Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi và tác động của hiện tượng hạn hán tại tỉnh gia lai luận văn ths biến đổi khí hậu (chương trình đào tạo thí điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐÀO TUẤN LINH

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA HIỆN TƢỢNG HẠN HÁN TẠI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐÀO TUẤN LINH

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA HIỆN TƢỢNG HẠN HÁN TẠI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ, không sao chép các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Đào Tuấn Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu sự biến đổi và tác động của hiện tượng hạn
hán tại tỉnh Gia Lai” đã đƣợc hoàn thành tại Khoa Các khoa học liên ngành – Đại
học Quốc gia Hà Nội tháng 12 năm 2017. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn
bè và gia đình.
Đầu tiên tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TSKH Nguyễn
Đức Ngữ đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Bên cạnh đó tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa
Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn thể các thầy cô giáo
đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập
cũng nhƣ khi thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ của một luận văn, do thời gian cũng nhƣ điều kiện hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Đào Tuấn Linh

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ....................................................................................................................i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục hình .........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.....................................................................3
1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..........................................9
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về hạn hán trên thế giới ..............................................9
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về hạn hán tại Việt Nam...........................................11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................27
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu....................................................27
2.3.2. Phƣơng pháp lựa chọn và tính toán chỉ số hạn ....................................................28

2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................................32
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................32
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................37
CHƢƠNG 3. SỰ BIẾN ĐỔI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN TẠI TỈNH GIA LAI
THỜI KỲ 1980 – 2016 ..................................................................................................43
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Gia Lai .......................................43
3.2. Kết quả tính toán chỉ số chuẩn hóa giáng thủy (SPI) .............................................47
3.3. Kết quả tính toán chỉ số khô hạn K ........................................................................52
3.3.1. Chỉ số khô hạn năm .............................................................................................58
3.3.2. Chỉ số khô hạn thời kỳ gió mùa Tây Nam...........................................................60
3.3.3. Chỉ số khô hạn Thời kỳ gió mùa Đông Bắc ........................................................60
3.4. Tác động của hạn hán đến sản xuất nông nghiệp tỉnh Gia Lai ...............................63
iii


3.4.1. Diễn biến diện tích, sản lƣợng và năng suất một số loài cây trồng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai ....................................................................................................................63
3.4.2. Đánh giá tƣơng quan giữa các chỉ số chuẩn hóa giáng thủy SPI và chỉ số khô
hạn K với năng suất các loài cây trồng .........................................................................65
3.4.3. Một số giải pháp phòng chống hạn hiệu quả .......................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Ý nghĩa

1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

BXMT

Bức xạ Mặt Trời

3

IPCC

4

K

Chỉ số khô hạn

5

KTTV

Khí tƣợng thủy văn


6

NBD

Nƣớc biển dâng

7

SPI

8

SXNN

Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovermental Panel on Climate Change)

Chỉ số chuẩn hóa giáng thủy
(Standardized Precipitaion Index)
Sản xuất nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích lúa bị hạn, bị chết và số ngƣời thiếu nƣớc sinh hoạt trong các vụ
sản xuất năm 1998 .........................................................................................................12
Bảng 1.2. Thống kê các đợt ENSO nóng (El Nino) ......................................................16
Bảng 2.1.Danh sách trạm khí tƣợng lấy số liệu quan trắc trong thời kỳ 1980-2016 ....28

Bảng 2.2. Phân cấp hạn theo chỉ số SPI ........................................................................31
Bảng 2.3. Phân cấp hạn theo chỉ số K ...........................................................................32
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế ...38
Bảng 2.5. Diện tích, sản lƣợng một số loài cây trồng chính tại tỉnh Gia Lai ................39
Bảng 2.6. Năng suất lúa tại tỉnh Gia Lai 2006 – 2014 ..................................................39
Bảng 2.7. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lƣợng một số cây lâu năm 40
Bảng 2.8. Diện tích rừng trồng hiện có theo phân loại rừng .........................................41
Bảng 3.1. Kết quả tính toán chỉ số chuẩn hóa giáng thủy theo năm và theo mùa tại trạm
An Khê, trạm Ayunpa và trạm Pleiku ...........................................................................48
Bảng 3.2. Tổng hợp các năm và thời kỳ gió mùa Đông Bắc hạn tại trạm An Khê, trạm
Ayunpa và trạm Pleiku ..................................................................................................50
Bảng 3.3. Kết quả tính chỉ số khô hạn, mức độ khô hạn và tần suất theo năm và theo
mùa tại trạm An Khê, thời kỳ 1980 - 2016 ....................................................................53
Bảng 3.4. Kết quả tính chỉ số khô hạn, mức độ khô hạn và tần suất khô hạn theo năm
và theo mùa tại trạm Ayunpa, thời kỳ 1980 - 2016 .......................................................55
Bảng 3.5. Kết quả tính chỉ số khô hạn, mức độ khô hạn và tần suất khô hạn theo năm
và theo mùa tại trạm Pleiku, thời kỳ 1980 - 2016 .........................................................57
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả khô hạn theo năm và theo mùa theo chỉ số K tại trạm
An Khê, trạm Ayunpa, trạm Pleiku trong thời kỳ 1980 - 2016 .....................................58
Bảng 3.7. Tƣơng quan giữa chỉ số chuẩn hóa giáng thủy SPI với năng suất các loài cây
trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2016 ..................................................65
Bảng 3.8. Tƣơng quan giữa chỉ số khô hạn K với năng suất các loài cây trồng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2016 .........................................................................66

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai ....................................................................33
Hình 3.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm tại a) trạm An Khê; b) trạm

