Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.81 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

PHẠM THỊ HOA

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN GIA THỤY, GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

PHẠM THỊ HOA

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN GIA THỤY, GIA LÂM, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động
viên, chỉ bảo ân cần của các thầy, cô giáo để trang bị những kiến thức vô cùng
bổ ích phục vụ cho quá trình viết luận văn của tôi.
Với sự kính trọng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
trong suốt thời gian để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi
hoàn thiện luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời tri ân tới gia đình, những người thân đã luôn
động viên, tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................3
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
1.5. Kết cấu của luận văn................................................................................4
CHƯƠNG 1......................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu....................................................................5
1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu...........................................................8
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế XNK...........................................10
1.2.1. Khái niệm chung..................................................................................10
1.2.2. Mục tiêu, vai trò quản lý thuế XNK..................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý thuế XNK...............................................................15
1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý thuế XNK......................................22
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý thuế XNK.................................................29

CHƯƠNG 2....................................................................................................31
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu:...............................................31
2.2. Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu................................................31
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả..............................................................31
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp...................................................32


2.2.3. Phương pháp so sánh..........................................................................33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
GIA THỤY.....................................................................................................34
3.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan Gia Thụy...........................................34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..........................................................................34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................35
3.1.4. Tình hình công tác thu thuế XNK......................................................37
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia
Thụy................................................................................................................38
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý thuế XNK:........................................................38
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế XNK.................................................40
3.2.3. Kiểm tra, giám sát quản lý thuế XNK:................................................49
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan
Gia Thụy.........................................................................................................52
3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................................53
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................56
CHƯƠNG 4....................................................................................................66
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA THỤY...............................66
4.1. Tình hình mới ảnh hưởng đến công tác thu thuế XNK......................66
4.1.1. Tình hình mới trong nước...................................................................66
4.1.2. Tình hình mới của Chi cục Hải quan Gia Thụy................................67

4.2. Định hướng quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy........68
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK tại
Chi cục Hải quan Gia Thụy..........................................................................70
4.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý thuế XNK một cách toàn diện:..............70


4.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý thuế XNK 71
4.3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phát huy hiệu quả cơ chế tự
khai, tự tính thuế cho ĐTNT........................................................................71
4.3.2.2.Tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp, xác định năng lực vị trí việc làm cho các CBCC Hải quan.73
4.3.2.3. Xây dựng đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại ứng dụng trong hoạt động quản lý thuế XNK..............75
KẾT LUẬN....................................................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ký hiệu

CBCC
CQHQ
DN
ĐTNT
NK
NSNN
QLRR
TNHH
XK
XNK

Nguyên nghĩa
Cán bộ công chức
Cơ quan hải quan
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Nhập khẩu
Ngân sách nhà nước
Quản lý rủi ro
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Nội dung

Cơ cấu chức danh của Chi cục Hải quan Gia

Thụy
Trình độ đội ngũ công chức Chi cục Hải quan
Gia Thụy
Kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy
Kết quả kế hoạch giao chỉ tiêu thu thuế XNK tại
Chi cục Hải quan Gia Thụy
Kết quả phân luồng tờ khai XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy
Kết quả thông quan hàng hóa XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy
Kết quả công tác tham vấn xác định trị giá tính
thuế tại Chi cục Hải quan Gia Thụy
Kết quả thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia
Thụy
Kết quả công tác xét miễn hoàn, không thu thuế
tại Chi cục Hải quan Gia Thụy
Kết quả thu đòi nợ thuế vào NSNN tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy
Kết quả phân luồng tờ khai XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy
Kết quả số vụ vi phạm phát hiện và cung cấp
thông ti rủi ro tại Chi cục Hải quan Gia Thụy
Số nợ thuế tại Chi cục Hải quan Gia Thụy
Số thuế truy thu qua kiểm tra sau thông quan tại
Chi cục Hải quan Gia Thụy

