Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty Beeahn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.41 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HẢI ĐỊNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY BEEAHN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HẢI ĐỊNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY BEEAHN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thế Nữ.
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng
góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên

Phạm Hải Định


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, công ty, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Thế
Nữ, người cô giáo đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi. Những đóng
góp, phản biện, lý giải của Cô là định hướng nghiên cứu quý báu để tôi tìm tòi, bổ
sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Tài Chính Ngân Hàng đã hết lòng

giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên công
ty BEEAHN Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp những
tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp cao học QH2014TCNH3 đã luôn sát cánh bên Tôi, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi học
tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, quý Anh chị và
các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2018
Học viên

Phạm Hải Định


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

1

BCKQHĐ SXKD


2
3
4
5
6
7
8
9

BQ
CĐKT
DDT
DH
GVHB
HTK
LCTT
LNST

kinh doanh
Bình quân
Cân đối kế toán
Doanh thu thuần
Dài hạn
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Lưu chuyển tiền tệ
Lợi nhuận sau thuế

10


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

11
12
13
14
15
16
17
18

QLBH
QLDN
ROA
ROE
ROS
TSDH
TSNH
VCSH

Quản lý bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Sức sinh lợi của tài sản
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của doanh thu
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

Vốn chủ sở hữu

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty Beeahn
Việt Nam giai đoạn 2015-2017

51

2

Bảng 3.2

So sánh Tỷ lệ lãi gộp giữa công ty Beeahn Việt Nam và
toàn ngành


53

3

Bảng 3.3

So sánh Tỷ lệ chi phí/DTT giữa công ty Beeahn Việt
Nam và toàn ngành năm 2017

55

4

Bảng 3.4

Bảng cơ cấu TS và NV của công ty Beeahn Việt Nam
trong ba năm 2015 – 2017

59

5

Bảng 3.5

Bảng cơ cấu và sự biến động TS của công ty Beeahn
Việt Nam trong ba năm 2015 – 2017

61


6

Bảng 3.6

Bảng cơ cấu và sự biến động NV của công ty Beeahn
Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017

66

7

Bảng 3.7

Bảng phân tích mối quan hệ giữa TS và NV của công ty
Beeahn Việt Nam

68

8

Bảng 3.8

Sự biến động lưu chuyển tiền tệ của công ty Beeahn
Việt Nam

70

9

Bảng 3.9


Hệ số khả năng thanh toán của công ty Beeahn Việt
Nam

73

10

Bảng 3.10

So sánh hệ số khả năng thanh toán của công ty Beeahn
VN với các doanh nghiệp cùng ngành

74

11

Bảng 3.11 Hệ số hiệu quả hoạt động của công ty Beeahn Việt Nam

75

12

Bảng 3.12

So sánh hiệu quả hoạt động của công ty Beeahn VN với
doanh nghiệp cùng ngành

78


13

Bảng 3.13 Hệ số khả năng sinh lời

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15 Hệ số đòn bẩy tài chính của công ty Beeahn Việt Nam

So sánh khả năng sinh lời của công ty Beeahn VN với
các DN cùng ngành

7

79
80
81


16

Bảng 3.16

So sánh hệ số đòn bẩy tài chính giữa công ty Beeahn Vn
và các công ty trong ngành

82


17

Bảng 3.17

Bảng phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình
Dupont của Công ty Beeahn Việt Nam

83

18

Bảng 3.18

Bảng phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình
Dupont của Công ty Beeahn Việt Nam

84

19

Bảng 3.19

Thống kê KQKD nửa đầu năm 2018 của một số DN dệt
may.