Ayunpa; c) trạm Pleiku thời kỳ 1980 - 2016 .................................................................44
Hình 3.2. Xu thế thay đổi lƣợng mƣa và lƣợng bốc hơi tại a) trạm An Khê; b) trạm
Ayunpa và c) trạm Pleiku thời kỳ 1980 - 2016 .............................................................46
Hình 3.3. Diễn biến chỉ số chuẩn hóa giáng thủy tại trạm An Khê, trạm Ayunpa, trạm
Pleiku thời kỳ 1980 – 2016............................................................................................52
Hình 3.4. Diễn biến chỉ số khô hạn năm tại trạm An Khê, trạm Ayunpa, trạm Pleiku
thời kỳ 1980 – 2016 .......................................................................................................59
Hình 3.5. Diễn biến chỉ số khô hạn thời kỳ gió mùa Tây Nam tại trạm An Khê, trạm
Ayunpa, trạm Pleiku thời kỳ 1980 – 2016 ....................................................................60
Hình 3.6. Diễn biến chỉ số khô hạn thời kỳ gió mùa Đông Bắc tại trạm An Khê, trạm
Ayunpa, trạm Pleiku thời kỳ 1980 – 2016 ....................................................................62
Hình 3.7. Diễn biến diện tích lúa, cà phê, hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai

đoạn

2005 – 2016 ...................................................................................................................64
Hình 3.8. Diễn biến sản lƣợng lúa, cà phê, hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai

đoạn

2005 – 2016 ...................................................................................................................64
Hình 3.9. Diễn biến năng suất lúa, cà phê, hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai

đoạn

2005 – 2016 ...................................................................................................................65

vii



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu hiện nay là một vấn đề mang tính cấp bách toàn cầu cần có
sự ứng phó cần thiết từ tất cả các quốc gia trên thế giới. Những báo cáo gần đây của
Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã cho thấy biến đổi khí hậu đã ảnh
hƣớng lớn đến sản xuất, sinh hoạt và môi trƣờng của nhiều nƣớc trên thế giới.
Trong đó, Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất từ các
tác động của biến đổi khí hậu. Sự thay đổi tần suất và cƣờng độ của các hiện tƣợng
cực đoan là một trong những biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.
Hạn hán là loại hình thiên tai phổ biến và diễn ra thƣờng xuyên. Ở Việt
Nam, hạn hán gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế - xã hội. Trong
bối cảnh biến đổi khí hậu, nhiệt độ trung bình gia tăng, bốc hơi lớn, phân bố mƣa
cực đoan hơn, hạn hán có nguy cơ khốc liệt hơn, ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông
nghiệp. Khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai là một trong những vùng
chịu ảnh trong khu vực. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tác động của hạn hán đến
sản xuất, nhất là nông nghiệp trong những năm gần đây ở tỉnh Gia Lai còn rất hạn
chế. Do đó, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi và tác động của
hiện tượng hạn hán tại tỉnh Gia Lai ”, nhằm đánh giá đƣợc tình hình hạn hán của
khu vực trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang xảy ra hiện nay và những ảnh hƣởng
của nó đến sản xuất và đời sống, đồng thời đƣa ra đƣợc các kiến nghị và đề xuất
cho các giải pháp thích ứng phù hợp với hoàn cảnh.
Với các điều kiện và địa lý, khí hậu và kinh tế của tỉnh Gia Lai, có thể thấy hiện
tƣợng hạn hán có tầm ảnh hƣởng lớn đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đặc điểm và xu thế biến đổi của tình trạng khô hạn (hạn khí tƣợng) trên địa
bàn tỉnh Gia Lai trong hơn 30 năm từ 1980 – 2016 dựa trên kết quả tính toán chỉ số
chuẩn hóa giáng thủy SPI và chỉ số khô hạn K là cơ sở để đánh giá tác động của
hiện tƣợng hạn hán đến xản xuất nông nghiệp nói riêng cũng nhƣ các hoạt động
kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai nói chung, nhằm hỗ trợ cho việc cảnh báo sớm hạn

hán và đề xuất các giải pháp ứng phó hiệu quả với hạn hán trên địa bàn nghiên cứu.

1


3. Kết cấu của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu sự biến đổi và tác động của hiện tƣợng hạn
hán tại tỉnh Gia Lai
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Khái niệm, đặc điểm của hạn hán và phân loại hạn hán
Theo định nghĩa của Nguyễn Đức Ngữ, hạn hán là hiện tƣợng lƣợng mƣa
thiếu hụt nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm hàm lƣợng ẩm trong không khí và hàm
lƣợng nƣớc trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông, suối, hạ thấp mực nƣớc ao hồ,
mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất gây ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng và
phát dục của cây trồng, làm mùa màng thất bát, môi trƣờng suy thoái, gây ra đói
nghèo, dịch bệnh [15].
Một cách tổng quát hạn đƣợc xác định liên quan tới một số điều kiện trung
bình hạn dài (chẳng hạn nhƣ giáng thủy, cân bằng giữa giáng thủy và bốc thoát
hơi.... Nó đƣợc phản ánh trong hầu hết các định nghĩa về hạn, một số định nghĩa ví
dụ đƣợc đƣa ra dƣới đây:

- Hạn là một thời kỳ dị thƣờng của thời tiết khô kéo dài do sự thiếu hụt giáng
thủy gây nên một sự mất cân bằng thủy văn nghiêm trọng và kéo theo những ý
nghĩa rộng hơn là sự thiếu hụt ẩm đối với việc sử dụng nƣớc của con ngƣời
- Đặc trƣng cơ bản của hạn là sự giảm khả năng cấp nƣớc trong một khoảng
thời gian nào đó và trên một khu vực nào đó
- Hạn là một khoảng thời gian, nhìn chung khoảng từ vài tháng hoặc vài năm
trong đó sự cung cấp ẩm thực tế tại một nơi nào đó thƣờng nhỏ hơn sự cung cấp ẩm
mang tính khí hậu
- Hạn là một sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nƣớc tự nhiên so với chuẩn
- Hạn là một điều kiện mà bất cứ khi nào lƣợng nƣớc dùng cho các hoạt
động của con ngƣời không thể đƣợc đáp ứng vì một lý do nào đó.
Các định nghĩa này thƣờng chƣa rõ ràng, không đƣa ra đƣợc câu trả lời định
lƣợng về “khi nào”, “bao lâu” hoặc “khắc nghiệt nhƣ thế nào” hạn sẽ xảy ra.
Đặc trưng của hạn hán
Xét riêng cho một đợt hạn thì hạn hán đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố sau:
3


