Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của bộ tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.14 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

NGUYỄN TOÀN HÓA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

NGUYỄN TOÀN HÓA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thành
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Xuân Thành

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường” là công trình nghiên cứu của bản thân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát tình hình thực tiễn công tác thanh tra
và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuân Thành. Các số liệu trong
Luận văn là trung thực, các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc tài liệu
tham khảo.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả


Nguyễn Toàn Hóa


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy, cô, các đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Xuân Thành, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian,
công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý cùng các thầy, cô
giáo của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giảng dạy tận tình và truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp công tác tại Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các đồng nghiệp công tác tại Cục Kiểm soát quản lý và sử
dụng đất đai - Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tìm kiếm tài liệu, thu thập số liệu có
liên quan đến Luận văn đề phục vụ công tác nghiên cứu, cũng như đóng góp ý kiến để
Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Tuy có nhiều cố gắng để thực hiện Luận văn với mong muốn đạt kết quả tốt
nhất nhưng trong Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế mà bản thân
không nhận thấy được. Kính mong quý thầy, cô, các đồng nghiệp và những người
quan tâm đến đề tài Luận văn có những đóng góp, giúp đỡ để Luận văn được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả

Nguyễn Toàn Hóa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn ....................................................................... 4
7. Dự kiến kết quả đạt được.......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra ...................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm cơ bản về thanh tra ........................................................................... 7
1.2.2. Mục đích của thanh tra ....................................................................................... 9
1.2.3. Vị trí, vai trò của thanh tra ............................................................................... 10
1.2.4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra ....................................................................... 10
1.2.5. Các loại hình thanh tra ..................................................................................... 11
1.2.6. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của ngành thanh tra Việt Nam .. 13
1.3. Cơ sở pháp lý về công tác thanh tra đất đai ...................................................... 16
1.3.1. Khái niệm thanh tra đất đai .............................................................................. 16
1.3.2. Mục đích, phạm vi hoạt động của thanh tra đất đai ......................................... 17

1.3.3. Đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của thanh tra đất đai ....................................... 18
1.3.4. Quy trình thực hiện thanh tra đất đai ............................................................... 18
1.4. Quy định của pháp luật về vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai .................................................................................................. 20
1.4.1. Các khái niệm ................................................................................................... 20
1.4.2. Khái lược các quy định về xử lý vi phạm pháp luật đất đai qua các thời kỳ ... 21
1.4.3. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .................................. 25
1.4.4. Đối tượng xử phạt phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ............................ 27
1.4.5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ...................... 27


1.4.6. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ........................ 28
1.4.7. Thời hiệu xử phạt phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ............................. 30
1.4.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ................................................................................. 31
2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành về đất đai.................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 31
2.1.2. Về tổ chức bộ máy ........................................................................................... 33
2.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra ............... 42
2.2. Thực trạng ban hành các quy định về xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất .................................................................................................................................. 43
2.3. Kết quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai .................................................................................................................................. 44
2.3.1. Sơ lược kết quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường............................. 44
2.3.2. Kết quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên cả nước và của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2016 ......... 47
2.4. Kết quả một số cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể ................................................ 57

2.4.1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của một số tổ chức sử dụng đất
trong việc đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh năm 2014 ................................................................................................... 57
2.4.2. Kiểm tra đột xuất tình hình cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở tại các
dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 .............................. 58
2.4.3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc thực hiện các nội dung
quản lý, sử dụng đất đai đối với một số dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng năm 2015 ......................................................................................................... 61
2.4.4. Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong quản lý, sử dụng đất nông,
lâm trường tại 02 tỉnh Gia Lai và Đắk Nông năm 2016 ............................................ 63
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................... 64
2.5.1. Những ưu điểm................................................................................................. 64

ii


2.5.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................ 66
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THANH TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ........................................ 70
3.1. Tăng cường năng lực cho cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai ............ 70
3.1.1. Kiện toàn bộ máy, tổ chức ............................................................................... 70
3.1.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thanh tra và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai ............................................................................... 70
3.1.3. Đầu tư trang thiết bị cần thiết cho thực hiện nhiệm vụ .................................... 72
3.1.4. Xây dựng và tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ Trung ương và
địa phương, giữa các cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền với mục đích giải quyết
nhanh nhất các hành vi vi phạm về đất đai ................................................................ 73
3.1.5. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế đối

