Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá khả năng tạo động lực của chính sách thi đua khen thưởng của công ty cổ phần dệt may 293

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.93 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
I. Giới thiệu về công ty.........................................................................................3
1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần dệt may
29/3........................................................................................................................3
1.2. Năng lực sản xuất...........................................................................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty....................3
1.4. Tình hình nguồn lực của công ty.....................................................................4
II. Đánh giá khả năng tạo động lực của chính sách thi đua khen thưởng của
công ty cổ phần dệt may 29/3..............................................................................5
2.1. Kết quả công tác tạo động lực của cho người lao động trong thời gian qua
tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3..........................................................................6
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy người lao động
– chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3...................6
2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy người
lao động – chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3....9
III. Giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy
người lao động – chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt
may 29/3..............................................................................................................10
3.1. Các căn cứ cho việc đề xuất giải pháp.........................................................10
3.2. Các giải pháp cụ thể.....................................................................................11
KẾT LUẬN.........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................14
PHỤ LỤC............................................................................................................15
ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CÁC CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3..........................................................................15

1


MỞ ĐẦU


Hiện nay, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực đóng vai
trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của cơ sở sản xuất
kinh doanh, các tổ chức, các doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp
muốn phát triển cần xây dựng cho mình đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, nhiệt tình, sáng tạo
trong công việc giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu như mong muốn. Mặt
khác, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc có được nguồn nhân lực
chất lượng cao, làm việc hiệu quả, trung thành với doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Do vậy, để thúc đẩy người lao động hăng hái
làm việc, nâng cao năng suất, chất lượng, gắn bó với doanh nghiệp rất cần thiết
phải tạo động lực cho người lao động
Công ty cổ phần Dệt - May 29/3 (Hachiba ) được thành lập năm 1976,
tiền thân là tổ hợp dệt. Ngày 29/3/2007, nhân kỷ niệm 32 năm ngày thành lập,
công ty chính thức được cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty cổ phần DệtMay 29/3. Trong những năm vừa qua, Công ty công ty cổ phần dệt may 29/3 đã
có nhiều cố gắng trong tạo động lực lao động. Tuy nhiên công tác tạo động lực
của công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và cho đến nay nó vẫn là một
vấn đề cần được tháo gỡ và giải quyết được đặt ra cho ban lãnh đạo công ty.

2


ĐỀ BÀI: Đánh giá khả năng tạo động lực của chính sách thi đua khen
thưởng của công ty cổ phần dệt may 29/3
I. Giới thiệu về công ty
1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần dệt may
29/3
Công ty cổ phần Dệt-May 29/3 (Hachiba ) được thành lập năm 1976, tiền
thân là tổ hợp dệt. Ngày 29/3/2007, nhân kỷ niệm 32 năm ngày thành lập, công
ty chính thức được cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dệt-May
29/3.

Công ty dệt may 29/3 là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc sở
Công nghiệp thành phố Đà Nẵng quản lý.
Tên gọi chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3
1.2. Năng lực sản xuất
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khăn bông và may
mặc. Thị trường xuất khẩu chính gồm : Mỹ, E.U, Nhật Bản…Với đội ngũ lao
động hiện nay trên 4.000 người và 8 xí nghiệp : trong đó có 4 xí nghiệp may, 2
xí nghiệp veston, 1 xí nghiệp wash và 1 xí nghiệp dệt khăn bông. năng lực sản
xuất hằng năm gồm :
 May mặc : trên 6 triệu sản phẩm may mặc bao gồm các sản phẩm : veston,
quần âu, jacket, áo quần thể thao …
 Wash : trên 5 triệu sản phẩm với công nghệ wash : bio-wash, ball-wash,
stone-wash…
 Khăn bông : gần 500 tấn sản phẩm khăn bông các loại với các kiểu trang
trí dobby, jacquard, in hoa, thêu …Hiện, sản phẩm khăn bông của công ty
được cung cấp cho hơn 1.000 khách sạn và các khu resort cao cấp tại Đà
Nẵng và các tỉnh, thành lân cận.
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
3