- Đặc trƣng về không gian: Hạn có thể xảy ra trên các lãnh thổ với diện tích
rất lớn có thể lên tới hàng trăm km2, điển hình nhƣ hạn lục địa có thể xảy ra trên
phạm vi hàng trăm, thậm chí hàng nghìn km2, đặc biệt là các trƣờng hợp nghiêm
trọng hạn có thể trải rộng hàng triệu km2, có khi chiếm gần nửa đại lục. Tuy nhiên
mức độ nghiêm trọng của hạn hán không giống nhau trên các vùng địa lý và có
thể trải rộng hoặc thu hẹp theo thời gian.
- Đặc trƣng về thời gian: Thời gian hạn hán là khoảng thời gian xảy ra hạn
hán trên một địa bàn nhất định. Thời gian này ngắn nhất cũng là vài tháng, hạn hán
có thể kéo dài vài năm hoặc hàng chục năm.
- Đặc trƣng về cƣờng độ: Cƣờng độ hạn hán là mức độ thiếu hụt lƣợng mƣa
hay mức độ ảnh hƣởng hạn hán kết hợp với sự thiếu hụt đó. Nó thƣờng đƣợc xác
định bởi sự lệch khỏi mức độ trung bình của các chỉ số khí hậu và liên quan mật

thiết với thời gian xác định ảnh hƣởng của hạn.
Nguyên nhân gây hạn hán
Hạn hán xuất hiện khi thời tiết bất thƣờng nhƣ nhất thời thiếu hụt lƣợng mƣa
hoặc lƣợng mƣa nhận đƣợc thƣờng xuyên ít ỏi. Hạn hán đƣợc cho là do những
nguyên nhân sau:
- Hạn hán xảy ra do mƣa quá ít, lƣợng mƣa nhận đƣợc không đáng kể trong
một thời gian dài, có thể hầu nhƣ quanh năm, đây là tình trạng khá phổ biến trên
các vùng khô hạn và bán khô hạn.
- Hạn hán do lƣợng mƣa trên khu vực trong một thời gian dài thấp hơn rõ rệt
so với mức nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra cả ở nhiều vùng mƣa.
- Lƣợng mƣa tuy không ít lắm, nhƣng trong một thời gian nhất định trƣớc đó
không mƣa hoặc lƣợng mƣa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi
trƣờng xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự
khác biệt rõ rệt về mƣa giữa mùa mƣa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn
hán gắn liền với định nghĩa về hạn hán.
- Hiện tƣợng El Nino cũng tác động rõ rệt đến tình trạng hạn hán. Những
năm có xảy ra hiện tƣợng El Nino, lƣợng mƣa giảm, nhiệt độ bức xạ mặt trời tăng
4


lên, bốc hơi tăng mạnh nên dễ gây hạn hán (nhƣ Bangladet). Ở Việt Nam, năm
1998 xảy ra hiện tƣợng El Nino dẫn tới hạn hán nghiêm trọng ở Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác từ hoạt động của con ngƣời cũng có
thể gây ra tình trạng hạn hán. Đầu tiên phải kể đến là do tình trạng chặt phá, đốt
rừng bừa bãi làm mất nguồn nƣớc ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc; việc lựa
chọn cây trồng không phù hợp, ví dụ nhƣ vùng ít nƣớc cũng trồng cây cần nhiều
nƣớc (nhƣ lúa) làm cho việc sử dụng nƣớc quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn
nƣớc; thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nƣớc, bố trí xây dựng công trình
không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy đƣợc tác dụng.... Tiếp đó,
thiếu nƣớc trong mùa khô (mùa kiệt) là do không đủ nguồn nƣớc và thiếu những

biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng gia tăng do sự phát triển
kinh tế - xã hội ở các khu vực, các vùng chƣa có quy hoạch hợp lý hoặc quy hoạch
phát triển không phù hợp [15].
Phân loại hạn hán
Hạn hán có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Theo Tổ chức
Khí tƣợng Thế giới (WMO) hạn hán đƣợc phân ra 4 loại: hạn khí tƣợng, hạn nông
nghiệp, hạn thuỷ văn và hạn kinh tế xã hội.
Hạn khí tƣợng và hạn thủy văn mô tả về hiện tƣợng vật lý còn hạn nông
nghiệp và hạn kinh tế - xã hội mô tả những tác động của 2 loại hạn trên đến sản
xuất nông nghiệp đời sống kinh tế - xã hội của con ngƣời.
- Hạn khí tƣợng: Gắn liền với sự thiếu hụt nƣớc trong cán cân lƣợng
mƣa, lƣợng bốc hơi, nhất là trong trƣờng hợp liên tục mất mƣa. Ở đây lƣợng
mƣa tiêu biểu cho phần thu và lƣợng bốc hơi tiêu biểu cho phần chi của cán
cân nƣớc. Do lƣợng bốc hơi đồng biến với cƣờng độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ
gió và nghịch biến với độ ẩm nên hạn hán gia tăng khi nắng nhiều, nhiệt độ
cao, gió mạnh, thời tiết khô ráo.
Bên cạnh đó, các khái niệm về hạn hán khí tƣợng đƣợc đƣa ra ở mỗi vùng cụ
thể hoàn toàn khác nhau. Ở Ấn Độ, ngƣời ta xem hạn hán khí tƣợng xuất hiện khi
lƣợng mƣa theo mùa ở một vùng nào đó thấp hơn 75% so với lƣợng mƣa trung
5


bình ở vùng đó trong một thời gian dài. Ở Philipin, một địa phƣơng đƣợc coi là sẽ
có hạn hán khí tƣợng khi lƣợng mƣa thấp hơn 40% so với mức trung bình của ba
tháng liên tục và đƣợc so sánh với con số thống kê về lƣợng mƣa hàng tháng trƣớc
đây của địa phƣơng đó.
- Hạn thuỷ văn: Liên quan đến sự giảm sút dòng chảy (nƣớc mạch, nƣớc
ngầm) xuống dƣới mức xác định, đối với một thời kỳ xác định, đối với một thời kỳ
xác định của giá trị trung bình nhiều năm; khái niệm đó chỉ liên quan đến số liệu về
lƣợng nƣớc có sẵn và cƣờng độ khai thác có liên quan đến các hoạt động bình