với công tác thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai .................... 73
3.1.6. Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực đất đai .................................................................................................................. 74
3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật ............................................................ 74
3.2.1. Rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật về thanh tra ..................................... 74
3.2.2. Rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai liên quan đến thanh tra và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ......................................................... 75
3.3. Tổ chức thực hiện thanh tra ................................................................................ 81
3.3.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra ........................................................................... 81
3.3.2. Tổ chức các đoàn thanh tra .............................................................................. 82
3.3.3. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc kiểm tra, giám sát công tác thanh tra ở các
cấp và công tác kiểm tra sau thanh tra (hậu kiểm) ..................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 85
1. Kết luận .................................................................................................................... 85
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 88

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính từ 2002 - 2016
của Bộ Tài nguyên và Môi trường .............................................................................46
Bảng 2.2. Kết quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (giai đoạn từ 2012 - 2016) .......................55
Bảng 2.3. Tỷ lệ các hình thức vi phạm hành chính chủ yếu trong lĩnh vực đất đai trên
cả nước được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra..........................................................56



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức thanh tra.................................................................8
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước ................................................9
Hình 1.3. Sơ đồ các loại hình thanh tra .....................................................................12
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ...........................36
Hình 2.2. Biểu đồ tỉ lệ cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn ........................38
Hình 2.3. Biểu đồ tỉ lệ cán bộ, công chức theo ngạch công chức...............................38
Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai ........................40
Hình 2.5. Biểu đồ tỉ lệ cán bộ, công chức thực hiện thanh tra chuyên ngành theo chức
năng, nhiệm vụ ..........................................................................................................41
Hình 2.6. Biểu đồ tỉ lệ công chức thực hiện thanh tra chuyên ngành theo ngạch công
chức ...........................................................................................................................42


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CP

Chính phủ



Nghị định

NQ

Nghị quyết


KN, TC

Khiếu nại, tố cáo

QH

Quốc hội

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý đất đai

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt của ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan

trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia. Đồng thời
đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác,
bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay.
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 (đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013) quy
định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”; Khoản 1, Điều 54 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên
đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo
pháp luật” [31]. Tại Điều 5 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực từ
01 tháng 7 năm 2014) cũng tiếp tục khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [32].
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiêp hoá, hiện
đại hoá cùng với sự tăng nhanh của dân số và sự phát triển nhanh chóng của đời
sống kinh tế - xã hội kèm theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất, trong điều kiện quỹ
đất có hạn, đất đai ngày càng khan hiếm và có giá trị, đòi hỏi Nhà nước phải tăng
cường quản lý chặt chẽ để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều cố gắng đổi mới hệ thống
chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội


chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội, ổn định và nâng
cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai còn nhiều,
dưới nhiều hình thức, chậm được xử lý, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về
đất đai của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế; công tác thanh tra, kiểm

tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai ở các cấp hiện nay thực hiện còn ít so với thực
tế vi phạm; việc thanh tra về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp
trong việc chấp hành pháp luật đất đai ít được thực hiện; nhiều vụ việc vi phạm
pháp luật đất đai chưa được phát hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm, dẫn đến hiệu quả
thanh tra, kiểm tra chưa cao; vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp huyện, xã
trong việc kiểm tra phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm pháp
luật đất đai chưa được coi trọng thực hiện hoặc thực hiện hình thức, kém hiệu quả;
nhiều nơi còn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, tham nhũng.
Do đó hoạt động quản lý về đất đai của nhà nước, đặc biệt là công tác thanh
tra, kiểm tra đất đai có vai trò rất quan trọng để xử lý các trường hợp vi phạm luật
đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội. Mục tiêu đặt ra là phải làm
sao quản lý, sử dụng đất một cách chặt chẽ nhất, việc xử lý các sai phạm cần phải
thật công khai, minh bạch, kiên quyết xử lý dứt điểm những hành vi vi phạm quy
định của Nhà nước về đất đai, đưa việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp. Xuất
phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất
đai của Bộ TN&MT, làm rõ những hiệu quả và những tồn tại, hạn chế, khó khăn,
vướng mắc trong công tác thanh tra chuyên ngành về đất đai. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh vực
đất đai của Bộ TN&MT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định của pháp luật về thanh tra

2


và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai.

- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh
vực đất đai của Bộ TN&MT.
- Đánh giá, phân tích thực trạng về công tác thanh tra và xử phạt VPHC trong
lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra và xử phạt
VPHC trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức, hoạt
động thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tổ chức của Thanh tra Bộ TN&MT và
TCQLĐĐ; hoạt động thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
của Bộ TN&MT.
+ Phạm vi thời gian: Công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT giai đoạn từ năm 2012 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập tài liệu, số liệu, kết quả thực
hiện công tác thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT, các
số liệu thống kê tình hình vi phạm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai
đoạn từ 2012 - 2016.
- Phương pháp kế thừa: Thu thập được từ các tài liệu, số liệu thứ cấp đã sẵn
có tại các cơ quan chức năng có thẩm quyền, cụ thể là Thanh tra Bộ TN&MT, thanh
tra chuyên ngành đất đai của Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ Chính sách và Pháp chế.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu
thập được, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu về số lượng các cuộc thanh tra và xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường qua
các năm (giai đoạn từ 2012 - 2016).

3



- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Thông qua số liệu đã được
tổng hợp và xử lý, tác giả phân tích và đưa ra đánh giá thực trạng công tác thanh tra
và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT. Từ kết quả phân tích làm
rõ những hạn chế yếu kém của công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT. Từ đó đề xuất các giải pháp mang tính khoa
học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về
thanh tra, đất đai và xử lý VPHC.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành qua các thời kỳ.
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành qua các thời kỳ.
- Luật xử lý VPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các Báo cáo tổng kết thanh tra qua các năm của Thanh tra Bộ TN&MT và
của TCQLĐĐ.
- Các tài liệu khác có liên quan.
7. Dự kiến kết quả đạt được
- Đánh giá tình hình thực hiện thanh tra và xử phạt VPHC về đất đai; rút kinh
nghiệm việc triển khai thực hiện thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai
của Bộ TN&MT.
- Đề xuất các giải pháp, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong các
trường hợp xử lý các vi phạm pháp luật đất đai đã phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai và ngày
càng đi vào nề nếp.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần là tư liệu khoa học tham khảo,
cung cấp cho các cơ quan quản lý phục vụ hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thanh tra, pháp luật đất đai và xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
03 chương:

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

4


Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về tổ chức, hoạt động thanh tra và xử phạt VPHC trong lĩnh
vực đất đai của Bộ TN&MT đã được tiếp cận ở những góc độ nhất định như:
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa Thanh tra
bộ và thanh tra chuyên ngành - thực trạng và giải pháp” do Thanh tra viên cao cấp
Nguyễn Khắc Hường làm chủ nhiệm đề tài (năm 2004).
- Luận văn thạc sĩ “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra bộ, thanh tra
chuyên ngành” của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (năm 2004).
- Luận văn thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động
thanh tra Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thu Oanh (năm 2004).
- Luận án tiến sĩ “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thiện Thuật
(năm 2008).
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu thực trạng và xác định nội
dung thanh tra trách nhiệm quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai của Ủy ban

nhân dân các cấp” do CN. Vũ Trọng Hiến làm chủ nhiệm đề tài (2008).
- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên
ngành ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thục (năm 2011).
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành” của Thạc sĩ Nguyễn Thị
Hải Yến (năm 2013).
Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khác như: Bài viết “Cần
ban hành một Nghị định riêng về Thanh tra chuyên ngành” của tác giả Bùi Sĩ Lợi
đăng trên Tạp chí Thanh tra số 10/2007; “Những bất cập trong các quy định của
pháp luật về thanh tra” của tác giả Đổng Quang Hưng, tạp chí Thanh tra số 10/2007;
“Mô hình nào cho tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra Tổng cục, Cục và