 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng
tương đối hợp lý.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2016
Doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua các năm. Điều này có thể lý
giải công ty có mở rộng quy mô sản xuất hàng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng qua
từng năm có khác nhau. Do năm 2012 từ sản xuất FOC chuyển sang hình thức
gia công với kinh tế rơi vào khủng hoảng đến năm 2014 thì công ty nhanh chóng
lấy lại đà tăng trưởng. Mặc dù doanh thu có biến động nhưng lợi nhuận của công

ty tăng trong 5 năm, tỷ lệ tăng qua từng năm có khác nhau với mức lợi nhuận
năm 2012 là 9506 triệu đồng, đến năm 2016 đã lên đến 13525 triệu đồng.
1.4. Tình hình nguồn lực của công ty
 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
Tổng số lao động của công ty từ năm 2012 đến năm 2016 có chiều hướng
giảm. Sở dĩ như vậy là do nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm
quá trình sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn. Điều này đã tác động đến khả
năng xuất khẩu của công ty và đặc biệt là do sau khi thực hiện cổ phần hóa thì
công ty đã giảm lao động.
 Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
Quy mô diện tích Công ty lên gần 60.000 m 2 với hàng chục nghìn mét
vuông nhà xưởng xây dựng, khang trang, đồng thời công ty đã đầu tư và đổi mới
nhiều thiết bị hiện đại, đa chủng loại, được nhập từ nước ngoài để thay thế dần
các thiết bị cũ lạc hậu.
Hiện tại Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc gồm: Xí nghiệp dệt, Xí nghiệp
may 1, Xí nghiệp may 2, Xí nghiệp may 3, Xí nghiệp may 4, Xí nghiệp Wash.
 Tình hình tài chính

4


Trong cơ cầu tài sản thì tổng tài sản của công ty có tăng nhưng tăng chủ
yếu do tài sản lưu động. Nguồn vốn năm 2012 là 185.956 triệu đồng nhưng sau
đó qua 5 năm, đến cuối năm 2016 đã tăng lên 252.362 triệu đồng. Trong đó,
nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty là ít ỏi, chỉ đảm bảo khoảng 35% nhu cầu
vốn so với quy mô kinh doanh, 65% vốn còn lại phải vay ngân hàng và chủ yếu
là vay ngắn hạn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng
của công ty. Đây cũng chính là những khó khăn của công ty trong việc đảm bảo
hiệu quả kinh doanh và công tác trả lương cho người lao động. Nợ phải trả của
công ty có chiều hướng giảm nhưng nhìn chung vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Điều này có

thể thấy là công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng nguồn
vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng Công ty mất khả năng thanh toán.
II. Đánh giá khả năng tạo động lực của chính sách thi đua khen thưởng của
công ty cổ phần dệt may 29/3
Động lực là cái thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc và cống hiến.
Như vậy, động lực thúc đẩy là một chuỗi phản ứng nối tiếp nhau. Bắt đầu xuất
phát là nhu cầu rồi đến mong muốn và các mục tiêu và dẫn đến sự thôi thúc (làm
sao cho nhu cầu được thỏa mãn) và tiếp đó dẫn đến hành động để đạt được các
mục tiêu và cuối cùng là thỏa mãn những điều mong muốn. Nâng cao động lực
được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, nghệ thuật quản lý tác động lên
người lao động thúc đẩy họ làm viên hăng say, tự nguyện hơn trong công việc để
thực hiện mục tiêu của tổ chức và người lao động một cách có hiệu quả.
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân,
tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và phát triển
của tổ chức. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và phát triển của tổ chức. Phải chú ý công tác thi đua khen thưởng
nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát
huy tính năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì sự
phát triển toàn diện của tổ chức.

5


Để công tác thi đua khen thưởng trở thành động lực thúc đẩy nhân viên
doanh nghiệp cần phải thực hiện một số yêu cầu sau:
+ Các phong trào thi đua phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công
khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
+ Việc tổ chức phong trào thi đua phải tuân thủ theo đúng qui trình.
+ Việc bình chọn và xét khen thưởng phải tiến hành đảm bảo kịp thời,

chính xác, công bằng, dân chủ và khách quan.
+ Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng
+ Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
2.1. Kết quả công tác tạo động lực của cho người lao động trong thời gian qua
tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3
Động lực lao động có tác động trực tiếp đến hiệu quả lao động của người
lao động. Do đó để đánh giá kết quả công tác tạo động lực của chính sách thi đua
khen thưởng cho người lao động có thể đánh giá thông qua chỉ tiêu sau năng suất
lao động bình quân. Năng suất lao động tính theo doanh thu của công ty và tiền
lương bình quân của người lao động cũng không ngừng được cải thiện và tăng
dần qua các năm. Bên cạnh đó, để đánh giá kết quả lao động của chính sách thi
đua khen thưởng bằng điều tra bảng hỏi và phỏng vấn đối với người lao động tại
Công ty Cổ phần dệt may 29/3.
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy người lao động
– chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3
Công ty thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, tổ chức tuyên
truyền nhân các ngày kỷ niệm lớn của Đảng, Nhà nước, của Ngành, quán triệt
các chỉ thị, nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Triển khai các cuộc vận động “Công an nhân dân thực hiện nghiêm Điều lệnh
xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”. Duy trì thường xuyên việc
thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, các chỉ thị của Ngành.Tổ chức
6