thƣờng nhƣ cấp nƣớc sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp...
- Hạn nông nghiệp: Gắn liền với sự thiếu hụt mƣa dẫn tới mất cân bằng giữa
hàm lƣợng nƣớc thực tế trong đất và nhu cầu nƣớc của cây trồng. Hạn nông nghiệp
thực chất là hạn sinh lý đƣợc xác định bởi điều kiện nƣớc thích nghi hoặc không
thích nghi của cây trồng, hệ canh tác nông nghiệp, thảm thực vật tự nhiên... Đây là
một loại hạn rất khó xác định sự ảnh hƣởng riêng biệt của nó vì sự thích nghi và
năng suất cây trồng ngoài lƣợng mƣa ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ
độ màu mỡ của đất, giống cây trồng, quá trình chăm sóc…
- Hạn kinh tế - xã hội: là loại hạn rất khác biệt so với 3 loại hạn trên vì nó
liên quan đến nhu cầu cung cấp nƣớc cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Hạn kinh
tế - xã hội xảy ra khi lƣợng nƣớc không đủ cung cấp cho các hoạt động kinh tế - xã
hội của con ngƣời. Do vậy, ngoài lƣợng mƣa đây là loại hạn phụ thuộc rất lớn vào
sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế.

6


Hình 1.1. Sơ đồ quá trình hạn
Nguồn: [11]

Hình 1.1 mô tả quá trình hạn, cũng nhƣ mô tả mối quan hệ giữa các loại hạn.
Theo đó, hạn khí tƣợng sẽ xảy ra trƣớc tiên do sự thiếu hụt về lƣợng mƣa (mƣa
không đáng kể hay thời gian mƣa không đủ dài), đồng thời lƣợng thoát hơi nƣớc
gia tăng. Sự thiếu hụt mƣa và tăng bốc thoát hơi nƣớc dẫn đến sự suy giảm/suy kiệt
độ ẩm đất, xảy ra hạn nông nghiệp ở những vùng không đƣợc tƣới. Sự suy kiệt độ
ẩm đất cũng đồng thời dẫn đến sự suy giảm lƣu lƣợng và hạ thấp mực nƣớc ngầm.
Sự suy giảm đồng thời cả dòng mặt và dòng ngầm dẫn đến hạn thủy văn [11].
Theo nhóm chuyên gia Trung Quốc, có 3 loại hạn theo quan điểm hạn khí
tƣợng nông nghiệp:
- Hạn khí quyển: Cƣờng độ bốc hơi mạnh, cây thoát hơi nhiều, chƣa hạn,

song bộ rễ không hút đủ nƣớc bù đắp lại lƣợng bốc hơi, thoát hơi, dẫn tới suy giảm
nƣớc trong cậy
- Hạn thổ nhƣỡng: Hàm lƣợng nƣớc trong đất ít, bộ rễ không hút đƣợc nƣớc
từ đất để bù đắp lƣợng bốc hơi, thoát hơi dẫn tới mất cân bằng giữa phần thu và
7


phần chi của nƣớc trong thân, ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của cây.
- Hạn sinh lý: Môi trƣờng đất xấu đi, cản trở hoạt động sinh lý của rễ làm
mất cân bằng nƣớc trong cây...
Ba loại hạn nêu trên có liên quan mật thiết đến nhau. Hạn khí quyển làm cho
bốc hơi từ đất và thoát hơi của cây tăng lên, dẫn đến nƣớc trong đất bị giảm. Vì
vậy, hạn khí quyển kéo dài dẫn tới hạn thổ nhƣỡng. Ngƣợc lại, hạn thổ nhƣỡng làm
trầm trọng thêm hạn khí quyển ở tầng sát mặt đất. Nếu hai loại hạn này cùng xảy ra
sẽ gây thiệt hại rất lớn cho nông nghiệp và môi trƣờng tự nhiên. Mức độ nguy hiểm
của hạn sinh lý cũng có liên quan đến hạn khí quyển và hạn thổ nhƣỡng. Khi xảy ra
hạn thổ nhƣỡng, hạn sinh lý càng thêm trầm trọng. Trong điều kiện không có lợi về
thổ nhƣỡng và độ ẩm của đất, nếu hạn khí quyển xảy ra, thoát hơi của cây trồng
tăng lên sẽ làm trầm trọng thêm hạn sinh lý. Ngƣợc lại, nếu không xảy ra hạn khí
quyển, hạn sinh lý sẽ tƣơng đối nhẹ. Cây cối hút nƣớc chủ yếu qua rễ cây nên đáng
chú ý hơn cả vẫn là hạn thổ nhƣỡng [15].
Những thiệt hại do hạn hán gây ra
Hạn hán khác với các loại thiên tai khác ở nhiều khía cạnh. Điểm đặc
trƣng của hạn hán là thƣờng tích lũy một cách chậm chạp trong một khoảng thời
gian và có thể kéo dài nhiều năm sau khi đợt hạn kết thúc. Bởi vậy việc xác định
thời gian bắt đầu và kết thúc đợt hạn rất khó khăn. Cũng do sự diễn biến tích lũy
chậm, tác động của hạn hán thƣờng khó nhận biết hơn và khi nhận biết đƣợc thì
thiệt hại đã đáng kể.
Hạn hán bao gồm hạn đất và hạn không khí có thể xảy ra đồng thời ở nhiều
quốc gia trên thế giới hay ở nhiều vùng của một quốc gia trong thời gian dài ngắn

khác nhau. Mức độ tác động của hạn hán không những phụ thuộc vào cƣờng độ mà
còn phụ thuộc vào thời gian kéo dài của chúng, đồng thời cũng liên quan đến trình
độ phát triển kinh tế, xã hội của những vùng chịu hạn. Tác hại của hạn hán thƣờng
đƣợc thể hiện:
- Giảm diện tích gieo trồng, giảm năng suất, dẫn đến giảm sản lƣợng cây
lƣơng thực
- Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, làm giảm thu nhập lao động nông nghiệp
8