Trang
36
36
37

39
41
42
44
46
47
49
51
52
60
63

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

ii

Trang


1

Hình 1.1

2


Hình 1.2

3

Hình 3.1

Sơ đồ phân luồng tờ khai theo quy trình thông
quan tự động Vnaccs/Vcis
Sơ đồ nộp thuế XNK qua hệ thống điện tử tại
Chi cục Hải quan Gia Thụy.
Mô hình cơ cấu tổ chức tại Chi cục Hải quan
Gia Thụy

iii

17
19
35


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một chế độ xã hội hay thời đại nào thuế vẫn luôn là khoản
thu chủ yếu chiếm hơn 90% tổng NSNN và thuế luôn là một công cụ để thể
hiện quyền lực nhà nước, một công cụ kinh tế quan trọng, đáng tin cậy và
hiệu quả đối với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt đối với
các khoản thuế từ các hoạt động XNK. Thông qua các chính sách thuế Nhà
nước có thể kiểm soát hoặc hướng dẫn các hoạt động XNK, bảo hộ kinh tế
trong nước, góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định
kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước

trong quan hệ quốc tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế
phát triển bền vững.
Với vai trò nòng cốt thực thi chính sách kinh tế của nhà nước, đặc biệt
là với hoạt động XNK, trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, Hải quan
Việt Nam đã góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN, giữ vai trò quan trọng
trong thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Theo thống kê của toàn
ngành Hải quan trong 10 năm gần đây cho thấy, số thu NSNN của ngành Hải
quan luôn chiếm từ 25 đến 30% tổng thu NSNN. Năm 2004 tổng thu nộp
NSNN của ngành Hải quan đạt hơn 46 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 700 lần so với
năm 1990. Và từ năm 2004 đến nay, số thu này đã tăng gấp 5 lần, nếu như
năm 2005 số thu NSNN của ngành Hải quan đạt khoảng 50 nghìn tỷ đồng, thì
đến năm 2016 đã đạt 268 nghìn tỷ đồng, tính đến 31 tháng 12 năm 2017 số
thu này đã đạt đến con số hơn 297 nghìn tỷ đồng.
Với tốc độ gia tăng và đa dạng hóa của xu thế hội nhập, hàng hóa XNK
cũng gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và phong phú về chủng loại, tình
trạng trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động XNK của các DN ngày càng
nghiêm trọng và phổ biến với nhiều phương thức và thủ đoạn rất tinh vi, phức
tạp, gây thiệt hại cho NSNN mỗi năm hàng trăm tỷ đồng khi mà Luật Thuế

1


mới 2016 có hiệu lực từ 01 tháng 09 năm 2016 có nhiều thay đổi trong chính
sách thuế để phù hợp với thông lệ và xu hướng hội nhập theo hướng có lợi
cho DN. Đây cũng là một trong những khó khăn trong công tác thu thuế XNK
của toàn ngành Hải quan. Vì vậy, việc quản lý thuế XNK là một đòi hỏi cấp
thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan. Quản lý thuế XNK cần
phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về mọi phương diện để thực hiện
tốt nhiệm vụ vừa tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN hoạt động XNK vừa
phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, gian lận thuế.

Chi cục Hải quan Gia Thụy là Chi cục ngoài cửa khẩu thuộc quản lý
của Cục Hải quan TP. Hà Nội, nhiệm vụ thu thuế XNK cũng là một trong
những nhiệm vụquan trọng hàng đầu của Chi cục. Hằng năm, Chi cục được
giao nhiệm vụ thu NSNN chiếm tỷ lệ cao, năm 2017 theo Quyết định số
2208/QĐ-HQHN ngày 30/12/2016 của Cục Hải quan TP. Hà Nội về việc giao
chỉ tiêu thu NSNN cho 14 Chi cục thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội với tổng
số 20.650 tỷ trong đó Chi cục Hải quan Gia Thụy được giao 2.568 tỷ đồng
đứng thứ 4 về số chỉ tiêu được giao. Cùng với thực tế cho thấy dấu hiệu DN
có các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, nguy cơ gian lận thương mại,
buôn lậu, nhằm trốn thuế tại Chi cục Hải quan Gia Thụy vẫn còn tồn tại và có
xu hướng gia tăng, cụ thể như tính đến hết tháng 06 năm 2017 tỷ lệ DN vi
phạm trong khai báo thuế vẫn chiếm tỷ lệ 10%/tổng số tờ khai DN làm thủ
tục, chuyển kiểm tra sau thông quan nghi ngờ trị giá khai báo chiếm 80%/tổng
số tờ khai XNK mặt hàng có chính sách quản lý về giá. Tình hình nợ xấu, nợ
khó đòi chưa quản lý được trong khi DN nợ thuế còn nhiều nhưng đã ngưng
hoạt động, thậm chí đã phá sản, giải thể.
Chính vì vậy, đòi hỏi Chi cục Hải quan Gia Thụy cần nghiêm túc nghiên
cứu tìm ra những hạn chế, yếu kém thực sự trong công tác quản lý thuếXNK để
có những biện pháp quản lý tốt, đáp ứng nguồn lực quản lý hoạt động XNK của
DN, có như vậy Chi cục Hải quan Gia Thụy mới thực sự hoàn thành chỉ tiêu

