệ thống cơ quan quản lý nhà nước Trung ương như Chính Phủ; Bộ và các
cơ quan ngang Bộ... Ở cấp địa phương, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện
bởi UBND các cấp, các sở, phòng, ban của địa phương.
Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được
thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo tính khách
quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi
ngân sách nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước.
1.1.2.2. Quản lý chi NSNN vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị tài
chính công.
Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu
chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi
NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà
nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho
các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan
7
quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các
chủ thể sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết, các cơ quan hành chính còn
có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình sử dụng NSNN.
Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước
có thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ
thuật quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt,
thặng dư ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó được lượng hóa.
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa
thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá
bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít
dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử
dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu
quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai
lầm nhưng chậm bị phát hiện.
1.1.2.4. Quản lý chi NSNN là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường
xuyên với xung đột lợi ích.
Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của
quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền
từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách
có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các
chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN đối với phát triển nền kinh tế
Nhưng chúng ta đã biết, trên thực tế nhu cầu chi ngân sách thì vô hạn mà khả
năng tạo lập nguồn thu ngân sách của mỗi địa phương khác nhau và đều có hạn. Do
đó việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng
và công cuộc phát triển đất nước nói chung. Việc quản lý chi NSNN hiệu quả có vai
trò rất quan trọng thể hiện trên các giác độ sau:
8
1.1.3.1. Quản lý chi NSNN hiệu quả hỗ trợ Nhà nước ổn định vĩ mô
Quản lý chi NSNN hiệu quả cho phép các địa phương chủ động chi tiêu phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quản lý chi
NSNN có hiệu quả sẽ ưu tiên chi ngân sách cho kích cầu. Do đặc thù của hoạt động
NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia
tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy tăng
cường quản lý chi ngân sách các cấp sao cho tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết,
quan trọng góp phần cân đối thu, chi đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của địa phương.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cùng với việc Nhà nước can thiệp trực
tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh các
hoạt động trở nên rất thụ động. NSNN gần như chỉ là một cái túi đựng số thu để rồi
thực hiện việc bao cấp tràn lan cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
cấp vốn cố định, vốn lưu động, cấp bù lỗ, bù giá, bù lương... Trong điều kiện đó,
hiệu quả của các khoản thu, chi NSNN đến các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh
các hoạt động đó và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế là hết sức hạn chế. Chuyển
sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng việc hình thành
cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Điều đó được thể hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của
Ngân sách Chính Phủ vừa để kích thích vừa để gây sức ép với các doanh nghiệp,
nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Quản lý chi NSNN hiệu quả, một mặt góp phần chi NSNN hợp lý, qua đó
định hướng đầu tư, thu nhập và tiêu dùng hợp lý của dân cư. Tác động phát sinh tiếp
theo đến sản xuất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước qua
vai trò kích thích của cung, cầu trên thị trường. Mặt khác, bằng việc tiết kiệm chi
NSNN do quản lý chi hiệu quả, Nhà nước có nguồn lực tài trợ các dự án đầu tư phát
triển. Ở cấp địa phương, các khoản chi phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế như giao
thông, thuỷ lợi, điện, nước trên địa bàn (chủ yếu do ngân sách địa phương đảm
nhận) có vai trò tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tốt các khoản
chi NSNN tại địa phương, đặc biệt là các khoản chi đầu tư phát triển, còn cho phép
chính quyền địa phương hỗ trợ hình thành các ngành then chốt, các công trình thuộc
9
ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn, qua đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển (thông qua chính sách trợ giá, hỗ
trợ vốn, ưu đãi về thuế...), tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh phát triển, đảm bảo ổn định về mặt xã hội, chính trị….
Thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN, quản lý chi NSNN sẽ tạo
điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và
miền núi, giữa vùng phát triển và vùng sâu, vùng xa, từ đó giảm bớt khoảng cách
phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần
khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường. Có thể nói quản lý chi ngân
sách có hiệu quả còn là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
1.1.3.2. Quản lý chi ngân sách hiệu quả góp phần kiềm chế lạm phát
Chi tiêu công nói chung và chi ngân sách các cấp nói riêng phải được kiểm soát và
quản lý để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Hiệu quả chi tiêu công thấp
kém và tình trạng thất thoái lãng phí kinh phí NSNN dẫn đến chỗ đẩy chi phí trong khu
vực công lên cao đó là nguyên nhân tiềm ẩn cơ bản của lạm phát.
Có thể nói quản lý ngân sách các cấp của một địa phương là việc quản lý từ các
nguồn thu đến các khoản chi, đặc biệt coi trọng tăng cường quản lý chi ngân sách góp
phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công của cả nước, kiềm chế lạm phát xảy ra.