- Tăng giá thành và giá cả các loại lƣơng thực, thức ăn gia súc
- Đàn gia súc không đƣợc cấp nƣớc đầy đủ
- Nguồn nƣớc bị suy giảm cả nƣớc mặt và nƣớc ngầm
- Có thể gây nạn đói do thiếu nƣớc và lƣơng thực
- Nạn cháy rừng có thể xảy ra do hạn hán [15].
1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về hạn hán trên thế giới
Hạn hán xảy ra ở mọi quốc gia trên thế giới, từ các nƣớc phát triển cho đến
các nƣớc đang phát triển, từ các miền vĩ độ cao cho đến các miền vĩ độ thấp…Ở
các nƣớc thuộc miền nhiệt đới và á nhiệt đới của châu Á, hạn hán là thiên tai có
tính phổ biến, gây ra những tổn thất to lớn đối với sự phát triển kinh tế -xã hội, nhất
là về nông nghiệp.
Theo Tổ chức khí tƣợng thế giới (WMO), một vùng đƣợc coi là khô hạn khi
lƣợng mƣa cả năm không đến 250mm, và là vùng bán khô hạn khi lƣợng mƣa cả
năm không đến 500mm. Các vùng khô hạn trên thế giới tập trung ở 4 châu lục:
Châu Phi, châu Á, châu Úc và châu Mỹ.
Các vùng khô hạn châu Phi tập trung ở dải xích đạo, từ bờ Đông Đại Tây
Dƣơng đến lục địa Tây Á. Các vùng khô hạn châu Á chủ yêu bao gồm vùng khô
hạn Tây Nam Á và vùng khô hạn Bắc Á
Trên 80% diện tích châu Úc thuộc vùng khô hạn. Ở đây chỉ có những vùng

duyên hải phía Bắc, phía Đông và phía Nam thuộc loại ẩm ƣớt hoặc bán ẩm ƣớt
Các vùng khô hạn châu Mỹ bao gồm vùng khô hạn Bắc Mỹ và vùng khô hạn
Nam Mỹ. Vùng khô hạn Bắc Mỹ tập trung ở phía Tây kinh tuyến 980T, khoảng
giữa vĩ tuyến 160B và vĩ tuyến 500B. Vùng khô hạn Nam Mỹ tập trung ở bờ tây lục
địa, từ xích đạo đến vĩ tuyến 350N. Ngoài ra còn một số vùng khô hạn khác ở Đông
Braxin, Bắc Colombia và Venezuela [15].
Mức độ hạn hán cũng khó đƣợc xác định. Nó phụ thuộc không chỉ vào thời
lƣợng, cƣờng độ, phạm vi địa lý của một giai đoạn hạn hán mà còn về nhu cầu cung
9


cấp nƣớc từ các hoạt động của con ngƣời và cho thực vật trong khu vực. Các đặc
tính cùng với quy mô tác động rộng của hạn hán khiến cho việc đánh giá tác động
của chúng lên kinh tế, xã hội và môi trƣờng vô cùng khó khăn, đôi khi là không thể,
để xác định và định lƣợng đƣợc. Mặc dù một hạn hán chỉ xảy ra trong một mùa
hoặc một năm, nhƣng tác động của nó lên xã hội có thể kéo dài tới nhiều năm.
Do tính phức tạp của hiện tƣợng này, đến nay vẫn chƣa có một phƣơng pháp
chung cho các nghiên cứu về hạn hán. Trong việc xác định, nhận dạng, giám sát và
cảnh báo hạn hán, các tác giả thƣờng sử dụng công cụ chính là các chỉ số hạn hán.
Việc theo dõi sự biến động của giá trị các chỉ số hạn hán sẽ giúp ta xác định đƣợc
sự khởi đầu, thời gian kéo dài cũng nhƣ cƣờng độ hạn. Chỉ số hạn hán là hàm của
các biến đơn nhƣ lƣợng mƣa, nhiệt độ, bốc thoát hơi, dòng chảy... hoặc là tổng hợp
của các biến.
Trong các cố gắng để định nghĩa hạn hán, rất nhiều chỉ số/hệ số hạn khác
nhau đã đƣợc phát triển và ứng dụng ở các nƣớc trên thế giới: Chỉ số ẩm Lang
(1915), Chỉ số ẩk Koppen (1918), Chỉ số ẩm De Martonne (1926), Chỉ số ẩm
Reidel (1928), Chỉ số ẩm Selianiniv (1948), Chỉ số ẩm Thornwaite (1948), Chỉ số
ẩm Ivanov (1948), Chỉ số khô Budyko (1950); Chỉ số Penma,; Chỉ số gió mùa
GMI; chỉ số mƣa chuẩn hóa SPI; Chỉ số Sazonov; Chỉ số Kiloskov (1925); Hệ số
khô; Hệ số cạn; Chỉ số Palmer (PDSI); Chỉ số độ ẩm cây trồng (CMI); Chỉ số cấp

nƣớc mặt SWSI.
Các chỉ số này tổng hợp một hoặc một số trong các dữ liệu và mƣa, nhiệt độ,
độ ẩm, dòng chảy mặt và các chỉ thị về điều kiện cấp nƣớc khác.
Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy hầu nhƣ không có một chỉ số nào có ƣu
điểm vƣợt trội so với các chỉ số khác trong mọi điều kiện. Tuy nhiên, một số chỉ số
đã thể hiện sự phù hợp cao với tình hình hạn hán ở những vùng cụ thể. Ví dụ, chỉ
số Palmer đã và đang đƣợc Bộ Nông nghiệp Mỹ sử dụng rộng rãi để xác định sự
cần thiết và mức trợ cấp khẩn cấp cho các vùng chịu tác động của hạn hán. Tuy
nhiên, chỉ số này cũng chỉ phù hợp tốt với các vùng rộng lớn có điều kiện địa hình,
địa mạo đồng nhất.
Việc áp dụng thành công hay không một chỉ số hạn nào đó còn phụ thuộc
10