6


Chi cục” của tác giả Nguyễn Hữu Quân đăng trên Tạp chí Thanh tra số 5/2008;
“Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực hiện nay”
của tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền (năm 2008).
Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: Lý luận và thực
tiễn” của tác giả Bùi Tiến Đạt (năm 2008).
Luận văn thạc sĩ khoa học “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về đất đai ở quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Thùy Chi (năm 2012).
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống dưới góc độ khác nhau về
thanh tra nói chung cũng như tổ chức và hoạt động thanh tra Bộ nói riêng. Tuy
nhiên từ khi Luật Thanh tra 2010 được ban hành đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào được công bố nghiên cứu một cách tổng thể, đầy đủ về
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai của Bộ TN&MT, nhưng các công trình nghiên
cứu về thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng, về xử lý vi phạm

hành chính trong những năm qua là nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, có giá trị tham
khảo để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra
1.2.1. Khái niệm cơ bản về thanh tra
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare)
có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với
hoạt động của một số đối tượng nhất định.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Thanh tra là việc kiểm tra, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [58]. Do đó, Thanh tra bao hàm nghĩa
kiểm soát nhằm: “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Theo Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010: Thanh tra nhà nước là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,

7


quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh
tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,

doanh nghiệp nhà nước [29].
THANH TRA

Thanh tra nhà nước

Thanh tra Hành chính

Thanh tra nhân dân

Thanh tra chuyên ngành

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức thanh tra
Như vậy, Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là việc
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra được thực

8


hiện bởi một cơ quan chuyên trách hoặc cơ quan có chức năng thanh tra theo một
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực,
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [58].
Theo Điều 4 Luật Thanh tra năm 2010, Cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra gồm: Cơ quan thanh tra nhà nước và Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành.
Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra sở;

Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [29].
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (được quy
định cụ thể tại Mục 1 Chương 2 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02
năm 2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành) [17].
THANH TRA CHÍNH PHỦ

Thanh tra Bộ,
Cơ quan ngang Bộ

Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương

Thanh tra sở

Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước
1.2.2. Mục đích của thanh tra
Theo Điều 2 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về mục đích thanh tra
như sau: “Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,

9


chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích

của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [29].
1.2.3. Vị trí, vai trò của thanh tra
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Thanh tra là tai mắt của trên, là bạn của dưới”
[58]. Lời dạy đó của Người phản ánh một cách chính xác, đầy đủ về vị trí, vai trò
của tổ chức thanh tra, cán bộ, thanh tra viên. Có thể nói, công tác thanh tra, kiểm tra
theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh như một chiếc cầu nối giữa lãnh đạo cơ
quan cấp trên và cơ quan cấp dưới, giữa cơ quan ban hành chính sách và cơ quan
thực hiện chính sách, giữa trung ương và địa phương, giữa người lãnh đạo, chỉ đạo
và người thực hiện.
1.2.4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Nguyên tắc thanh tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành
động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra viên và các đối
tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh
tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1.2.4.1. Tuân thủ trình tự thanh tra
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra
viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh
tra, Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về
nội dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận,
kiến nghị các quyết định đó.
1.2.4.2. Tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ thanh
tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá trình thanh

10


tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính độc lập,

nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
1.2.4.3. Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai dân chủ kịp thời
- Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra, kiểm tra
đạt hiệu quả cao.
- Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự thật, không thiên lệch và bóp
méo sự thật.
- Tính công khai trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ở chỗ phải thông báo
đầy đủ nội dung thanh tra để mọi người biết nhằm động viên đông đảo nhân dân
tham gia phát hiện, giám sát, kiểm tra, góp phần bảo đảm tính chính xác khách quan.
- Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra là thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng
vào lực lượng đông đảo quần chúng có thể góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
- Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra là do yêu cầu quản lý Nhà nước và
những vấn đề cuộc sống đặt ra là phải được thanh tra trả lời đầy đủ, kịp thời mới có
đối sách ứng xử cho sát hợp.
1.2.5. Các loại hình thanh tra
Tùy vào tính chất, chức năng nhiệm vụ của hoạt động thanh tra hay quy mô
và phạm vi tiến hành thanh tra có thể phân loại các cuộc thanh tra như sau:
- Phân loại theo tính kế hoạch: Thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường
xuyên và thanh tra đột xuất.
+ Thanh tra theo kế hoạch là cuộc thanh tra được tiến hành theo kế hoạch đã
được người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thanh tra thường xuyên là cuộc thanh tra được tiến hành trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
+ Thanh tra đột xuất là cuộc thanh tra được tiến hành khi phát hiện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
- Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra: Thanh tra kinh
tế - xã hội, thanh tra việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thanh tra việc