88

20


Bảng 3.20

Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo của công ty Beeahn
Việt Nam

92

21

Bảng 3.21

Bảng cân đối kế toán dự báo của công ty Beeahn Việt
Nam

93

22

Bảng 3.22 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo

23

Bảng 4.1

Định hướng năng lực tài chính của công ty Beeahn Việt
Nam trong giai đoạn 2018-2025

8

95

102


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Doanh thu và tăng trưởng doanh thu các doanh
nghiệp ngành dệt may năm 2016
Top 3 nhà cung ứng sản phẩm dệt may vào Mỹ

Trang
52
87

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT


Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ khái quát cân bằng tài chính

24

2

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu

37

3

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Beeahn Việt Nam

45


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành công thì cần phải đặt ra và thực
hiện được mục tiêu chiến lược. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu thì phải có sự kết
hợp giữa nhiều hoạt động như hoạt động nhân lực, hoạt động tài chính, hoạt động
Marketing, hoạt động sản xuất…. Trong đó hoạt động tài chính là một trong những
hoạt động xương sống giúp cho doanh nghiệp thành công và thắng lợi. Hoạt động
tài chính kém thì sẽ làm cho các hoạt động khác bị ảnh hưởng và làm cho doanh
nghiệp không đạt được mục tiêu mong muốn. Để nhận biết hoạt động tài chính của
doanh nghiệp có tốt hay không thì công tác phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Thông qua công tác phân tích tài chính thì ta sẽ thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, nhận rõ được điểm mạnh để phát huy cũng như nhìn thấy
được những điểm hạn chế, yếu kém để cải thiện tốt hơn.
Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy
được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những
biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp mình, từ đó tiến hành huy
động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. Đánh giá
đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là
vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở
đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một tất yếu.
Đặc biệt, phân tích tình hình tài chính trong các công ty liên doanh là vấn đề
khá phức tạp và có ý nghĩa ngày càng quan trọng, khi công ty liên doanh có vốn đầu
tư nước ngoài đang dần trở thành hình thức tổ chức kinh tế phát triển, chiếm tỷ
trọng quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công ty Beeahn Việt Nam là công ty liên doanh giữa công ty May II Hưng
Yên với Công ty Beeahn APPREL Co. LTD - Hàn Quốc có vị trí rất quan trọng đối

với khu vực miền Bắc nói chung và Hưng Yên nói riêng. Là công ty hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc, trong những năm

10


vừa qua hoạt động kinh doanh của công ty Beeahn Việt Nam có những thành công
nhất định, tuy nhiên lợi nhuận của công ty có sự biến động không ổn định, các
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn ở
mức cao. Bên cạnh đó hoạt động thu nợ khách hàng của công ty chưa tích cực, dẫn
đến vốn của công ty còn bị chiếm dụng, lãng phí các cơ hội kinh doanh, hiệu quả sử
dụng tài sản, vốn chủ sở hữu kém, việc quản lý chi phí còn chưa tốt dẫn đến lợi
nhuận trong một số năm còn bị thấp, thậm chí âm.
Như vậy có thể nhận thấy tình hình tài chính của công ty Beeahn Việt Nam
trong những năm vừa qua có những yếu kém và hạn chế, điều này ảnh hưởng và
gây khó khăn cho công ty khi thực hiện những mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Chính
vì vậy việc phân tích tình hình tài chính của công ty Beeahn Việt Nam sẽ giúp cho
công ty nhìn nhận những yếu kém, nguyên nhân của những yếu kém đó, giúp công
ty đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong thời gian tới.
Hơn nữa, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào về phân tích tình hình tài
chính của Công ty Beeahn Việt Nam.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Beeahn
Việt Nam, tác giả cho rằng việc phân tích tình hình tài chính tại công ty này là một
vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó, tác giả đã chọn đề tài : « Phân tích
tình hình tài chính của Công ty Beeahn Việt Nam» làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Beeahn Việt Nam, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho công ty Beeahn Việt Nam
trong giai đoạn 2018 – 2025.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp hiện nay.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Beehn Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2015 – 2017, kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế, tìm hiểu nguyên
nhân của các hạn chế, tồn tại.