vào cơ sở dữ liệu quan trắc sẵn có. Một chỉ số hạn dù đƣợc đánh giá là tốt đến mấy
cũng không khả dụng nếu thiếu dữ liệu quan trắc cần thiết.
A.Singleton cũng đã từng nhận định: “Mỗi chỉ số đều có ƣu điểm, nhƣợc
điểm khác nhau, và mỗi nƣớc đều sử dụng các chỉ số phù hợp với điều kiện nƣớc
mình. Việc xác định hạn hán bằng các chỉ số hạn không chỉ áp dụng với bộ số liệu
quan trắc mà còn áp dụng với bộ số liệu là sản phẩm của mô hình khí hậu khu vực
và mô hình khí hậu toàn cầu. Trong quá trình nghiên cứu hạn, việc xác định các đặc
trƣng của hạn là hết sức cần thiết, nhƣ xác định: sự khởi đầu và kết thúc hạn, thời
gian kéo dài hạn, phạm vi mở rộng của hạn,mức độ hạn, tần suất và mối liên hệ
giữa những biến đổi của hạn với khí hậu” [34].
Đối với Việt Nam, trên cơ sở dữ liệu quan trắc hiện có, cần phân tích, đánh
giá để lựa chọn những chỉ số hạn phù hợp, phản ánh diễn biến hạn thực tế. Những
chỉ số này sẽ là cơ sở quan trọng để thiết lập hệ thống đánh giá, giám sát và cảnh
báo hạn. Bên cạnh đó cũng cần phân tích, đánh giá những chỉ số hạn tổng hợp đƣợc
thừa nhận rộng rãi trên thế giới để thiết lập hệ thống quan trắc số liệu bổ sung nhằm
có thể áp dụng những chỉ số này trong tƣơng lai, từng nƣớc nâng cao chất lƣợng

của hệ thống giám sát, cảnh báo và dự báo hạn ở nƣớc ta [11].
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về hạn hán tại Việt Nam
1.2.2.1. Tác động của hạn hán đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hạn hán là một thiên tai thƣờng xuyên xảy ra ở một vài vùng ít mƣa
và hay xảy ra vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc tại nhiều vùng khác nhau. Những năm qua,
Nhà nƣớc đã ƣu tiên thực hiện nhiều giải pháp phòng chống hạn hán nhờ đó đã giảm
thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra. Tuy nhiên, tình hình hạn hán diễn biến ngày càng phức
tạp, đặc biệt do biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm thiên tai hạn hán gay gắt hơn.
Có thể nêu các ví dụ điển hình về thiệt hại do hạn hán gây ra những năm gần
đây nhƣ sau:
Hạn năm 1992, hạn nặng ở miền Trung và đồng bằng Nam Bộ đã làm cho
6.000ha rừng đặc dụng ở Quảng Nam - Đà Nẵng bị cháy, 300.000ha lúa hè thu ở
Nam Bộ bị hại, mất trắng 10.000 ha. Ƣớc tính thiệt hại trên 50 tỷ đồng;
Hạn hè thu năm 1993 ở Bắc Trung Bộ, do lƣợng mƣa thiếu hụt suốt trong 7 11


8 tháng, đặc biệt là các tháng VI, VII, VIII, với nhiệt độ cao (38 – 40oC), nắng
nóng gay gắt, hạn đã xảy ra hết sức nghiêm trọng. Đồng ruộng bị nứt nẻ, lúa bị
chết, hầu hết các hồ đập bị cạn nƣớc, ngay cả nƣớc sinh hoạt cũng khó khăn. Đó là đợt
hạn hiếm thấy trong vòng 50 - 60 năm gần đây ở khu vực này, làm cho trên 26.000ha
lúa không cấy đƣợc hoặc bị chết và trên 35.000ha hạn nặng, 500ha rừng bị cháy. Thiệt
hại ƣớc tính trên 42 tỷ đồng;
Hạn Đông Xuân 1994 - 1995, hạn xảy ra gay gắt ở một số tỉnh thuộc cao
nguyên Trung Bộ, trong đó, Đắk Lắk đã bị hạn chƣa từng thấy trong 50 năm qua ảnh
hƣởng rất lớn đến cây trồng, đặc biệt là cà phê - nguồn kinh tế lớn của nhân dân địa
phƣơng, nƣớc sinh hoạt hàng ngày cũng bị thiếu nghiêm trọng. Thiệt hại cho sản xuất
khoảng 600 tỷ đồng;
Hạn đông xuân 1995 - 1996, hạn cũng đã xảy ra ở nhiều nơi trên phạm vi toàn
quốc. Ở trung du, miền núi Bắc Bộ diện tích bị hạn là 13.380 ha, ở đồng bằng Bắc Bộ
là 100.000 ha. Hạn xảy ra nghiêm trọng ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên;

Đặc biệt hạn trầm trọng trên diện rộng vào đông xuân 1997 - 1998 với ảnh
hƣởng của El Nino hoạt động mạnh từ tháng 5/1997 đến tháng 4/1998 làm cho nhiều
nƣớc trên thế giới bị hạn hán nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế và sự phát
triển của xã hội. Chỉ tính riêng thiệt hại về vật chất trong nông nghiệp ở Việt Nam đã
tới con số 5.000 tỷ đồng;
Bảng 1.1. Diện tích lúa bị hạn, bị chết và số ngƣời thiếu nƣớc sinh hoạt trong
các vụ sản xuất năm 1998
Diện tích lúa (ha)
TT

