Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại chi cục thuế quận bình thạnh, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN THỊ THẢO NHI

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ĐỐI
VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN THỊ THẢO NHI

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ĐỐI
VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý
Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN QUỲNH HUY

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Nguyễn Quỳnh Huy.
Các số liệu khảo sát và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu của tác giả khác và đều được trích
dẫn, chú thích nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo Nhi

năm 2019


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .....................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài............................................................................................. 4
1.7 Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................5
2.1 Các khái niệm liên quan .................................................................................. 5
2.1.1 Dịch vụ ....................................................................................................5
2.1.2 Dịch vụ hành chính công ........................................................................5
2.1.3 Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công ..................7
2.1.4 Sự hài lòng của khách hàng ....................................................................7
2.1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng .............................8
2.2 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERQUAL ......................................... 8
2.3 Các nghiên cứu trước liên quan ................................................................... 11
2.3.1 Nghiên cứu của Cronin và Taylor (1992).............................................11
2.3.2 Nghiên cứu của Dương Văn Thơm (2018) ...........................................11
2.3.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Huỳnh (2018) .......................................11
2.3.4 Nghiên cứu của Châu Ngọc Nâu (2019)...............................................12
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thiết ............................................... 13
2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................13
2.4.2 Các giả thuyết .......................................................................................15
2.6 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 15


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................17

3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 17
3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 18
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ...............................................................18
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................18
3.3 Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 20
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................20
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................21
3.3.3 Thu thập dữ liệu ....................................................................................21
3.3.4 Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................22
3.4 Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................. Error! Bookmark not defined.
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....... Error!
Bookmark not defined.
4.2.2 Thang đo Tin cậy .................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Thang đo Năng lực ................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Thang đo Đáp ứng .................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.4 Thang đo Đồng cảm ................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.5 Thang đo Phương tiện hữu hình ............. Error! Bookmark not defined.
4.2.6 Thang đo Sự hài lòng .............................. Error! Bookmark not defined.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................ Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá biến độc lậpError!
Bookmark
not
defined.
4.3.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộcError! Bookmark
not defined.
4.4 Phân tích tương quan ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.5 Phân tích hồi quy .............................................. Error! Bookmark not defined.
4.5.1

Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................39
4.5.2 Kiểm tra phân phối chuẩn phần dư ........ Error! Bookmark not defined.
4.6 Kiểm định sự khác biệt ..................................... Error! Bookmark not defined.
4.6.1 Sự khác biệt về giới tính.......................... Error! Bookmark not defined.
4.6.2 Sự khác biệt theo độ tuổi......................... Error! Bookmark not defined.
4.6.3 Sự khác biệt về học vấn........................... Error! Bookmark not defined.
4.6.4 Sự khác biệt theo đối tượng nộp thuế ..... Error! Bookmark not defined.
4.6.5 Sự khác biệt theo tần suất nộp thuế ........ Error! Bookmark not defined.


Kiểm định giả thuyết và thảo luận kết quả .... Error! Bookmark not defined.
4.7.1 Yếu tố Tin cậy ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.2 Yếu tố năng lực ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.3 Yếu tố Đáp ứng ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.4 Yếu tố Đồng cảm ..................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.5 Yếu tố Phương tiện hữu hình .................. Error! Bookmark not defined.
4.7.6 Yếu tố sự hài lòng ................................... Error! Bookmark not defined.
4.8 Tình hình thực hiện các TTHC tại CCT Quận Bình Thạnh ....................... 52
4.8.1 Tổng quan về CCT Quận Bình Thạnh và các TTHC thuế ....................52
4.8.2 Kết quả thực hiện TTHC tại CCT Quận Bình Thạnh ...........................54
4.9 Tóm tắt chương ............................................................................................. 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................56
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 56
5.2 Những kiến nghị ............................................................................................ 57
5.2.1 Đối với yếu tố Năng lực........................................................................57
5.2.2 Đối với yếu tố Tin cậy ..........................................................................58
5.2.3 Đối với yếu tố Đáp ứng ........................................................................59
5.2.4 Đối với yếu tố Đồng cảm ......................................................................60
5.2.5 Đối với yếu tố phương tiện hữu hình ....................................................61
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 62

4.7

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

CCT
CCTTHC
CLDV

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Chi cục thuế
Cải cách thủ tục hành chính
Chất lượng dịch vụ

4
5
6
7
8

CNTT
DVHCC
NNT

TTHC
SHL

Công nghệ thông tin
Dịch vụ hành chính công
Người nộp thuế
Thủ tục hành chính
Sự hài lòng

VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng... Error! Bookmark not
defined.2
Bảng 3.1 Thang đo Sự tin cậy (TC) .......................................................................... 19
Bảng 3.2 Thang đo Năng lực (NL) ........................................................................... 19
Bảng 3.3 Thang đo Khả năng đáp ứng (DU) ............................................................ 19
Bảng 3.4 Thang đo Sự đồng cảm (DC) ..................................................................... 20
Bảng 3.5 Thang đo Phương tiện hữu hình (PTHH) .................................................. 20
Bảng 3.6 Thang đo sự hài lòng (SHL) ...................................................................... 20
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp thống kê mô tả mẫu ........................................................... 24
Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha thang đo Sự tin cậy ...................................................... 26
Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha thang đo Năng lực ....................................................... 26
Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha thang đo Đáp ứng ........................................................ 27
Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha thang đo Đồng cảm (lần 1) .......................................... 28
Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha thang đo Đồng cảm (lần 2) .......................................... 28
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha thang đo Phương tiện hữu hình ................................... 29
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha thang đo Sự hài lòng .................................................... 29
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (lần 1) .............................................. 30

Bảng 4.10 Kết quả tổng phương sai trích (lần 1) ...................................................... 31
Bảng 4.11 Ma trận xoay nhân tố (lần 1) ................................................................... 32
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (lần 2) ............................................ 33
Bảng 4.13 Kết quả tổng phương sai trích (lần 2) ...................................................... 34
Bảng 4.14 Ma trận xoay nhân tố (lần 2) ................................................................... 35
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc............................... 36
Bảng 4.16: Kết quả tổng phương sai trích biến phụ thuộc ....................................... 37
Bảng 4.17 Ma trận xoay biến phụ thuộc ................................................................... 37


Bảng 4.18 Kết quả phân tích tương quan Pearson .................................................... 38
Bảng 4.19 Đánh giá độ phù hợp của mô hình ........................................................... 39
Bảng 4.20 Kết quả phân tích ANOVA ..................................................................... 40
Bảng 4.21 Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 40
Bảng 4.22 Thống kê mô tả về giới tính .................................................................... 44
Bảng 4.23 Kiểm định phương sai về giới tính .......................................................... 44
Bảng 4.24 Phân tích phương sai ANOVA về độ tuổi ............................................... 45
Bảng 4.25 Phân tích phương sai ANOVA về trình độ học vấn ............................... 45
Bảng 4.26 Phân tích phương sai ANOVA về đối tượng nộp thuế ............................ 46
Bảng 4.27 Phân tích phương sai ANOVA về tần suất liên hệ .................................. 46
Bảng 4.28 Trung bình mức độ hài lòng về độ tin cậy .............................................. 47
Bảng 4.29 Trung bình mức độ hài lòng về năng lực................................................. 48
Bảng 4.30 Trung bình mức độ hài lòng về khả năng đáp ứng .................................. 49
Bảng 4.31 Trung bình mức độ hài lòng về sự đồng cảm .......................................... 50
Bảng 4.32 Trung bình mức độ hài lòng về phương tiện hữu hình ............................ 51
Bảng 4.33 Trung bình mức độ hài lòng về sự hài lòng của người nộp thuế ............. 52
Bảng 5.1 Bảng thống kê các giá trị phân tích ........................................................... 57


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ................................................ 9
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 15
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 17
Hình 4.1 Biểu đồ Histogram .................................................................................... 42
Hình 4.2 Biểu đồ Normal P- P Plot .......................................................................... 43
Hình 4.3 Biểu đồ Scatterplot .................................................................................... 43


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, thế giới phải đối diện với nhiều thách thức về kinh tế,
xã hội, môi trường tự nhiên, kéo theo đó hành chính công ở nhiều nước ngày càng
phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp của đời sống xã hội. Để vượt qua được thách
thức đó đòi hỏi hành chính công ở các nước phải thay đổi mạnh mẽ theo hướng tích
cực hơn nữa. (ADB, 2003)
Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa cùng với sự bùng nổ của khoa học
công nghệ, cải cách hành chính nhà nước là hoạt động ưu tiên quan trọng của Chính
Phủ trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Chính Phủ tại Hội nghị sơ kết
công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015 và triển khai kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đã
được áp dụng rộng rãi mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt đối với các hoạt động dịch vụ
công như cải cách thuế.
Ngành thuế đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo nguồn thu cho Ngân
Sách Nhà Nước, bên cạnh đó tổ chức còn đảm bảo trách nhiệm đối với xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi để người nộp thuế (NNT) hoạt động kinh doanh tốt góp phần
thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định