các phong trào thi đua, hội thao như: “Lao động giỏi, sáng tạo”, “Sáng kiến cải
tiến kỹ thuật”, phong trào “Sạch -Xanh - Đẹp”, tuyên truyền về truyền thống của
Ngành, của đơn vị, tổ chức các trận thi đấu bóng chuyền, kéo co ..đã tạo nên
không khí vui vẻ trong tập thể người lao động, phần nào khuyến khích người lao
động yên tâm công tác, có niềm tin vào Ban Lãnh đạo Công ty, từ đó đoàn kết

thống nhất, khắc phục khó khăn, thi đua sôi nổi để hoàn thành kế hoạch được
giao Người lao động trong Công ty còn tham gia các Hội thi văn hóa - văn nghệ,
hội thao... do đơn vị cấp trên tổ chức, họ có cơ hội được giao lưu với các đơn vị
bạn.. góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần và được người lao động
hưởng ứng nhiệt tình.
Tuy nhiên, mức khen thưởng thì không xứng đáng với sự cống hiến của
nhân viên, việc tổng kết phong trào thi đua và xét khen thưởng chưa đảm bảo
được tính kịp thời, dân chủ và khách quan, có đến 60 nhân viên không đông ý về
tính kịp thời của công tác tổng kết, bình chọn và xét khen thưởng của chi nhánh.
Điều này được thể hiện qua bảng 2.1. Để đánh giá công tác này, tác giả đã khảo
sát 100 người lao động của Công ty và thu được kết quả sau:
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá của nhân viên về công tác thi đua khen thưởng
Rất
đồng
ý

Đồn


Bình
thườn
g

Không
đồng ý

Rất
không
đồng ý


Công ty tổ chức nhiều phong trào thi
đua cho nhân viên

25

65

30

0

0

Chính sách thi đua khen thưởng rõ
ràng

33

75

12

0

0

Mức khen thưởng tương xứng với
sự cống hiến của nhân viên

0


10

21

58

31

Việc tổng kết phong trào thi đua và
xét khen thưởng được thực hiện kịp
thời

0

40

20

60

0

7


Công tác đánh giá mức độ hoàn
thành công việc hiện nay như thế
nào?


0

3

10

58

29

( Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát tại công ty)
Thời gian qua lãnh đạo công ty đã rất chú trọng đến công tác thi đua khen
thưởng. Số nhân viên đồng ý cao với chính sách thi đua khen thưởng rõ ràng,
điều này chứng tỏ chi nhánh có chính sách thi đua khen thưởng tương đối tốt.
Tuy nhiên, mức khen thưởng thì không xứng đáng với sự cống hiến của nhân
viên, việc tổng kết phong trào thi đua và xét khen thưởng chưa đảm bảo được
tính kịp thời, dân chủ và khách quan. Chế độ khen thưởng hiện đang được công
ty áp dụng bao gồm:
 Thưởng lao động xuất sắc
 Thưởng vào cuối quý, cuối năm
Qua kết quả khảo sát đánh giá của người lao động về chính sách khen
thưởng cho thấy trong số những người được hỏi và trả lời thì phần lớn người trả
lời không hài lòng và hoàn toàn không hài lòng. Điều đó chứng tỏ chính sách thi
đua khen thưởng của công ty chưa khuyến khích được họ trong việc tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, chính sách thi đua khen
thưởng của công ty được tích lũy từ nhiều nguồn và công ty khá chú ý đến chính
sách thi đua khen thưởng, tuy nhiên thì mức khen thưởng chưa tương xứng với
sự cống hiến của nhân viên và việc tổng kết phong trào thi đua và xét khen
thưởng chưa được thực hiện kịp thời.
Về mức khen thưởng tương xứng với sự cống hiến của nhân viên có 10 %