2


được giao thu NSNN năm 2018 và thực hiện tốt công tác quản lý thuế XNK
theo đúng chiến lược phát triển về quản lý thuế XNK của ngành hải quan.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội” để thực hiện
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, chương trình định hướng ứng
dụng.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi “Làm thế nào để hoàn
thiện công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm,
Hà Nội”.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý thuế
XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội, luận văn đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế XNK. Phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia
Lâm, Hà Nội. Cuối cùng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về không gian: Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội.
1.4.2.2.Phạm vi về thời gian:

3


Thực trạng công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy,
Gia Lâm, Hà Nội được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm áp
dụng hệ thống thông quan điện tử tự động VNACCS/VCIS trên toàn quốc)
đến năm 2017 (năm hiện tại).

Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội được đề xuất cho giai đoạn 2018-2020.
(Năm 2020 là năm kết thúc “Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020” đã
được phê duyệt theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ
tướng Chính phủ) trong đó có chiến lược phát triển quản lý thuế XNK.
1.4.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Quản lý thuế XNK trong lĩnh vực hải quan bao gồm nhiều nội dung, luận
văn chỉ tập trung vào nghiên cứu một số nội dung cơ bản, cụ thể với ba nội
dung chính: từ khâu lập kế hoạch quản lý thuế XNK đối với hàng hóa XNK
đến khâu tổ chức thực hiện trong quy trình quản lý thuế bằng các biện pháp
kiểm soát quy trình quản lý khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế, miễn
giảm, hoàn, truy thu thuế và cuối cùng là khâu kiểm tra, giám sát công tác
quản lý thuế XNK.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ đề cập đến chủ thể quản lý
thuế XNK ở đây là CQHQ cụ thể là Chi cục Hải quan Gia Thụy được Cục Hải
quan TP. Hà Nội giao quyền quản lý thuế XNK trên địa bàn Chi cục quản lý.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành bốn chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thuế XNK.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan
Gia Thụy.

4


Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ XNK
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Toàn cầu hóa tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế Việt Nam,
đặc biệt trong lĩnh vực giao thương XNK hàng hóa qua các quốc gia liên quan
đến thuế XNK là nguồn thu quan trọng của NSNN, đó cũng là công cụ quản
lý hiệu quả thuế XNK của ngành hải quan cũng như đối với đất nước nhằm
điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững. Chính vì vậy, đã có rất nhiều đề tài liên quan nghiên cứu đến công tác
quản lý thuế XNK với nhiều góc độ khác nhau, thu hút sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế XNK trên phương diện chuyên sâu về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều, có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu trong và ngoài ngành hải quan liên quan trực tiếp đến
công tác quản lý thuế XNK như sau:
Nguyễn Ngọc Túc, 2007. Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sỹ. Trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội. Luận án đã đạt được những kết quả nổi bật liên
quan đến công tác quản lý thuế XNK, tác giả nhấn mạnh việc đổi mới công
tác xác định trị giá tính thuế hải quan thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá từ 04 nguồn chủ yếu là thông tin từ các khâu nghiệp vụ hải quan, thông
tin từ Internet, thông tin từ kiểm tra giá hàng hóa quốc tế, và thông tin từ các
tùy viên hải quan đặt tại nước ngoài; nêu cao trách nhiệm công tác tham vấn