số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 về việc cải cách chính sách thuế và quản
lý thuế theo hướng phù hợp với thể chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế với mục tiêu tối thiểu có 80% người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ cơ
quan thuế cung cấp vào năm 2020.
Năm 2016 Tổng cục Thuế đã phối hợp với Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) triển khai đánh giá sự hài lòng (SHL) của doanh nghiệp
đối với cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC). Theo báo cáo của VCCI tại Hội
thảo đánh giá cải cách thuế ngày 7 tháng 3 năm 2017, có đến 75% doanh nghiệp hài
lòng với sự phục vụ của cơ quan thuế. Qua đó ta có thể thấy công cuộc


2

CCTTHC thuế trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, kết quả này cũng cho thấy ngành Thuế vẫn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi
phải nỗ lực hơn nữa để tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt mục tiêu tối thiểu có 80% NNT hài lòng với các dịch vụ cơ
quan thuế cung cấp vào năm 2020, ngành thuế cần xác định rõ những yếu tố ảnh
hưởng đến SHL của NNT đối với dịch vụ thuế cũng như mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố, từ đó tập trung đưa ra các giải pháp khắc phục những mặt hạn chế
nhằm phục vụ doanh nghiệp tốt hơn. Việc thực hiện này cần được thực hiện kịp thời
và rộng rãi ở các địa phương từ đơn vị Chi Cục Thuế (CCT) đến đơn vị Cục Thuế,
bởi ở mỗi đơn vị khác nhau thì sự ảnh hưởng của các yếu tố là không giống nhau.
Chính vì vậy, ngày 31/12/2018 Tổng cục Thuế đã có Quyết định số 2204/QĐ-TCT
về việc phê duyệt đề án “Đo lường SHL của NNT đối với sự phục vụ của cơ quan
thuế” và triển khai thực hiện tại tất cả các Cục thuế và Chi Cục Thuế trên cả nước.
Vì những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của người
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Chi Cục Thuế Quận Bình
Thạnh, TP Hồ Chí Minh” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay bởi thông qua kết quả
nghiên cứu có thể đánh giá một cách khách quan và khoa học mức độ tác động của

các yếu tố ảnh hưởng đến SHL của người nộp thuế tại CCT Quận Bình Thạnh, từ đó
đơn vị có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phân bổ nguồn lực hợp lý tránh
sự lãng phí, kém hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành thuế
nói riêng và đẩy mạnh công tác cải cách TTHC trên cả nước nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ (CLDV) hành chính công ảnh
hưởng đến sự hài lòng của NNT tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố CLDV hành chính công đến sự
hài lòng của NNT tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của NNT đối với
CLDV hành chính công tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.


3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào của CLDV hành chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của
NNT tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố CLDV hành chính công đến sự hài lòng
của NNT tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh?
Làm thế nào để nâng cao sự hài lòng của NNT đối CLDV hành chính công
tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố của CLDV hành chính công và sự hài lòng
của NNT tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh?
Đối tượng khảo sát: người nộp thuế sử dụng các dịch vụ hành chính công
(DVHCC) tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Tại CCT Quận Bình Thạnh
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019
1.5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn, trao đổi với
4 Lãnh đạo của CCT Quận Bình Thạnh và 10 công chức đang công tác trực tiếp tại
bộ phận hành chính một cửa để thảo luận về các yếu tố có thể ảnh hưởng SHL của
người nộp thuế đối với CLDV hành chính công tại CCT Quận Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh từ đó có cơ sở hiệu chỉnh và bổ sung thang đo SHL của NNT.
Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng cách phát phiếu khảo sát trực tiếp đến
NNT sử dụng các dịch vụ hành chính tại CCT Quận Bình Thạnh. Từ số liệu khảo
sát thu thập được, sử dụng phần mềm SPSS tiến hành thống kê mô tả, kiểm định độ
tin cậy của các thang đo qua hệ số Cronbach alpha; kiểm định mô hình nghiên cứu
bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích tương quan Pearson, phân tích
hồi quy, kiểm định sự khác biệt bằng T-test và Anova sau cùng là kiểm định giả
thuyết và thảo luận kết quả.