số lao động trong cuộc khảo sát là đồng ý, còn lại 90 % là chưa đồng ý, có tận
58% số lao động là không đồng ý và 31% số lao động là rất không đồng ý. Có
thể thấy được người lao động nhận thấy chưa hài lòng với mức khen thưởng mà
công ty đề ra. Một phần là do tính công bằng trong đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của NLĐ trong công ty cổ phần dệt may 29/3. Ta có thể thấy việc đánh
giá mức độ hoàn thành công việc hiện nay của công ty chưa được tốt. Tỷ lệ số
8


phiếu cho rằng công tác đánh giá này đồng ý và rất đồng ý chiếm tỷ lệ nhỏ (lần
lượt là 3%), rất nhiều người cảm thấy rằng đánh giá mức độ hoàn thành công
việc là không công bằng. Thực tế chỉ tiêu của đánh giá mức độ hoàn thành công
việc còn mang tính chủ quan, quá nhấn mạnh đến giờ công làm việc. Điều này có
ảnh hưởng tới tính công bằng trong đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy người
lao động – chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3
Từ kết quả khảo sát đánh giá của người lao động về chính sách khen
thưởng cho thấy, thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy người lao
động – chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt may 29/3 chưa
được áp dụng tốt. Thể hiện ở chỗ công ty chỉ áp dụng những chính sách phúc lợi
bắt buộc theo quy định cho khối lao động trực tiếp, chứ không có thêm những
chính sách khen thưởng khác đối với khối lao động này như: mặc dù công ty tổ
chức các hoạt động văn hóa thể thao, thăm quan, du lịch, kỷ niệm các ngày lễ
lớn… cho khối lao động trực tiếp này, tuy nhiên thì nhân viên vẫn chưa hiểu hết
ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động này nên việc tham gia các hoạt động này
chưa sôi nổi. Họ chỉ biết đến làm hết giờ rồi ra về. Công ty cần phải xem xét và
điều chỉnh chính sách khen thưởng để tạo động lực cho khối lao động trực tiếp
và tiếp tục gìn giữ, phát huy hơn nữa chính sách phúc lợi cho khối gián tiếp và
bán bán gián tiếp. Bên cạnh đó,mặc dù có các ưu điểm như mức thu nhập bình
quân của cán bộ, nhân viên hàng năm khá ổn định và tăng liên tục từ năm 2012 –

2016. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã kích thích tâm lý người lao động
hưởng đúng với công sức bỏ ra; các chính sách thi đua khen thưởng của công ty
được tích lũy từ nhiều nguồn và công ty khá chú ý đến chính sách thi đua khen
thưởng; công ty đã tạo được môi trường làm việc thoải mái, điều kiện làm việc
tương đối tốt; công ty đã đưa ra được các hình thức thưởng phù hợp; Công tác
tuyên dương khen thưởng đảm bảo sự công bằng.
Công ty chưa đưa ra được các chính sách thiết thực để khen thưởng cho
công nhân viên, vì vậy mà tồn tại các hạn chế như: hình thức trả lương theo thời
gian áp dụng cho tất cả nhân viên chưa hợp lý; cách thức và hình thức thưởng
9


còn hạn chế, chưa đa dạng, chưa có chế độ thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc. Hơn nữa, việc tổ chức các phong trào thi đua tại chi nhánh
chưa phong phú và thường xuyên, sự liên kết giữa các bộ phận chưa thể hiện sự
chặt chẽ. Một vấn đề được thể hiện qua kết quả khảo sát đánh giá của người lao
động về chính sách khen thưởng đó là chưa có phương pháp đánh giá thành tích
hợp lý. Công ty vẫn chưa chú trọng đến các thành tích khen thưởng hợp lý, nhất
là người lao động chưa thấy mức lao động của họ chưa xưng đáng.

 Nguyên nhân của các hạn chế
 Xuất phát chung từ ngành dệt
Hạn chế ngành dệt là tính ứng dụng chưa cao. Công tác marketing tìm
kiếm và phát triển về thị trường cũng chưa được thực hiện một cách chuyên
nghiệp hóa.
Các sản phẩm từ ngành dệt được gia công trong nước và sản xuất tại Việt
Nam cũng thu hút được sự quan tâm rất nhiều từ các thị trường lớn như Nhật
Bản, Trung Quốc…
 Xuất phát từ phía nhân viên
Khi mức sống ngày càng được nâng cao, những đòi hỏi về mặt vật chất