5


giá tính thuế hải quan. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ phân tích trên góc độ quản lý

về giá tính thuế của hải quan thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá từ
các nguồn thông tin, trong khi còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định
trị giá tính thuế hải quan như ảnh hưởng của các tiêu chí số lượng, trọng
lượng, xuất xứ… mà người khai hải quan có thể gian lận nhằm trốn thuế, ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế hải quan mà chúng ta cần có cái nhìn toàn
diện, sự đánh giá tổng hợp về công tác quản lý thuế XNK.
Văn Bá Tín, 2012. Nghiên cứu phương pháp kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa XNK trong thông quan điện tử. Đề án cấp ngành hải quan.
Tổng cục Hải quan. Đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng quy định của
pháp luật, phương pháp, thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan trong
điều kiện thông quan điện tử. Từ đó, đề xuất một số phương pháp kiểm tra sau
thông quan đối với các lĩnh vực cụ thể như trị giá tính thuế, gia công, sản xuất
xuất khẩu, mã số hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong lĩnh
vực đầu tư.... Số liệu của đề tài được thống kê từ năm 2007 đến năm 2012; số
liệu cũ chưa được cập nhật đến thời điểm hiện tại, đặc biệt là giai đoạn biến
động lớn khi Hải quan Việt Nam áp dụng hệ thống hải quan điện tử thông
quan tự động VNACCS/VCIS từ ngày 01/04/2014.
Hà Minh Lục, 2013. Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải
pháp. Tạp chí Tài chính, số 9. Bài viết đã đưa ra được những giải pháp nhằm
chống thất thu thuế thông qua việc đánh giá thực trạng thất thu thuế từ việc
phân tích những hạn chế và những nguyên nhân. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ
đưa ra giải pháp trong ngắn hạn, cụ thể năm 2013, chưa có định hướng, giải
pháp cho cả giai đoạn, dài hạn.
Bùi Thái Quang, 2014. Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với
thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 7. Bài viết đánh giá
được một số nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu ngân sách trong lĩnh
vực XNK và đưa ra được một số giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực quản

6



lý hải quan đối với thuế XNK của ngành Hải quan. Tuy nhiên, bài viết chưa
nêu lên được thực trạng quản lý thuế và những nguyên nhân toàn diện về
công tác quản lý thuế XNK còn hạn chế.
Phùng Quang Hội, 2015. Hoàn thiện quản lý thuế XNK của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 214, trang 86-93. Bài
viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế XNK trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý thuế XNK đã đạt
được những kết quả như minh bạch trong hoạt động, cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hoá hải quan và công tác xử lý nợ đọng thuế được chú trọng.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trên các phương diện như
chưa quản lý tốt ĐTNT, gian lận thuế XNK còn tương đối phổ biến, tình trạng
nợ đọng còn phức tạp, dây dưa kéo dài; vai trò kiểm tra sau thông quan và
giám sát thuế chưa phát huy được hiệu quả. Bài viết đã đưa ra những tồn tại
và hạn chế nhưng chưa đưa ra giải pháp toàn diện cho những hạn chế đó.
Tăng Thị Hương, 2016. Quản lý thuế xuất, thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Công Đoàn. Đề
tài cũng đã hệ thống hóa được những nội dung liên quan đến công tác quản lý
thuế XNK, phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
XNK, đưa ra được thực trạng và tìm ra hạn chế, nguyên nhân, và đưa ra giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế còn tồn tại của công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội.
Trần Thanh Lam, 2016. Kiểm tra Sau thông quan tại Cục Hải quan
thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội. Đề tài phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế XNK qua quá trình kiểm tra trị giá tính thuế tại khâu sau thông quan