4

1.6 Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu này giúp CCT Quận Bình Thạnh có thể xác định được
các yếu tố của CLDV hành chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của NNT tại đơn
vị cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Qua đó, đơn vị có thể đưa ra
một số kiến nghị cụ thể nhằm phân bổ nguồn lực hợp lý tránh sự lãng phí, kém hiệu
quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nói riêng, ngành thuế nói
chung cũng như công cuộc cải cách hành chính trên cả nước.
Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu có thể làm cơ sở tiếp theo đối với các
nghiên cứu về SHL đối với CLDV hành chính công tại các đơn vị khác tại Việt
Nam.
1.7 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 05 chương:

Chương 1 - Tổng quan về nghiên cứu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các phương pháp cơ bản
để tiến hành nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày các cơ sở
lý thuyết có liên quan: DVHCC; CLDV, SHL… và các nghiên cứu trước đây từ đó
xây dựng mô hình nghiên cứu và phát biểu các giả thuyết.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Trình bày thiết kế nghiên cứu, cách
chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kết
quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo; phân tích khám phá các nhân tố; kết quả
hồi quy, quan hệ tuyến tính, kiểm định sự khác biệt; thảo luận kết quả và phân tích
thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến CLDV hành chính công.
Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị các giải pháp: Trình bày tóm tắt kết
quả nghiên cứu từ đó trình bày các nhóm giải pháp nhằm nâng cao SHL của NNT
đồng thời cũng nêu các hạn chế cũng như hướng nghiên cứu mới của đề tài.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Dịch vụ
Theo Zeithaml & Bitner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Kotker & Armstrong (2004) cho rằng dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở
rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
Heizer and Render (2006) lại định nghĩa dịch vụ là những hoạt động kinh tế
thường tạo ra sản phẩm vô hình.

Dịch vụ có những đặc tính sau:
-

Tính vô hình: người sử dụng thể dùng các giác quan để cảm nhận được các

tính chất cơ lý hóa của dịch vụ.
-

Tính không đồng nhất: cùng một quy trình dịch vụ nhưng mỗi nhân viên sẽ

thực hiện không hoàn toàn giống nhau hay mỗi khách hàng có những tính cách, yêu
cầu khác nhau nên sẽ được phục vụ khác nhau.
-

Tính không thể tách rời: Người cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp

xúc với nhau để cung cấp và sử dụng dịch chính vì vậy quá trình cung cấp và sử
dụng dịch vụ xảy ra đồng thời và không thể tách rời.
-

Tính không thể cất trữ: vì là sản phẩm vô hình nên dịch vụ không thể cất trữ,

dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp.
-

Tính không chuyển quyền sở hữu được: Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ

được quyền sử dụng, được hưởng lợi ích mà DV mang lại trong một thời gian nhất
định.
2.1.2 Dịch vụ hành chính công

Theo Lê Chi Mai (2006, trang 31): “DVHCC là loại hình dịch vụ công do cơ
quan hành chính Nhà Nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ
chức dựa trên quy định của pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính nhà


6

nước thực hiện nằm trong phạm trù dịch vụ công thể hiện mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân trong mối quan hệ này công dân thực hiện dịch vụ này không có
quyền lựa chọn mà phải nhận những dịch vụ bắt buộc do nhà nước quy định. Sản
phẩm của dịch vụ dưới dạng phổ biến là các lọai văn bản mà tổ chức, cá nhân có
nhu cầu đáp ứng.”
Tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ
quy định: “DVHCC là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực
mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi DVHCC gắn liền với một TTHC để giải
quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.”
Theo Nguyễn Ngọc Hiếu và cộng sự (2006), DVHCC có 04 đặc trưng cơ
bản:
-

Thứ nhất: việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền và hoạt động của

các cơ quan hành chính nhà nước. Các hoạt động này không thể ủy quyền cho bất
kỳ tổ chức nào ngoài cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và chỉ có hiệu lực khi
được cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
-

Thứ hai: DVHCC nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước.


-

Thứ ba: DVHCC là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu phí là lệ phí nộp

ngân sách nhà nước. Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
-

Thứ tư: mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp

nhận và sử dụng các DVHCC.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể thấy rằng DVHCC là
những hoạt động của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền nhằm cung cấp những giấy
tờ pháp lý một cách phi lợi nhuận cho người dân, tổ chức khi họ có nhu cầu chính
đáng, hợp pháp.
Nhằm tạo điều kiện thuận cho người dân, Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định cụ thể về cách thức tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC. Việc thực hiện TTHC thông qua các


7

kênh:
-

Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;

-

Thông qua dịch vụ bưu chính


-

Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công cấp Bộ, cấp Tỉnh.
2.1.3 Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công
Theo Parasuraman & cộng sự (1985): CLDV là khoảng cách giữa sự mong