11


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Công ty
Beeahn Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty Beeahn Việt Nam hiện nay

-

như thế nào
Giải pháp nào giúp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty Beeahn Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tài chính của Công ty
Beeahn Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích tình hình tài chính


-

của Công ty Beeahn Việt Nam .
Phạm vi không gian: Công ty Beeahn Việt Nam .
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015-2017, giải pháp đến năm 2025

5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, luận
văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Beeahn Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Beeahn Việt Nam.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phân tích tài chinh

12


Mục tiêu chung của việc phân tích tình hình tài chính là thông qua đó đánh
giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những
điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý
doanh nghiệp đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính
thích hợp, đưa ra các phương pháp, cách thức khác nhau để doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu đề ra trong kế hoạch. Vì vậy, đề tài phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là đề tài luôn được chú trọng và quan tâm.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tình hình tài

chính doanh nghiệp của sinh viên, học viên kinh tế trong nước. Chẳng hạn như:
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tài chính công ty Cổ phần Nam Dược” của tác giả
Nguyễn Thị Hằng ( 2012). Luận văn sử dụng các phương pháp như quan sát, điều tra,
tổng hợp, so sánh thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết hợp với việc sử
dụng các bảng số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề lý luận
cơ bản áp dụng trong phân tích tài chính công ty cổ phần. Phân tích thực trạng tài chính
tại Công ty cổ phần Nam Dược trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được
và những hạn chế của tình hình tài chính tại Công ty. Từ đó luận văn đề xuất giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Nam Dược.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tài chính tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt”
của tác giả Lý Hùng Sơn ( 2012). Thông qua việc nghiên cứu tình hình tài chính của
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, luận văn đã tìm hiểu những đặc trưng về vấn đề
vốn trong ngành bảo hiểm, thực trạng sử dụng vốn tại một công ty trong ngành và
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty. Trong
phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, qua các số liệu, chỉ tiêu đánh giá và so sánh,
tình hình tài chính của Công ty ngoài những mặt mạnh cần duy trì và phát huy còn
có những hạn chế cần phải khắc phục. Những giải pháp trên đây của bài luận văn
dựa trên những điểm yếu, hạn chế của Công ty với mục đích góp phần cải thiện tình
hình tài chính hiện tại của Công ty và tạo động lực cho phát triển sản xuất kinh
doanh lâu dài và bền vững

13


Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk” của tác giả Lê Thu Hòa (2012). Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích,
đánh giá thực trạng tình hình tài chính của các công ty cổ phần nói chung và công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam nói riêng, luận văn đã tổng hợp và đưa ra các quan điểm
cũng như các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho công ty, góp phần
giúp ban lãnh đạo Công ty có thêm công cụ đánh giá tình trạng hoạt động tài chính

của công ty phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Vinaconex” của tác giả Bùi Văn Lâm (2013). Bằng cách dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lich sử, luận văn sử dụng các
phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp
xác định mức độ ảnh hưởng và một số phương pháp phân tích kinh tế, tài chính
khác, tác giả đã đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Vinaconex 25 và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác
phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh
và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thủy ( 2013). Luận văn đã hệ
thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính tại các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình
cáp Việt Nam trong những năm gần đây và chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn
chế trong hoạt động tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt
Nam. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Traphaco” của tác giả Trần Thị Thanh Mai ( 2013). Luận văn phân tích một số
lý luận cơ sở về phân tích tình hình trong doanh nghiệp để áp dụng vào Công ty cổ
phần Traphaco. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả
tài chính và hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty.

14


Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Rượu
Bia Đà Lạt” do học viên Trương Thanh Sơn (2014) thực hiện trình bày cơ sở lý luận
cơ bản, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn, hiệu quả quản lý tài chính của Công ty, qua đó có thể biết được điểm mạnh,
điểm yếu và giải pháp khắc phục.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính Ccông ty TNHH MTV than
Mạo Khê” của tác giả Vũ Huyền Nga ( 2015). Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về
tài chính doanh nghiệp, luận văn đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty
than Mạo Khê năm 2013, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính của công ty.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần vận tải
và dịch vụ petrolimex Hải Phòng” của tác giả Hoa Lan Phương ( 2017). Luận văn
góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong
công ty cổ phần. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần và dịch vụ vận tải Petrolimex Hải Phòng, luận văn đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.
Qua những luận văn phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp kể
trên, giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình phân tích tình hình tài chính
trong một doanh nghiệp. Hiểu được để phân tích tình hình tài chính thì phương
pháp phân tích ra sao?. Và những nội dung trong quá trình phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu về phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp đã được công bố dù đã tập trung vào nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tình hình tài chính
Công ty Beeahn Việt Nam. Chính vì vậy, luận văn đã tập trung nghiên cứu để đánh
giá thực trạng tài chính của công ty Beeahn Việt Nam để đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp này.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp

15



1.2.1.1. Bản chất tài chính và vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Bản chất tài chính
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan đến nhau: Thị trường vốn và
tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô; Các hoạt động đầu tư; Quản lý tài chính hay
tài chính doanh nghiệp
Nói khác đi, tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn
liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp để phục
vụ cho hoạt động quản trị đã thúc đẩy sự hình thành lý luận về tài chính doanh
nghiệp. Từ những nghiên cứu ban đầu đã và đang được hoàn thiện và phát triển. Đã
có nhiều khái niệm được đưa ra về tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên những khái
niệm này về cơ bản được chia thành hai quan điểm như sau:
* Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp và góp
phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Xét theo các phạm vi hoạt động, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những
quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài
chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: đó là những quan hệ về cấp
phát vốn và thu hồi vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí theo quy định đối
với mọi loại hình doanh nghiệp. Các quan hệ này tuân thủ các quy định của Nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường (thị trường vốn, thị
trường hàng hóa, thị trường sức lao động…). Quan hệ này được thực hiện khi doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính. Doanh nghiệp có thể vay

16



ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế thị trường
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ, sức lao động. Đó là các quan hệ trong mua bán hàng hóa dịch vụ,
trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, các quan hệ cung ứng, đầu tư vốn cho doanh nghiệp.Thông qua
các thị trường này doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ
cần thiết để cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể hoạch định kế hoạch đầu tư,
kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận
kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách
cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí...
(Trích PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB).
Xét theo nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính doanh nghiệp được chia
thành các nhóm sau:
- Các quan hệ tài chính về khai thác, thu hút vốn: bao gồm những quan hệ về
vay vốn, nhận góp vốn dưới nhiều hình thức như vay ngân hàng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, nhận vốn góp liên doanh… Thông qua các quan hệ này, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được tạo lập.
- Các quan hệ tài chính về đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh: bao gồm những
quan hệ trong phân phối vốn của doanh nghiệp để hình thành cơ cấu vốn kinh
doanh phù hợp và sử dụng chúng nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.
Những quan hệ này hầu hết xảy ra trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp cũng có thể đầu tư vốn ra bên ngoài như mua cổ phiếu của công ty khác, góp
vốn liên doanh… Đây cũng là một kênh đầu tư quan trọng mà các doanh nghiệp có
thể sử dụng nhằm thu lợi nhuận.


17


- Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận: bao gồm các quan
hệ với nhiều đối tượng phân phối khác nhau như Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các
doanh nghiệp góp vốn liên doanh, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp… Mối quan hệ
với Nhà nước được thể hiện trong việc nộp thuế, quan hệ với ngân hàng trong việc
thanh toán lãi tiền vay, quan hệ với các cổ đông, các doanh nghiệp góp vốn trong
thanh toán cổ tức, lãi liên doanh, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện trong bù
đắp chi phí của các yếu tố đầu vào, phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
* Thứ hai: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị,
các luồng vận động của những nguồn tài chính trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của các doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu
doanh lợi trong khuôn khổ của pháp luật. Sự vận động của các nguồn tài chính đều
được nảy sinh và gắn liền với các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự vận động này được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh
tế, đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ, hoặc vốn
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Từ hai quan điểm trên đây, nhận thấy hai quan điểm trên đã có sự khác biệt nhất
định. Quan điểm thứ nhất cho rằng tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh
tế trong doanh nghiệp và quan điểm thứ hai cho rằng tài chính doanh nghiệp là hệ thống
các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn tài chính. Tuy nhiên,
bản chất của hai quan điểm trên đều phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị hay phản
ánh sự chuyển hoá, vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đều góp phần giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu
nhất định. Từ phân tích trên, theo ý kiến của tác giả thì tài chính doanh nghiệp được đặc
trưng bởi quá trình hình thành, phân phối và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong
quá trình trên được gọi là các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

b. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các vai trò này được thể hiện cụ thể như sau:

18


Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động được, doanh nghiệp cần có
vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp bao gồm cả vốn dài hạn và ngắn hạn. Vai trò
của tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua cả quá trình từ xác định chính xác nhu
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh đến lựa chọn và tiến hành huy động vốn với các
hình thức phù hợp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy
động vốn với nhiều hình thức như đi vay ngân hàng, vay các cá nhân và tổ chức
khác, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh liên kết… Tài chính doanh nghiệp
lựa chọn hình thức huy động vốn với hiệu quả cao đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động liên tục với chi phí huy động vốn tiết kiệm nhất.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và có hiệu quả. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là một trong những điều
kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức
sử dụng vốn. Để xác định vốn nên sử dụng như thế nào, tài chính doanh nghiệp có
vai trò quan trọng thông qua đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, trên cơ sở
phân tích khả năng sinh lãi và mức độ rủi ro của phương án, từ đó góp phần chọn ra
phương án đầu tư tối ưu. Cũng trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính có thể
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu phân phối vốn, chỉ ra những điểm bất hợp lý
cần khắc phục, giúp doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh, sử dụng vốn tốt hơn.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh tổng hợp
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp

thể hiện vai trò kiểm soát chủ yếu thông qua việc phân tích, đánh giá hệ thống các
chỉ tiêu tài chính. Thông qua các chỉ tiêu như hệ số thanh toán, hệ số sinh lãi, hiệu
quả sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu phân phối sử dụng vốn… nhà quản lý
có thể đánh giá được thực trạng các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ
sở đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các điểm yếu, những vấn đề tồn tại
vướng mắc và nguyên nhân của nó để có biện pháp khắc phục, điều chỉnh quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.

19


Tài chính doanh nghiệp là công cụ giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều chủ thể
khác nhau như ngân hàng, các cổ đông, các đơn vị góp vốn liên doanh, các khách hàng
và nhà cung cấp… Tài chính doanh nghiệp thể hiện vai trò thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các chức năng của nó được vận dụng một cách tổng hợp nhằm
đảm bảo lợi ích của các chủ thể trên. Như vậy, vai trò này được phát huy như thế nào
còn phụ thuộc vào khả năng và điều kiện vận dụng của người quản lý tài chính. Nếu
người quản lý tài chính có khả năng vận dụng tốt các chức năng của tài chính doanh
nghiệp thể hiện qua việc huy động vốn, quản lý phân phối sử dụng vốn, phân phối thu
nhập một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện kinh doanh và cơ chế
quản lý của nhà nước thì tài chính doanh nghiệp sẽ thể hiện được vai trò trợ giúp đắc
lực trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể hơn, người quản lý tài
chính có thể sử dụng các công cụ tài chính để xác định phương án đầu tư, xác định lãi
suất trái phiếu, cổ tức, xác định cơ cấu tài sản, tiền lương, tiền thưởng… để thu hút vốn
với chi phí tiết kiệm nhất, sử dụng vốn một cách hiệu quả, kích thích tăng năng suất lao
động… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Từ những nội dung phân tích trên có thể thấy rằng, vai trò của tài chính
doanh nghiệp sẽ trở lên tích cực hay không sẽ phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan. Nhân tố chủ quan phụ thuộc vào khả năng, trình độ quản lý của

người quản lý tài chính trong việc ra các quyết định quản trị tài chính doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh…
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa tài chính và tình hình tài chính doanh nghiệp
Qua hai khái niệm về tài chính, có thể thấy rằng bản chất của tài chính đều
phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị hay phản ánh sự chuyển hoá, vận động
của các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp (mục tiêu lợi nhuận, chi phí, thị
phần, xã hội…).
Trong mỗi một doanh nghiệp, hoạt động tài chính là một trong những nội
dung cơ bản của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động tài chính có nội dung