7



nhằm quản lý thuế XNK, chống thất thu thuế. Tuy nhiên, đề tài của tác giả
mới đi sâu phân tích được một khía cạnh quản lý thuế XNK qua công tác
kiểm tra thuế tại khâu sau thông quan.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập ở
những mức độ nhất định về thuế, quản lý thuế, chống thất thu thuế của ngành
Hải quan trong từng thời kỳ. Các đề tài này nghiên cứu các vấn đề về công tác
quản lý thuế XNK ở thời kỳ nghiệp vụ của CQHQ còn khá thủ công từ năm
2006 đến 2012, chưa áp dụng và cải cách hệ thống thông tin hải quan điện tử.
Đối với những đề tài thời kỳ mới gần đây hơn từ năm 2013 đến 2016 đã
nghiên cứu các vấn đề về quản lý thuế XNK trên góp độ cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa hải quan song các đề tài trên là các nghiên cứu riêng rẽ, có
thể có giống nhau ở khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu nhưng phạm
vi nghiên cứu khác nhau dẫn tới mục tiêu nghiên cứu, các phương hướng giải
pháp là khác nhau, chưa có đề tài nghiên cứu toàn diện về công tác quản lý
thuế XNK tại Chi cục hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội.
1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu
Trên thực tế, công tác quản lý thuế của Ngành Hải quan có nhiều biến
động, đặc biệt trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay công tác quản lý thuế
XNK của CQHQ có sự thay đổi đáng kể về quy định thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế XNK và quản lý thuế đối với hàng hoá XNK.
Đầu tiên với việc áp dụng hệ thống hải quan điện tử hoàn chỉnh và hiện
đại đó là hệ thống thông quan hàng hóa tự động mới của Hải quan Việt nam
Vnaccs/Vcis, Vnaccs là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Vietnam Automated
Cargo And Port Consolidated System”, là 1 hệ thống thông quan hàng hóa tự
động mới của Hải quan Việt nam. VCIS là viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“Vietnam Customs Intelligence Information System”, là 1 hệ thống thông tin
tình báo Hải quan phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ


8


của Hải quan Việt Nam. Vnaccs/Vcis hợp lại thành hệ thống hải quan điện tử
hoàn chỉnh và hiện đại. Sau đó là sự ra đời của hàng loạt hệ thống chính sách
pháp luật về thuế Hải quan như: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày
23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 luật này quy
định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được XNK của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt
động của Hải quan; bãi bỏ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan. Đến năm
2015 với sự ra đời của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 thay
thế Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XNK và quản lý thuế
đối với hàng hoá XNK có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2015, Thông tư ra
đời với nhiều quy định thay đổi phù hợp với sự thay đổi của quá trình hiện đại
hóa hải quan, áp dụng hải quan điện tử trong quá trình thông quan hàng hóa,
theo đó áp dụng hệ thống người khai hải quan tự kê khai tự nộp thuế và cũng
bãi bỏ hàng loạt các Thông tư liên quan đến công tác quản lý hải quan. Một
vấn đề thay đổi đáng kể nữa là ngày 01/7/2016 và 01/09/2016, Luật Quản lý
thuế số 106/2016/QH13 ngày vàLuật Thuế XNK số 107/2016/QH13 ngày
06/04/2016 lần lượt có hiệu lực thi hành với nhiều điểm mới, sửa đổi theo
hướng phù hợp thông lệ quốc tế, Luật sửa đổi, bổ sung nhiều quy định nhằm
đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho ĐTNT; góp phần thực hiện cải cách hành
chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia nhưng vẫn phải đảm bảo việc quản lý thuế thu đúng, thu đủ, chống thất
thu thuế đó là một bài toán khó cần có những giải pháp thực sự hữu hiệu.
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào dưới dạng
luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về
đề tài quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội. Kế


9


thừa một phần những kết quả của những đề tài nghiên cứu trước đây về cơ sở
lý luận về quản lý thuế XNK, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số
liệu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế XNK tại Chi cục Hải quan
Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội để đưa ra những giải pháp thiết thực phù hợp với
tình hình thực tế tại Chi cục.
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế XNK
1.2.1. Khái niệm chung
1.2.1.1. Khái niệm XK hàng hóa, NK hàng hóa:
Khái niệm hàng hóa: “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số
theo Danh mục hàng hóa XK, nhập khẩu Việt Nam được XK, nhập khẩu, quá
cảnh hay lưu giữ trong lãnh thổ hải quan của một quốc gia theo quy định của
quốc gia đó, chịu sự quản lý của CQHQ”.
(Nguồn: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014)
Khái niệm XK hàng hóa: “XK hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
(Nguồn: Điều 28 Luật Thương mại 2005)
Khái niệm NK hàng hóa: “NK hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
(Nguồn: Điều 28 Luật Thương mại 2005)
1.2.1.2. Khái niệm, đặc điểm thuế, thuế XNK:
* Khái niệm về thuế:
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới chưa có thống nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế thì có định nghĩa về thuế khác nhau:

Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước

10


thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”
Trên góc độ từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”
(Nguồn: Từ điển Tiếng Việt)
Trên góc độ ĐTNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Từ các góc độ khác nhau về thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát
về thuế: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng”.
* Khái niệm về thuế XNK:
Thuế XNK có tên gọi chung mà các nước thường dùng là thuế
quan/thuế hải quan (customs duty), là loại thuế mà các nước dùng để đánh
vào hàng hóa XNK nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, bảo hộ sản xuất và
can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định.
Một khái niệm nữa về Thuế XNK: “Thuế XNK là sắc thuế đánh vào
hàng hóa XNK theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
(Nguồn: Giáo trình lý thuyết thuế của Học viện Tài chính)
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Thuế XNK (thuế quan) là loại thuế mà
một nước đánh vào hàng hóa đi ra hoặc đi vào biên giới hải quan của nước
mình, gồm thuế xuất và thuế nhập”.

(Nguồn: Đại từ điển Tiếng Việt)
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XNK cũng như các quan niệm
về thuế XNK trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể nêu lên tổng quát
khái niệm chung về thuế XNK: “thuế XNK là một phần thu nhập được tạo ra

11


từ các hoạt động XNK hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu, quản lý điều hành của Nhà nước”.
* Đặc điểm thuế XNK :
Thuế XNK mang tính quyền lực Nhà nước và tính pháp lý cao: Nhà nước
là người duy nhất đặt ra thuế XNK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt
động XNK hàng hóa và bảo hộ nền sản xuất trong nước, công cụ để kiểm soát
hoạt động ngoại thương, công cụ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, công cụ để thực
hiện phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đồng thời để tạo nguồn thu cho
NSNN. Thuế là khoản đóng góp cho Nhà nước, việc nộp thuế được thể hiện
bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thuế XNK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương, chịu ảnh
hưởng của các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng
thương mại quốc tế, việc đánh thuế XNK thường căn cứ vào giá trị và chủng
loại hàng hóa XNK, được xác định làm căn cứ tính thuế XNK, là giá trị cuối
cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất đối với thuế XK và giá trị hàng hóa tại
cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa NK.
Thuế XNK chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội điều này được thể hiện
ở chỗ thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào
NSNN phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi
thời kỳ. Thuế XNK là kết quả của một chuỗi công việc bao gồm kiểm tra hồ

sơ khai thuế, các chứng từ liên quan và việc kiểm tra thực hiện hàng hóa,
phương tiện vận tải…do CQHQ thực hiện để xác định đúng số thuế phải nộp
và chuyển số thuế đó vào NSNN đúng quy định.
Do việc xác định số thuế phải thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ
chế chính sách, trình độ của công chức hải quan, trang thiết bị kỹ thuật, thái

12


độ tuân thủ pháp luật về thuế của ĐTNT… nên có thể thu đúng, thu đủ, cũng
có thể thu thiếu, thu thừa hoặc bỏ sót thuế.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý, quản lý thuế XNK:
* Khái niệm quản lý:
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo
sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người
cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân và nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Một cách tổng quát, quản lý nói chung là hoạt động điều khiển, chỉ đạo
một hệ thống, một quá trình, một tổ chức căn cứ vào những quy luật, nguyên
tắc để cho hệ thống, quá trình, tổ chức ấy vận động theo ý muốn của người
quản lý nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quản lý là phương thức mà
qua đó chủ thể quản lý tác động có định hướng theo những điều kiện nhất
định vào các đối tượng khách thể nhằm hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã
hội đã định.
* Khái niệm quản lý thuế XNK:
Cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về công tác quản lý thuế, có quan
điểm cho rằng, quản lý thuế là cách thức Nhà nước sử dụng công cụ luật pháp
nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của ĐTNT và Nhà nước. Một số khác cho rằng
quản lý thuế là cách thức xác định trách nhiệm, quyền hạn cũng như nghĩa vụ

của ĐTNT và cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo thu thuế một cách công khai,
minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ĐTNT.
Trong phạm vi này, từ những khái niệm về quản lý và khái niệm về
thuế XNK trên để đưa ra khái niệm: “quản lý thuế XNK được hiểu là các cách
thức mà Nhà nước sử dụng công cụ luật pháp tác động vào quá trình thu thuế
XNK nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính trong hoạt động điều tiết