đợi của khách hàng và cảm nhận của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.
Zeithaml & Bitner, (2000): cho rằng CLDV là sự đánh giá của khách hàng về
sự ưu việt của dịch vụ. Nó thể hiện thái độ từ việc so sánh giữa sự mong đợi và cảm
nhận về những giá trị nhận được.
Theo Wismiewski, M&Donnelly (2001): mức độ dịch vụ đáp ứng được nhu
cầu và mong đợi của khách hàng chính là CLDV.
Theo TCVN và ISO 9001: 2008 có thể hiểu chất lượng DVHCC là khả năng
thoả mãn các yêu cầu của tổ chức và cá nhân về cung ứng DVHCC với sản phẩm cụ
thể là các quyết định hành chính.
Qua đó ta có thể thấy dịch vụ nói chung, DVHCC nói riêng có tính vô hình,
vì vậy khó khăn trong việc đánh giá chất lượng. Tuy nhiên việc cảm nhận CLDV
được đúc kết từ thái độ của người tiêu dùng đối với một sản phẩm hay một dịch vụ.
2.1.4 Sự hài lòng của khách hàng
Theo Bachelet (1995) SHL của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm
xúc của khách hàng hình thành từ kinh nghiệm của họ khi sử dụng sản phẩm hay
dịch vụ đó.
Zeithaml & Bitner (2000) định nghĩa SHL của khách hàng chính là sự đánh
giá của khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ ở góc độ sản phẩm hoặc dịch vụ đó
có đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của họ hay không.
Kotler và Keller (2006) cho rằng SHL là mức độ trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của
người đó.
Như vậy có thể cho rằng, trong lĩnh vực hành chính công thì SHL của người



8

dân đối với dịch vụ nào đó chính là SHL về những gì mà dịch vụ đó cung cấp có thể
đáp ứng trên hoặc dưới mức mong muốn của họ.
2.1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Theo Parasuraman (1985, 1988): CLDV và SHL tuy là hai khái niệm khác
nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ. Ông cho rằng
CLDV ảnh hưởng đến SHL của khách hàng.
Cronin & Taylor (1992); Spreng & Mackoy (1996) đã kiểm định mối quan
hệ này và kết luận rằng cảm nhận CLDV dẫn đến SHL của khách hàng. CLDV là
tiền đề của SHL và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến SHL của khách hàng.
Zeithaml & Bitner, 2000 cho rằng SHL là một khái niệm tổng quát nói lên sự
cảm nhận của họ khi tiêu dùng một dịch vụ còn nói đến CLDV là quan tâm đến các
thành phần cụ thể của dịch vụ.
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy mặc dù có nhiều quan điểm về mức độ
tác động giữa CLDV và SHL, tuy nhiên CLDV và sự hài lòng quan hệ đồng biến
với nhau. CLDV là nguyên nhân tạo nên SHL của khách hàng.
2.2 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERQUAL
Parasuraman cho rằng CLDV không thể xác định chung chung mà phụ thuộc
vào cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ đó, sự cảm nhận này được
xem xét trên nhiều yếu tố. Để đo lường CLDV, Parasuraman và cộng sự (1985) đã
xây dựng mô hình 5 khoảng cách (KC) chất lượng như sau:
KC1: là KC giữa dịch vụ kỳ vọng của khách hàng với nhận thức về kỳ vọng
của khách hàng. KC này xuất hiện khi nhà cung cấp dịch vụ không nắm bắt đúng và
đầy đủ mong muốn của khách hàng để cung cấp dịch vụ có chất lượng như khách
hàng mong đợi.
CK2 là KC giữa nhận thức về kỳ vọng của khách hàng với việc chuyển đổi
cảm nhận thành tiêu chí chất lượng. Điều này có nghĩa là có thể nhà cung cấp nắm

bắt được mong muốn của khách hàng nhưng vì một vài lý do nào đó lại cung cấp
dịch vụ với chất lượng không tương xứng.
CK3: là KC giữa việc chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng với


9

dịch vụ chuyển giao. Khoảng cách thể hiện sự khác biệt giữa tiêu chuẩn về CLDV
được đưa ra và CLDV thực tế do nhân viên cung cấp.
KC4: là KC giữa chất lượng dịch vụ chuyển giao với chất lượng dịch vụ
thông tin đến khách hàng. Điều này có nghĩa là những thông tin cung cấp đến khách
hàng thông qua các chương trình truyền thông, quảng cáo có thể làm tăng kỳ vọng
của khách hàng từ đó có thể làm giảm CLDV sau khi khách hàng sử dụng và cảm
nhận chúng không như hứa hẹn.
KC5: là KC giữa CLDV chuyển giao với dịch vụ kỳ vọng của khách hàng.
Nếu không có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận sau khi
sử dụng dịch vụ thì có thể xem CLDV là tốt. CLDV phụ thuộc vào khoảng cách
này, do vậy cần rút ngắn KC này để tăng CLDV. Mà KC này lại phụ thuộc vào 4
KC trước đó, do đó mô hình khoảng cách chất lượng được biểu diễn bằng hàm sau:

Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách (5)

ỳ vọng

Dịch vụ cảm nhận


Khoảng cách ( 1)


ỳ vọng

Khoảng cách (4)

Dịch vụ chuyển giao


Thông tin đến
khách hàng

Khoảng cách (3)
ỳ vọng

Chuyển đổi cảm nhận
thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách (2)
Nhận thức về kỳ vọng
của khách hàng


ỳ vọng

Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)

NHÀ TIẾP THỊ

KHÁCH HÀNG

CLDV = F(KC5) = f(KC1, KC2, KC3, KC4)



10

Cũng từ mô hình 5 khoảng cách CLDV này, Parasuraman và cộng sự (1985)
đã phát triển xây dựng mô hình đánh giá CLDV với 10 đặc tính là: Tin cậy, Đáp
ứng, Năng lực, Tiếp cận, Lịch sự, Thông tin, Tín nhiệm, An toàn, Hiểu biết khách
hàng, Phương tiện hữu hình. Mô hình này được đánh giá bao quát hết các khía cạnh
của dịch vụ, tuy nhiên mô hình gặp khó khăn khi thực hiện vì khá phức tạp. Chính
vì vậy sau nhiều lần kiểm định và điều chỉnh, năm 1988 Parasuraman và cộng sự đã
xây dựng mô hình đánh giá chất lượng SERQUAL thu hẹp từ 10 đặc tính còn 5 đặc
tính đó là:
-

Tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính xác và đúng hạn

-

Đáp ứng: thể hiện sự sẵn sàng cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng

đáp ứng nhu cầu của khách hàng
-

Năng lực: thể hiện khả năng chuyên môn, và khả năng giao tiếp của nhân

viên trong quá trình cung cấp dịch vụ
-

Đồng cảm: thể hiện qua việc quan tâm chăm sóc khách hàng


-

Phương tiện hữu hình: thể hiện thông qua cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng

như trang phục, ngoại hình của nhân viên.
Thang đo SERQUAL gồm 2 phần, mỗi phần có 22 phát biểu. Phần thứ nhất
thể hiện kỳ vọng của khách hàng đối với một dịch vụ nào đó nói chung nghĩa là
không đề cập đến công ty nào. Phần thứ hai thể hiện cảm nhận của khách hàng sau
khi sử dụng dịch vụ của công ty khảo sát. Mô hình SERVQUAL được xây dựng
trên quan điểm CLDV cảm nhận là sự so sánh giữa giá trị kỳ vọng và giá trị thực tế
khách hàng cảm nhận được. Mô hình cụ thể như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ nhận thức – Giá trị kỳ vọng
Parasuraman và cộng sự (1991) khẳng định mô hình SERVQUAL là thang
đo hoàn chỉnh về CLDV, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau và tùy vào đặc tính của mỗi loại hình dịch vụ mà
thang đo có thể thay đổi.


11

2.3 Các nghiên cứu trước liên quan
2.3.1 Nghiên cứu của Cronin và Taylor (1992)
Cronin và Taylor (1992) dựa trên mô hình SERQUAL của Parasuraman
(1988) với 5 thành phần chất lượng là : Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Khả năng đáp
ứng, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình để xây dựng mô hình SERVPER.
Nghiên cứu cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ là
thước đo tốt nhất của CLDV. Theo đó:
Chất lượng dịch vụ = mức độ nhận thức.
Thang đo SERVPER được xây dựng bằng cách chỉ đo lường CLDV cảm
nhận được và bỏ qua CLDV kỳ vọng. Thang đo này được đánh giá phù hợp với