20


là giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh
được thể hiện qua hình thức tiền tệ và có liên quan đến việc thay đổi cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện thực trạng tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không sẽ
phản ánh được toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp đang thực hiện. Thông qua tình
hình tài chính, các đối tượng quan tâm sẽ biết được xu thế vận động của tình hình
tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp (về khả năng thanh toán, tình
hình sử dụng nguồn vốn, mức độ độc lập về mặt tài chính…).
Tình hình tài chính của doanh nghiệp như một bức tranh tổng thể phản ánh kết
quả các hoạt động mà doanh nghiệp đang tiến hành (hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư). Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cao sẽ giúp tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định, lành mạnh, giá trị thực một đồng vốn góp sẽ cao,
cấu trúc tài chính phù hợp, hiệu quả tài chính tốt và ngược lại. Từ đó có thể đánh
giá được kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

thời điểm nhất định.
Như vậy, tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh trung thực và rõ nét
hiệu quả toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, các khoản
nợ vay “xấu” không còn tồn tại, vốn chủ sở hữu tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng…
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh, bền vững sẽ giúp luồng chuyển dịch
giá trị, các luồng vận động của những nguồn tài chính trong doanh nghiệp là cao.
Việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của các doanh nghiệp
sẽ được thực hiện một cách thuận lợi và ngày càng phát triển. Kết quả của hoạt
động tài chính tốt sẽ góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính trong doanh
nghiệp và ngược lại, tình hình tài chính doanh nghiệp có khả quan, lành mạnh mới
thúc đẩy, khuyến khích và nâng cao hiệu quả tài chính.

21


1.2.2. Phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính.
Đây là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh
doanh, là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài
chính đã qua và hiện tại. Phân tích tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu
trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng
tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
Mục tiêu phân tích tài chính
Mỗi báo cáo sẽ phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do đó, khi
phân tích từng báo cáo chỉ có thể đánh giá được một khía cạnh tài chính nào đó. Và
vì vậy, sự liên kết phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính sẽ đánh giá được một

cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua phân
tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những
triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
những lựa chọn, những biện pháp, những quyết định cho thích hợp.
Ý nghĩa của phân tích tài chính
Qua phân tích tình hình tài chính m ới đánh giá đầy đủ, chính xác t ình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là một công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức kinh doanh, là
cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là một công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn…

22


Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan
tâm, và mỗi nhóm người xem xét trên từng khía cạnh khác nhau về bức tranh tài
chính của doanh nghiệp nhưng thường có liên quan với nhau.
Đối với nhà quản lý: Mối quan tâm của họ là làm sao điều hành quá trình sản
xuất kinh doanh có hiệu, tìm được lợi nhuận tối đa và đủ khả năng trả nợ. Dựa trên
cơ sở phân tích, các nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch, kiểm
tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất.
Đối với chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự
an toàn của tiền vốn bỏ ra. Thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều
hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị

cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): Mối quan tâm
chủ yếu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú
ý tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn
chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay
không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn
của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Do đó, họ thường phân tích qua các thời kỳ để có cơ sở quyết định nên
đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên các
báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước; cơ quan thống kê
tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.2.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp gồm có:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

23


- Thuyết minh báo cáo tài chính;
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau – bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Đây là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh.
Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện

có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia thành:
A: Tài sản ngắn hạn
B: Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp
vào thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn
được chia ra: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn được gọi là báo cáo thu nhập hay
báo cáo lợi tức, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh của
đơn vị qua một kỳ kế toán kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần chính:
- Phần lãi (lỗ): Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo thu thập chủ yếu thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận của một doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một trong những hạn chế của báo cáo này là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc
rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán chi phí (như: chi phí

24


khấu hao, phân bổ chi phí…), và cũng như quá trình ghi nhận doanh thu phải theo một
quy định nhất quán -tức là khi xác định hàng hóa đã được tiêu thụ hay đã thực sự được
chuyển giao cho người sở hữu thì kế toán mới tiến hành ghi nhận doanh thu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra
và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng,
quý hay năm tài chính).
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát dòng
tiền của doanh nghiệp. Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm:
Dòng tiền vào:
Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ
Lãi tiền gửi từ ngân hàng
Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư
Đầu tư của cổ đông
Dòng tiền ra:
Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô,hàng hóa để kinh doanh hoặc
các công cụ
Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…
Chi trả lợi tức
Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế và
phí khác
Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp nhứng thông tin chi tiết hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho
việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày được.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc tổ chức bộ máy phân tích tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào mỗi đối
tượng doanh nghiệp với những nét đặc thù riêng biệt và quan điểm của ban lãnh đạo

25



×