1.1.3.3. Quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần tăng uy tín của cơ quan nhà
nước, hỗ trợ thu NSNN
Thông qua quản lý các khoản chi NSNN, cơ quan sử dụng NSNN buộc phải
sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích NSNN. Các hành vi vi phạm bị xử lý thích đáng,
thông tin về chi NSNN được đăng tải công khai, các hành vi sử dụng NSNN hiệu
quả được khen ngợi…. Tất cả những hoạt động đó góp phần duy trì niềm tin của
dân chúng vào sự công tâm của cơ quan và công chức nhà nước. Hơn nữa, nếu dân
chúng hiểu rằng, mỗi đồng thuế của họ được quản lý và sử dụng hiệu quả thì họ sẽ
tự nguyện và thoải mái hơn khi nộp thuế cho Nhà nước.
1.1.3.4. Quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần chống tham ô, tham nhũng,
giảm nguy cơ suy thoái đạo đức của công chức, cán bộ quản lý nhà nước
Thông qua việc xây dựng dự toán có căn cứ thực tiễn và khoa học, giám sát
chặt chẽ quá trình cấp phát và sử dụng, thực hiện quyết toán theo đúng chế độ,
10
chính sách, quản lý chi NSNN giảm thiểu cơ hội tham ô, tham nhũng của công
chức, cung cấp thông tin, bằng cứ để khen chê đúng người, đúng việc, xử lý nghiêm
khắc các trường hợp chi sai chế độ, chính sách. Kết quả của những tác động quản lý
đó là tạo ra được trật tự, kỷ luật nghiêm minh trong chi tiêu NSNN. Hơn nữa, với
công cụ dự toán, quản lý chi NSNN góp phần làm cho quá trình chi NSNN trở nên
minh bạch hơn, dễ kiểm tra, giám sát hơn. Việc định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, công
khai hóa các khoản chi NSNN cũng tạo điều kiện để nhân dân giám sát hoạt động
chi NSNN, qua đó tạo áp lực để công chức công tâm trong thực hiện công vụ sử
dụng NSNN.
1.1.3.5. Quản lý chi NSNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi
NSNN
Bằng công cụ dự toán, quản lý chi NSNN làm cho quá trình chi NSNN mang
tính kế hoạch cao hơn, chủ động hơn và có căn cứ khoa học hơn. Việc lập dự toán
NSNN cũng giúp cơ quan cấp trên kiểm soát tốt hơn quá trình chi tiêu của cấp dưới.
Dựa vào phân tích dự toán trong đối chiếu với thực tế, cơ quan nhà nước có cơ sở
để điều chỉnh hợp lý. Ngoài ra, với công cụ chấp hành dự toán và quyết toán NSNN
theo dự toán, quản lý chi NSNN đã tạo ra một hành lang pháp lý cho phép cơ quan
sử dụng NSNN tự chủ trong hoạt động của mình mà không vượt quá giới hạn được
phép. Căn cứ vào dự toán, cơ quan phê chuẩn cũng dễ dàng lựa chọn các hoạt động
được ưu tiên chi NSNN, cũng như dễ dàng hơn trong chủ động cân đối ngân sách.
1.2. Nội dung của quản lý chi Ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN tại một địa phương được lập trong một thời kỳ nhất định (từ 3-5
năm) và trong khoảng thời gian đó, hoạt động ngân sách được thực hiện theo một chu
trình nhất định bao gồm những công việc nối tiếp nhau, thông qua đó việc quản lý
NSNN được tiến hành một cách khoa học. Chu trình Ngân sách hay còn gọi là Quy trình
ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân sách kể từ khi bắt đầu hình
thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Chu trình Ngân sách bao gồm 3
khâu nối tiếp nhau là: Lập dự toán NSNN; chấp hành dự toán; quyết toán NSNN.
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN.
Lập dự toán chi NSNN là lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và đầu tư phát
11
triển nền kinh tế. Dự toán chi NSNN thể hiện tổng số và chi tiết các khoản chi trong
năm tài chính sắp tới.
Lập dự toán ngân sách là khâu đầu tiên nằm trong chu trình quản lý ngân
sách. Để chu trình quản lý ngân sách thực hiện có hiệu quả, quá trình lập dự toán
ngân sách cần đảm bảo những yêu cầu của Luật NSNN năm 2002.
1.2.1.1. Yêu cầu của việc lập dự toán chi ngân sách.
- Dự toán chi Ngân sách các cấp chính quyền phải được tổng hợp theo từng lĩnh
vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
- Dự toán chi ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải
lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư hướng dẫn
lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
- Dự toán chi NSNN tại địa phương phải được lập trên cơ sở cân bằng giữa
số thu ngân sách và số chi ngân sách.