ngành ngân hàng, kiểm soát dịch hại, giặt khô và thức ăn nhanh.
2.3.2 Nghiên cứu của Dương Văn Thơm (2018)
Dương Văn Thơm đã thực hiện nghiên cứu “Sự hài lòng của các doanh
nghiệp đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
Nghiên cứu này cũng thừa kế từ mô hình SERQUAL có điều chỉnh bổ sung với 35
biến quan sát của 6 yếu tố là: Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự
cảm thông, Cơ sở vật chất, Thời gian và chi phí.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cả 6 yếu tố nêu trên đều ảnh hưởng đến SHL
của các doanh nghiệp đối với việc cung cấp DVHCC tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Thứ
tự ảnh hưởng theo mức độ giảm dần như sau: Khả năng đáp ứng, Độ tin cậy, Cơ sở
vật chất và Thời gian chi phí, Sự cảm thông, Năng lực phục vụ.
2.3.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Huỳnh (2018)
Nguyễn Thúy Huỳnh đã thực hiện nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ hành
chính thuế tại Chi Cục Thuế Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau” Nghiên cứu này
thừa kế từ mô hình SERQUAL có điều chỉnh bổ sung với 34 biến quan sát của 7
yếu tố là: Sự tin cậy, Cơ sở vật chất, Sự cảm thông, Tính dân chủ và sự công bằng,
Năng lực phục vụ, Sự công khai minh bạch, Mức độ đáp ứng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cả 7 yếu tố nêu trên đều ảnh hưởng đến SHL


12

của NNT đối với CLDV hành chính thuế tại CCT Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà
Mau. Thứ tự ảnh hưởng theo mức độ giảm dần như sau: Sự cảm thông, Mức độ đáp
ứng, Sự công khai minh bạch, Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Cơ sở vật chất, Tính
dân chủ và sự công bằng.
2.3.4 Nghiên cứu của Châu Ngọc Nâu (2019)
Châu Ngọc Nâu đã thực hiện nghiên cứu “ Sự hài lòng của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đối với chất lượng dịch vụ hải quan tại cụ hải quan Tỉnh Cà Mau” .

Nghiên cứu này thừa kế từ mô hình SERVPER được phát triển từ mô hình
SERQUAL cùng với 5 yếu tố là: Phương tiện hữu hình, Độ tin cậy, Đáp ứng, Năng
lực phục vụ, Đồng cảm.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cả 5 yếu tố nêu trên đều ảnh hưởng đến SHL
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với CLDV hải quan tại cụ hải quan Tỉnh Cà
Mau. Thứ tự ảnh hưởng theo mức độ giảm dần như sau: Năng lực phục vụ, Đồng
cảm, Đáp ứng, Tin cậy, Phương tiện hữu hình.
Tác giả đã thống kê kết quả của các nghiên cứu nêu trên theo bảng sau:
Bảng 2.1 Các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng
Mô hình

Nguyễn Thúy

Dương Văn

Châu Ngọc Nâu

Huỳnh (2018)

Thơm (2018)

(2019)

Sự tin cậy

4

2

4


Năng lực phục vụ

5

5

1

Sự đáp ứng

2

1

3

Sự đồng cảm

1

4

2

Phương tiện hữu hình

6

3


5

Dân chủ & công bằng

7

X

X

Công khai, minh bạch

3

X

X

Thời gian & chi phí

X

3

X

Các yếu tố

(Nguồn: Tác giả, 2019)



13

Qua các nghiên cứu trên, một lần nữa có thể khẳng định rằng mô hình
SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về CLDV, đạt độ tin cậy và có thể được
ứng dụng cho nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Tùy theo đặc điểm của mỗi
loại hình dịch vụ, ngành nghề mà có các yếu tố ảnh hưởng khác nhau và mức
độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến SHL ở các nghiên cứu là không giống nhau.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thiết
2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong bối cảnh đổi mới về cung cấp DVHHC và cải thiện năng lực cạnh
tranh của địa phương, CCT Quận Bình Thạnh luôn coi NNT là khách hàng để phục
vụ và luôn cố gắng để làm hài lòng NNT. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại
chưa có một nghiên cứu chính thức nào đo lường SHL của NNT đối với
CLDVHCC tại CCT Quận Bình Thạnh, do đó việc thực hiện nghiên cứu SHL của
NNT đối với CLDVHCC tại CCT Quận Bình Thạnh là vô cùng thiết thực. Nghiên
cứu này giúp CCT Quận Bình Thạnh xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến SHL
của NNT và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó có thể phát huy những điểm
mạnh và khắc phục những nhược điểm nhằm làm hài lòng NNT.
Quyết định 2204/QĐ-TCT ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Tổng cục Thuế
ban hành đề án “Đo lường sự hài lòng của NNT đối với sự phục vụ của cơ quan
thuế” có xác định rõ các tiêu chí ảnh hưởng đến SHL của NNT đối với cơ quan thuế
đó là:
-