dần được thay thế bởi những đòi hỏi ngày càng nhiều về mặt tinh thần. Một khi
nhu cầu nhân viên được thỏa mãn họ sẽ làm việc nhiệt tình, năng suất và hiệu
quả công việc cao thì mục tiêu của tổ chức sẽ dễ dàng đạt được hơn, từ đó tạo
thuận lợi cho tổ chức không ngừng phát triển.
III. Giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng công cụ tạo động lực thúc đẩy
người lao động – chính sách thi đua khen thưởng tại Công ty Cổ phần dệt
may 29/3
3.1. Các căn cứ cho việc đề xuất giải pháp
a) Xu hướng thay đổi của môi trường kinh doanh
Ảnh hưởng mạnh bởi tác động của khủng hoảng kinh tế, đặc biệt là đối
với thị trường châu Âu – thị trường trọng điểm của ngành dệt may nên ngành dệt
10


may Việt Nam cũng ít nhiều ảnh hưởng đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Để có
thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, buộc doanh nghiệp phải nghiên
cứu để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách đưa ra giải pháp khả
thi để tạo động lực cho người lao động, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất, tiết
kiệm chi phí. Đặc biệt là chú ý đến các chính sách thi đua khen thưởng tại Công
ty.
b) Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty trên địa bàn
Hiện nay các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề và trên cùng địa bàn
đều rất quan tâm đến việc tuyển dụng và thu hút lao động để phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Doanh nghiệp nào cũng xem xét vấn
đề lao động là sự sống còn của doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp luôn đặt
nhiệm vụ tạo động lực làm việc cho lao động lên hàng đầu, đặc biệt là các chính
sách khen thưởng.
c) Chiến lược phát triển của công ty dệt may 29/3
 Tiếp tục mở rộng kinh doanh nội địa, đảm bảo hiệu quả nguồn hàng kinh
doanh trong nước.

 Mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp tục bám sát thị trường xuất khẩu hiện
có.
 Bảo tồn và không ngừng phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
 Hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân
lực.
3.2. Các giải pháp cụ thể
Phần thưởng có thể truyền cảm hứng cho động lực của nhân viên nhưng
chỉ khi các nhà quản lý phù hợp với phần thưởng ngay cho người lao động đúng.
Nói chung, nhân viên có nhiều khả năng phản ứng thuận lợi cho một phần
thưởng nếu:

11


Lựa chọn hình thức thưởng phù hợp và nhân viên nhận ra được giá trị
phần thưởng cũng như giá trị nỗ lực, họ sẽ làm để đạt được điều đó.
Công ty cần đưa ra nhiều hình thức thưởng hơn nữa và gắn chặt với kết
quả của người lao động hơn nhằm kích thích người lao động phấn đấu làm việc
nhằm đạt được thành tích cao trong công việc tương ứng với mức thưởng mà
công ty đưa ra.
Từ những thực trạng trên của công ty Cổ phần dệt may 29/3, có thể đưa ra
thêm các hình thức thưởng như:
 Thưởng lao động xuất sắc
 Khen thưởng đối với hoàn thành nhiệm vụ vượt mức kế hoạch sản xuất
kinh doanh đề ra.
 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
 Ngoài ra, không chỉ thưởng bằng tiền, công ty cũng nên mở rộng hình
thức thưởng bằng tinh thần.
 Nhân viên hiểu làm thế nào để lấy phần thưởng, các phần thưởng được

liên kết rõ ràng với những hành vi cụ thể.
 Nhân viên nhìn thấy hệ thống khen thưởng là công bằng.

12


KẾT LUẬN
Ngày nay, công tác quản trị nhân lực đang được coi trọng bởi mục tiêu cơ
bản của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của mình. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm
và phát triern những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động
có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức mình.
Do vậy, làm thế nào để kích thích, động viên người lao động làm việc, cố gắng
hết sức mình để cống hiến năng lực cho tổ chức là điều mà các doanh nghiệp
mong muốn. Tuy nhiên, công tác tạo động lực là một công việc lâu dài, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đưa thành một chính sách, một biện pháp cần có trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh bởi vì các giải pháp cho công tác tạo động lực đưa ra
cần có cơ sở khoa học, được thực hiện đồng bộ, thống nhất và được tập thể
người lao động quan tâm, ủng hộ thì mới đạt được hiệu quả chung.
Từ phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực lao động của công
ty cổ phần dệt may 29/3, chúng ta đã làm rõ những thành tựu và hạn chế, tìm
13


nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất các giải pháp mới về công tác tạo động
lực cho người lao động tại công ty. Các giải pháp mang tính thực tiễn cao và là
tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản trị trong công ty về viêc xây dựng
chính sách tạo động lực lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tạ Ngọc Ái (2009), Chiến lược cạnh thời đại mới, NXB Thanh niên, Hà
Nội.
2. Daniel H. Pink (2013), Động lực 3.0, NXB Lao động xã hội, Hà Nội
3. Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình
quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 134.
4. PGS.TS Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình quản trị nhân lực tập II, NXB
Lao động – xã hội, Hà Nội, 142.
14