1.2.1.2. Căn cứ lập dự toán chi NSNN.
Theo quy định tại điều 30, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính Phủ thì việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại địa phương được dựa trên
các căn cứ sau:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của
địa phương;
- Các quy định, định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định. Trong đó:
+ Đối với chi đầu tư phát triển: Việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự
án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu
tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5
năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;
+ Đối với chi thường xuyên: Việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý
ngân sách.
12
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương.
- Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách một số năm trước và một số năm
gần kề...
1.2.1.3. Thời gian lập dự toán chi NSNN
Thời gian lập dự toán chi Ngân sách hàng năm được tiến hành vào cuối quý
II đầu quý III của năm báo cáo.
1.2.1.4. Trình tự lập dự toán chi NSNN
Dự toán chi NSNN được lập theo trình tự từ trên xuống và từ dưới lên, cụ thể:
* Trình tự từ trên xuống: Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách năm sau.
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán
ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và
từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan
trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính
thông báo số kiểm tra vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư.
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm
tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu,
nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách
nhà nước cho các đơn vị trực thuộc; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban
13
nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
* Trình tự từ dưới lên:
Trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập dự toán NSNN của UBND tỉnh, các đơn vị
dự toán và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm
vi, nhiệm vụ được giao gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp xem xét, tổng hợp dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ
quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và đầu tư cùng cấp. Thời hạn gửi báo cáo trước
ngày 15/7 năm trước.
Cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm xem xét dự toán
ngân sách của cơ quan, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới;
chủ động phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách
địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định để
báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp. Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán ngân
sách, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm: Làm việc với cơ quan, đơn vị dự
toán ngân sách cùng cấp, UBND cấp dưới trực tiếp để điều chỉnh các điểm xét thấy
cần thiết trong dự toán ngân sách. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét dự toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán chi
ngân sách của các huyện; tổng hợp lập dự toán chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh (gồm dự toán chi ngân sách các huyện và dự toán chi ngân sách cấp tỉnh), dự
toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia...báo cáo UBND cấp tỉnh để trình Thường
trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày 20/7 năm trước.
Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND cấp tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo
dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất
vào ngày 25/7 năm trước.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổng hợp và lập
dự toán chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách Trung ương báo
cáo Chính phủ để trình Quốc hội thông qua
Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự toán là không
thể phủ nhận. Một ngân sách dự toán tốt có thể được thực hiện không tồi nhưng một
ngân sách lập dự toán tồi, không thể thực hiện tốt. Tuy nhiên điều đó không có
14
nghĩa thực hiện ngân sách chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban
đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng
thời tính đến hiệu quả hoạt động.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN
Chấp hành dự toán chi NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu đã giao trong dự toán
chi NSNN năm trở thành hiện thực.
Mục tiêu của chấp hành chi NSNN là việc đảm bảo các chỉ tiêu chi ghi trong
kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Qua đó góp phần
thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Đối với công tác quản lý điều hành chi NSNN, chấp hành chi NSNN là khâu cốt
yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết
quả tốt thì cơ bản chỉ dừng lại trên giấy tờ, nằm trong dự kiến còn dự kiến có thành hiện
thực hay không lại phụ thuộc vào việc chấp hành. Hơn nữa, chấp hành chi ngân sách có
tốt thì khâu tiếp theo là quyết toán chi ngân sách mới thực hiện tốt được.
Nội dung chấp hành chi NSNN gồm: Phân bổ và giao dự toán chi NSNN, tổ
chức chi NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN.
1.2.2.1. Phân bổ và giao dự toán chi NSNN.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc Hội về dự toán chi ngân sách Nhà nước, Bộ Tài
chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ chi ngân
sách cho các Bộ, ngành ở Trung ương và cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trước ngày 20/11 năm trước.
Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn nhiệm vụ chi Ngân sách cho các
Bộ, ngành Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước
ngày 25/11 năm trước.
Trên cơ sở Quyết định của TTCP giao nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho
tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định dự toán chi ngân sách, phương án phân bổ ngân sách tỉnh và mức bổ
sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12 năm trước.
Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành
quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND
15
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm
vụ chi ngân sách của UBND cấp trên; UBND cấp dưới trình HĐND cùng cấp quyết
định dự toán chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất 10
ngày kể từ ngày HĐND cấp trên Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
Sau khi nhận được dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các
đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho từng đơn vị
trực thuộc trước ngày 31/12 năm trước.
1.2.2.2. Tổ chức chi NSNN và nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN.
* Điều kiện chi ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
* Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN.
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc
trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng
hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc
Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan
16
tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.
* Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN được quy định cụ thể như sau:
- Trách nhiệm của cơ quan Tài chính:
+ Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong
dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ
thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
+ Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi
của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số
60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các
cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng văn
bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa
chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng
không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho
phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì
có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.
+ Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn
quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
- Trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách:
+ Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân
sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ
thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà
nước.
17