Tiếp cận thông tin về chính sách thuế và TTHC thuế: niêm yết công khai,

chính xác đầy đủ;
-


Kết quả giải quyết: chính xác, đúng quy trình, đúng hẹn;

-

Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc giải quyết TTHC của cơ quan thuế đầy

đủ, hiện đại, dễ dàng trong sử dụng trang thiết bị;
-

Công chức trực tiếp giải quyết công việc được đánh giá theo các tiêu chí về

trình độ, kỹ năng chuyên môn (sự am hiểu nghiệp vụ, thành thạo trong quy trình);
tinh thần, thái độ (lịch sự, lắng nghe, tôn trọng NNT).
-

Giải quyết khiếu nại: Ghi nhận ý kiến góp ý, mong đợi của NNT…


14

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước tác giả nhận thấy các tiêu chí
của đề án “Đo lường sự hài lòng của NNT đối với sự phục vụ của cơ quan thuế”
hoàn toàn phù hợp với các tiêu chí của 5 đặc tính Tin cậy, Năng lực, Đáp ứng, Đồng
cảm, Phương tiện hữu hình trong mô hình đánh giá chất lượng SERQUAL. Chính vì
vậy tác giả đề xuất áp dụng mô hình nghiên cứu SERVQUAL hoàn chỉnh đối với
nghiên cứu này.
Như vậy mô hình nghiên cứu SHL của NNT đối với CLDVHCC tại CCT
Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh gồm 5 yếu tố: Tin cậy, Năng lực, Đáp ứng,
Đồng cảm, Phương tiện hữu hình. Trong đó:

-

Tin cậy: là khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng về vật chất, tài

chính. Khả năng thực hiện một dịch vụ đúng như đã hứa và chính xác. Một dịch vụ
có thể được tin cậy nếu nó được thực hiện đúng ngay từ đầu. (Parasuraman và cộng
sự, 1985). Đối với CLDV công sự tin cậy là sự kỳ vọng của người dân về những
cam kết của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ công, có tác động đến SHL của người dân. Các nghiên cứu đều cho
rằng độ tin cậy của cơ quan nhà nước càng cao thì SHL của người dân càng cao. Do
đó TC có tác động cùng chiều với SHL.
-

Năng lực: thể hiện thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giải

quyết xử lý các vấn đề một cách chính xác, thái độ làm việc. Năng lực ảnh hưởng
lớn đến SHL và có tác động cùng chiều với SHL.
-

Đáp ứng: là mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch

vụ cho khách hàng ( Cronin and Tayor, 1992). Cụ thể đó là mong muốn và sẵn lòng
phục vụ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng. Các
nghiên cứu trước cũng cho thấy DU có tác động cùng chiều với SHL.
-

Đồng cảm: Thể hiện qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông

qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận
dạng được khách hàng thường xuyên (Parasuraman và cộng sự, 1985). Cụ thể đó là

sự thấu hiểu quan tâm, chăm sóc, đặt mình vào vị trí khách hàng để thấu cảm những
khó khăn, mong muốn mà khách hàng gặp phải từ đó có thể chia sẻ, tư vấn và phục


15

vụ tốt hơn. DC là yếu tố quan trọng có tác động cùng chiều với SHL.
-

Phương tiện hữu hình: thể hiện qua môi trường làm việc, trang thiết bị phục

vụ. Phương tiện hữu hình được trang bị đầy đủ, hiện đại giúp tổ chức có thể cung
ứng dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện từ đó khách hàng có thể cảm thấy
thoải mái dễ chịu hơn. Yếu tố này cũng có mối quan hệ cùng chiều với SHL.
Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện như hình 2.2 :
H1(+)
Tin cậy
H2 (+)
Năng lực
H3 (+)
Đáp ứng

SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ

H4(+)
Đồng cảm
H5 (+)
Phương tiện hữu hình


Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.2 Các giả thuyết
Các giả thuyết được phát biểu như sau:
H1: Tin cậy có mối quan hệ đồng biến với SHL của NNT
H2: Năng lực có mối quan hệ đồng biến với SHL của NNT
H3: Đáp ứng có mối quan hệ đồng biến với SHL của NNT H4: Sự đồng
cảm có mối quan hệ đồng biến với SHL của NNT
H5: Phương tiện hữu hình có mối quan hệ đồng biến với SHL của NNT
2.5 Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả trình bày những nội dung cơ bản về cơ sở lý
thuyết của đề tài và tìm hiểu một số nghiên cứu có liên quan. Mô hình
SERVQUAL được đánh giá là thang đo hoàn chỉnh về CLDV và đạt độ tin cậy


×