5. PGS.TS Phạm Thành Nghị, Phát huy động lực của con người lao động
trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
6. TS Vũ Thu Uyên (2008), Giải pháp tạo động lực cho lao động quản lý
trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội và ở Việt Nam đến năm 2020,
NXB trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Báo cáo thường niên năm 2012-2016 công ty cổ phần dệt may 29/3.
8. Ngô Thị Tâm (2015), tạo động lực lao động tại công ty cổ phần xây dựng
và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực,
Trường Đại học Lao động và Xã hội.

PHỤ LỤC
ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CÁC CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3
XIN VUI LÒNG CHO BIẾT MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN:
Họ tên (nếu có thể) ......................……………….Tuổi........…… Giới tính:….
Trình độ chuyên môn: ............................ …………………………………

15



Phòng ban, đơn vị công tác:...............……………Chức vụ:…………….. Thời
gian công tác tại Công ty cổ phần dệt may 29/3 từ năm: ……………
Mục đích của Phiếu điều tra này là để tìm hiểu và nắm bắt được những chính
sách tạo động lực của Công ty đang áp dụng đối với người lao động.
Anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Chọn các đáp án đúng với anh
(chị)
Câu 1: Anh/chị có hài lòng với công việc được giao hiện nay hay không?
A. Có
B. Không
Câu 2: Công việc của anh/chị đang làm có phù hợp với năng lực, sở trường
không?
A. Rất phù hợp
B. Phù hợp
C. Không rõ ràng
D. Không phù hợp
E. Rất không phù hợp
Câu 3: Anh/chị cảm thấy công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc
hiện nay như thế nào?
A. Rất công bằng
B. Công bằng
C. Không có ý kiến rõ ràng
D. Ít công bằng
E. Không công bằng
Câu 4: Anh/chị có hài lòng về khối lượng công việc ở Công ty cổ phần dệt may
29/3 không? Vì sao?
16


A. Có
B. Không

Câu 5. Anh/chị có quan tâm đến cơ hội được phát triển nghề nghiệp khi làm việc
tại Công ty cổ phần dệt may 29/3không?
A. Rất quan tâm
B. Bình thường
C. Quan tâm
D. Không để ý
Câu 6. Anh/chị thấy điều kiện làm việc tại Công ty cổ phần dệt may 29/3 thế
nào?
A. Rất hợp lý
B. Hợp lý
C. Chấp nhận được
D. Không hợp lý
Câu 7. Anh/chị đánh giá thế nào về tiền thưởng của Công ty cổ phần dệt may
29/3?
A. Rất hợp lý
B. Bình thường
C. Hợp lý
D. Không hợp lý
Câu 8: Anh/chị có hài lòng với mức lương hiện tại không?
A. Vượt quá mong đợi
B. Không hài lòng
C. Hài lòng
D. Không quan tâm
17


E. Tạm hài lòng
Câu 9: Anh/chị có được xem xét tăng lương đúng quy định không?
A. Có
B. Không

Câu 10: Anh/ chị cảm thấy các chế độ phúc lợi, đãi ngộ khác của Công ty cổ
phần dệt may 29/3 như thế nào?
A. Rất tốt
B. Bình thường
C. Tốt
D. Không có ý kiến
Câu 11: Công ty cổ phần dệt may có tổ chức cho anh chị đi tham quan/du lịch
thường xuyên không?
A. Hằng năm
B. Thỉnh thoảng
C. Rất hiếm
D. Không có
Câu 12: Các anh chị có đề xuất gì cho chính sách khen thưởng của công ty
không?
A. Có ( Ví dụ: …………………………………………………………….......)
B. Không
Câu 13: Các chính sách thi đua khen thưởng có rõ ràng không?
A. Có
B. Không
Câu 14: Mức khen thưởng tương xứng với sự cống hiến của nhân viên
A. Rất đồng ý
18


B. Đồng ý
C. Bình thường
D. Không đồng ý
E. Rất không đồng ý
Câu 15: Việc tổng kết phong trào thi đua và xét khen thưởng được thực hiện kịp
thời không?

A. Có
B. Không
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị/

19



×