Vùng

Vụ Đông Xuân

Vụ hè thu

Bị hạn

Bị hạn

Bị
chết

Vụ mùa
Bị
chết

1507

Bị hạn


1

Núi và trung du Bắc Bộ

56452

2

Đồng bằng Bắc Bộ

114301

3

Bắc Trung Bộ

14993

267

50872

4

Duyên hải Nam Trung Bộ

24933

3655


31401

5

Tây Nguyên

10965

5319

6

Đông Nam Bộ

1726

577

78200

2700

7

Đồng bằng sông Cửu Long

30948

19414


274846

32109

2502

8

Cả nƣớc

253988

30739

435519

70813

153074

Bị chết

Số ngƣời
thiếu
nƣớc
sinh hoạt

17066


858

38694

160

0

33131

58598

6487

55650

2873

22885

12906

192500

13329

2278

771775
691000

1120000

222689

2883752

Nguồn: Nguyễn Đức Ngữ, 2002 [15]
12


Năm 2002 là một năm hạn hán nghiêm trọng trên cả nƣớc, nhất là ở vùng
Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Từ đầu năm mƣa rất ít, mãi đến
tháng 8 vẫn tiếp tục nắng nóng, ít mƣa trên các tỉnh ven biển Trung Bộ từ Quảng
Bình đến Bình Thuận và trên 2 tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai và Đắk Lắc, làm cho
hầu hết các hồ nƣớc ở khu vực này bị khô kiệt;
Những tháng trƣớc thời kỳ gió mùa Tây Nam năm 2003, hạn hán bao trùm
hầu khắp Tây Nguyên, gây thiệt hại cho khoảng 300 ha lúa ở Kon Tum, 3.000 ha
lúa ở Gia Lai và 50.000 ha đất canh tác ở Đắk Lắc; thiếu nƣớc cấp cho sinh hoạt
của 100.000 hộ dân. Hạn hán còn tạo điều kiện để một số loại sâu bệnh phát triển
trong điều kiện thiếu nƣớc và khi cây trồng giảm sức đề kháng làm giảm năng suất
và chất lƣợng nông sản. Bên cạnh đó, trong điều kiện khô hạn cũng phát sinh nhiều
loại côn trùng phá hoại mùa màng nhƣ châu chấu…
Bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi cũng bị ảnh hƣởng đáng kể bởi hạn hán.
Nguồn thức ăn, nƣớc uống không cung cấp đủ và chất lƣợng nƣớc không đảm bảo
làm vật nuôi chậm lớn, bệnh tật và giảm sức sản xuất của vật nuôi. Nếu tình trạng
hạn hán gay gắt xảy ra, các dòng sông, suối trở nên khô cạn, các cánh đồng cỏ khô
héo sẽ làm gia súc ăn cỏ nhƣ bò, trâu, ngựa… bị thiếu thức ăn, nƣớc uống và có thể
chết hàng loạt.
Hạn hán thiếu nƣớc năm 2004 - 2005 xảy ra trên diện rộng nhƣng không
nghiêm trọng nhƣ năm 1997-1998. Ở Bắc Bộ, mực nƣớc sông Hồng tại Hà Nội vào

đầu tháng 3 xuống mức 1,72 m thấp nhất kể từ năm 1963 đến năm 2005. Ở Miền
Trung và Tây Nguyên, nắng nóng kéo dài, dòng chảy trên các sông suối ở mức thấp
hơn trung bình nhiều năm cùng kỳ, một số suối cạn kiệt hoàn toàn; nhiều hồ, đập
dâng hết khả năng cấp nƣớc.
Trong năm 2006, từ những tháng đầu năm cho đến những tháng cuối năm,
do lƣợng mƣa bị thiếu hụt so với trung bình nhiều năm nên tại nhiều nơi tình trạng
thiếu nƣớc dẫn đến khô hạn rồi hạn hán cục bộ xảy ra liên tục, rải rác ở một số tỉnh
trong cả nƣớc.
Năm 2011, ƣớc diện tích gieo trồng toàn tỉnh là 469.351 ha đạt 101,2% kế
hoạch đề ra nhƣng tổng sản lƣợng lƣơng thực lại không đạt kế hoạch. Nguyên nhân
13


do ảnh hƣởng của đợt hạn hán trong vụ Đông Xuân làm giảm năng suất cũng nhƣ
sản lƣợng của một số loại cây trồng, đặt biệt là cây lúa.
Tình hình thời tiết vụ Mùa: vụ Mùa 2011, tình hình thời tiết tƣơng đối thuận
lợi, đầu vụ và giữa vụ đã có xuất hiện những cơn mƣa với lƣợng mƣa trung bình,
phân bố đều thuận lợi cho việc xuống giống và sinh trƣởng, phát triển của hầu hết
các loại cây trồng..
Thời tiết vụ Đông Xuân năm 2011 khá phức tạp, không phù hợp với quy
luật nhiều năm, nhiệt độ xuống thấp và kéo dài. Ngoài ra do lƣợng mƣa năm
2010 ít, nhất là các huyện phía Tây, lƣợng mƣa chỉ đạt 60-70 % so với TBNN
dẫn đến lƣợng nƣớc phục vụ cho nông nghiệp và thuỷ điện thiếu hụt nhiều, đồng
thời hạn hán xảy ra gay gắt, tập trung chủ yếu trên địa bàn 13 huyện và thành
phố phía tây tỉnh làm ảnh hƣởng đến diện tích, năng suất, sản lƣợng các loại cây
trồng trên t oàn tỉnh. Trong đợt hạn hán vụ Đông Xuân năm 2011 đã có 17.929,0
ha cây trồng các loại bị ảnh hƣởng. Trong đó: Lúa nƣớc bị hạn 6.133,3 ha, diện
tích mất trắng 4.224,3 ha; cà phê 9.760 ha; tiêu 1.817,7 ha; rau màu mất trắng và
giảm năng suất 218,0 ha.
Ƣớc tính thiệt hại khoảng 263,5 tỷ đồng; Cụ thể: Diện tích cây lúa bị thiệt

hại là 20,3 tỷ đồng; Diện tích cây tiêu thiệt hại là 36,3 tỷ đồng; Diện tích cà phê
thiệt hại là 206,1 tỷ đồng; Diện tích rau màu thiệt hại 0,8 tỷ đồng.
Năm 2014: Tổng diện tích bị hạn trong vụ Mùa 2014 là 9461,7 ha trong đó
diện tích mất trắng: 8.968,4 ha, diện tích giảm năng suất từ 30% đến 70% là 493,3
ha, ƣớc giá trị thiệt hại do hạn hán gây ra là 25,369 tỷ đồng
Năm 2015: Diện tích cây trồng bị thiệt hại là 12.803,81 ha, Ứơc tính giá trị
thiệt hại khoảng 176,68 tỷ đồng, trong đó:
- Thiệt hại trong vụ Đông Xuân 2014-2015 là 9.845,19 ha cây trồng. Ƣớc
tính giá trị thiệt hại khoảng 141,213 tỷ đồng.
- Thiệt hại trong vụ Mùa 2015 là 2.958,62 ha cây trồng. Ƣớc giá trị thiệt hại
khoảng 35,468 tỷ đồng
- Ƣớc thiệt hại khoảng 841,24 tỷ đồng
14


Sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016 trong điều kiện nắng nóng kéo dài, nền
nhiệt độ tăng cao, thiếu hụt về lƣợng mƣa và dòng chảy trên sông suối trong năm
2015 và các tháng đầu năm 2016 do ảnh hƣởng của hiện tƣợng El Nino có cƣờng
độ mạnh và thời gian kéo dài kỷ lục trong 60 năm qua, từ tháng 01 đến đầu tháng 4
năm 2016 hầu hết các địa phƣơng trong tỉnh không mƣa, dẫn đến tình trạng khô
hạn và thiếu nƣớc vụ Đông Xuân xảy ra càng gay gắt. Tình trạng hạn hán, thiếu
nƣớc xảy ra nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. Tính đến ngày 30/5/2016 tổng diện tích
cây trồng bị hạn trên địa bàn tỉnh là: 30.556,1 ha, trong đó:
- Lúa thuần bị hạn 6.229,7 ha (mất trắng 4.121,1 ha, giảm năng suất từ 30% 70% là 2.096,9 ha, giảm năng suất dƣới 30% là 11,7 ha); Lúa lai bị hạn 110,9 ha
(mất trắng 71 ha, giảm năng suất từ 30% - 70% l à 39,9 ha).
- Ngô, rau và cây hàng năm các loại bị hạn 11.467,8 ha, trong đó mất trắng 963,1
ha, giảm năng suất từ 30% - 70% là 10.373,0 ha, giảm năng suất dƣới 30% là 131,7 ha.
- Diện tích cây công nghiệp lâu năm 12.747,7 ha, trong đó:
+ Cà phê 10.573,3 ha (mất trắng 855,3 ha, giảm năng suất từ 30-70% là
7.935,4 ha, giảm năng suất dƣới 30% là 1.782,6 ha;

+ Hồ tiêu bị hạn 2.076,9 ha (mất trắng 308,7 ha, giảm năng suất từ 30-70%
là 1.678,3 ha, giảm năng suất dƣới 30% là 89,9 ha);
+ Diện tích cây điều bị hạn 97,5 (giảm năng suất từ 30-70%)
- Thiếu nƣớc sinh hoạt là 9.164 hộ, cụ thể:
Chƣ Sê 1.648 hộ; Krông Pa 2.185 hộ, Ia Pa 320 hộ; KBang 581 hộ; Đak Pơ 1.043
hộ; Chƣ Pƣh 1.953 hộ; Kông Chro 233 hộ; Chƣ Prông 168 hộ; Mang Yang 1.033 hộ.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về hạn hán ở Việt Nam
Nghiên cứu về hạn hán, hoang mạc hóa nói chung và tác động của hạn hán
đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên
cứu của các nhà Khí hậu học, khí tƣợng nông nghiệp từ khá sớm. Trong đó, có thể
kể đến các công trình Phân bố hạn hán và tác động của chúng đến Việt Nam của
Nguyễn Trọng Hiệu và cộng sự [8].
Nguyễn Đức Ngữ với công trình Tìm hiểu về hạn hán và hoang mạc hóa đã
15


tổng quan các đặc trƣng chung về hạn hán, hoang mạc và sa mạc hóa. Tác giả cũng
giới thiệu nhiều phƣơng pháp xác định hạn, trong đó bao gồm phƣơng pháp xác
định hạn theo chỉ số, tƣơng ứng với các chỉ tiêu hạn khí tƣợng, hạn nông nghiệp,
hạn thủy văn; các tác động của hạn hán trên thế giới và Việt Nam; các giải pháp
phòng, chống hạn và ngăn ngừa hoang mạc hóa cũng đƣợc tác giả đề cập trong
công trình này.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Ngữ, hạn hán bao gồm hạn tháng và hạn
mùa đang có xu thế tăng lên nhƣng với mức độ không đồng đều giữa các vùng và
các trạm trong từng vùng khí hậu. Hầu hết những năm hạn nặng trên diện rộng đều
gắn liền với hiện tƣợng ElNino [15].
Bảng 1.2. Thống kê các đợt ENSO nóng (El Nino)
Tháng

Tháng


1963/1964

Bắt đầu
7/1963

Kết thúc
2/1964

2

1965/1966

6/1965

3

1968/1969

4

Số TT

Đợt El Nino

1

Thời gian
kéo dài


Giá trị cực đại của ONI (oC)
và tháng xuất hiện

7

1,0

11,12/1963

5/1966

11

1,6

11/1965

11/1968

7/1969

8

1,0

1,2/1969

1969/1970

9/1969


2/1970

5

0,8

11/1969

5

1972/1973

5/1972

4/1974

11

2,1

12/1973

6

1976/1977

9/1976

3/1977


6

0,8

11/1976

7

1977/1978

9/1977

2/1978

5

0,7

11,12/1977
1/1978

8

1982/1983

5/1982

7/1983


14

2,3

12/1982
1/1983

9

1986/1988

8/1986

3/1988

19

1,6

8,9/1987

10

1991/1992

5/1991

8/1992

15


1,8

1/1992

11

1994/1995

5/1994

4/1995

11

1,3

12/1994

12

1997/1998

5/1997

6/1998

13

2,5


11,12/1997

13

2002/2003

5/2002

4/2003

11

1,5

11/2002

14

2004/2005

6/2004

3/2005

9

0,9

9/2004


15

2006/2007

8/2006

2/2007

6

1,1

11,12/2006

16

2009/2010

6/2009

5/2010

11

1,8

12/2009

17


2015-2016

11/2014

5/2016

19

2,3

12/2015

Ghi chú: Các đợt gạch dưới là các đợt El Nino mạnh
Nguồn: [15]
Nguyễn Đức Ngữ trong công trình“Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt
Nam” đã phân loại các chỉ số khô hạn năm, chỉ số khô hạn tháng và trên cơ sở các
16


×