13


nền kinh tế vĩ mô của đất nước thông qua các hoạt động thương mại quốc tế”.
Xét theo phạm vi hẹp “quản lý thuế XNK là CQHQ sử dụng quyền lực
nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế XNK đối với hàng hoá
XNK”. Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm quản lý thuế XNK được
hiểu theo nghĩa hẹp.
(Nguồn: Tác giả tự tổng kết)
1.2.2. Mục tiêu, vai trò quản lý thuế XNK
1.2.2.1. Mục tiêu, vai trò của quản lý thuế XNK
* Mục tiêu quản lý thuế XNK:
Quản lý thuế XNK là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu thu thuế được đặt ra. Vì vậy mục
tiêu của một chính sách thuế đưa ra không nằm ngoài mục tiêu về NSNN và
tạo điều kiện cho nền kinh tế vĩ mô phát triển, tránh thất thu cho NSNN đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế trong
nước phát triển. Thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính sách miễn giảm
thuế, hoàn thuế, Nhà nước có thể kiểm soát hoặc hướng dẫn các hoạt động
XNK, bảo hộ kinh tế trong nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Quản lý thuế XNK là nhiệm vụ nhà nước giao cho CQHQ tổ chức thực
hiện nhằm thực hiện pháp luật về thuế hải quan và các pháp luật khác có liên

quan mà đối tượng tác động của nó là người có nghĩa vụ phải khai báo hải
quan. Mục tiêu chung của hoạt động quản lý thuế XNK là đảm bảo nguồn thu
cho NSNN và đảm bảo thực thi chính sách điều tiết thương mại quốc tế của
Nhà nước. Ngoài ra, quản lý thuế XNK còn có mục tiêu đảm bảo các văn bản
pháp luật về thuế được thực thi một cách nghiêm túc trong thực tiễn đời sống
kinh tế xã hội. Đối tượng của hoạt động quản lý thuế XNK là hàng hóa, ĐTNT
và chủ thể vận chuyển hàng hóa XNK. Chủ thể quản lý thuế XNK là CQHQ,

14


công chức hải quan và cơ quan Nhà nước, tổ chức, các nhân có liên quan.
* Vai trò quản lý thuế XNK:
Thông qua việc quản lý thuế XNK cơ quan nhà nước sẽ quản lý được
số lượng, loại hình hàng hóa thực XNK từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa
XK ra khỏi Việt Nam và hàng hóa NK vào thị trường Việt Nam; đảm bảo
nguồn thu thuế XNK được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định
cho NSNN; hỗ trợ bảo hộ nền sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc
làm và nguồn thu nội địa; làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây
thiệt hại cho người tiêu dùng.
Quản lý thuế XNK giúp hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn
lậu. Đồng thời quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật
thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống
thuế phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế XNK
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ đề cập đến chủ thể quản
lý thuế XNK ở đây là CQHQ là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK với nhiệm vụ được quy định tại Điều 11
Luật Hải quan. Đối tượng chịu sự quản lý thuế XNK là các tổ chức và cá nhân

có nghĩa vụ nộp thuế XNK. Nội dung quản lý thuế XNK cũng giống như nội
dung quản lý nói chung, gồm ba nội dung chính: từ khâu lập kế hoạch đến
khâu tổ chức, thực hiện và cuối cùng là khâu đánh giá thông qua việc thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý thuế XNK.
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý thuế XNK
Kế hoạch quản lý thuế XNK là các việc xác định kế hoạch, mục tiêu thu
thuế XNK có thể bằng sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo thời hạn, khoảng
thời gian nào đó, hay được chia thành các giai đoạn, các bướcthực hiện; có sự

15


×