11



thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
+ Thanh tra kinh tế - xã hội là thanh tra chấp hành chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong
phạm vi quản lý hành chính của nhà nước.
+ Thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí là loại hình thanh
tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí... theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhung, thực hành tiết kiệm chống lãng phí...
CÁC LOẠI HÌNH THANH TRA

Theo Kế hoạch

Thanh
tra
theo
Kế
hoạch

Thanh
tra
đột
xuất

Thanh tra
thường xuyên


Theo Chức năng,
nhiệm vụ

Thanh
tra
kinh
tế - xã
hội

Thanh
tra việc
thực
hiện PL
về KN,
TC

Theo quy mô
và phạm vi

Thanh
tra
diện
rộng

Thanh
tra vụ
việc cụ
thể


Thanh tra việc thực
hiện PL về TTr,
GQKN, TC, PCTN
Hình 1.3. Sơ đồ các loại hình thanh tra

+ Thanh tra việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo là thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm chấn chỉnh khắc phục

12


các sơ hở, thiếu sót trong quá trình thực hiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Phân loại theo quy mô và phạm vi tiến hành thanh tra: Thanh tra vụ việc cụ
thể và thanh tra diện rộng.
+ Thanh tra vụ việc cụ thể là loại hình thanh tra được áp dung phổ biến khi
tiến hành thanh tra hoạt động của một đơn vị, một địa phương, thanh tra để giải
quyết vụ việc cụ thể có tính chất phức tạp, thanh tra giải quyết một vụ việc vi phạm
chính sách, cơ chế quản lý, thanh tra một vụ việc tiêu cực, tham nhũng do nhân dân
phản ánh qua đơn thư khiếu nại, tố cáo.
+ Thanh tra diện rộng là loại hình thanh tra thường được áp dụng khi tiến
hành thanh tra để đánh giá kết quả thực hiện một vấn đề có tầm vĩ mô, nhằm chấn
chỉnh, đổi mới công tác của một ngành hay một lĩnh vực hay trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương [58].

1.2.6. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của ngành thanh tra
Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng đến công tác thanh
tra, dành nhiều thời gian, công sức quan tâm xây dựng, kiện toàn các cơ quan thanh

tra cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý của bộ máy nhà nước; đồng thời khẳng định
rõ hoạt động thanh tra là chức năng thiết yếu của công tác quản lý nhà nước, đã góp
phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh giải phóng đất nước trước đây, và ngày nay là
sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ gìn kỷ cương, trật tự xã hội.
Ngành thanh tra Việt Nam kể từ khi thành lập đến nay đã không ngừng phát
triển qua các giai đoạn lịch sử của đất nước. Ở mỗi giai đoạn, do có sự biến chuyển
về cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tốt hơn
cho nên tên gọi và nhiệm vụ của cơ quan thanh tra cũng được thay đổi cho phù hợp.
1.2.6.1. Giai đoạn năm 1945 - 1960
Ngày 02 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; đến ngày 23 tháng 11 năm 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, đây

13


là tiền thân của ngành thanh tra Việt Nam ngày nay. Sắc lệnh quy định Ban Thanh
tra đặc biệt có toàn quyền “Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân; điều tra, hỏi
chứng, xem xét các tài liệu giấy tờ của các Ủy ban nhân dân hoặc các cơ quan của
Chính phủ cần thiết cho công việc giám sát; đình chức, bắt giam bất cứ nhân viên
nào trong Ủy ban nhân dân hay của Chính phủ đã phạm lỗi trước khi mang ra Hội
đồng Chính phủ hay Toà án đặc biệt xét xử; tịch biên hoặc niêm phong những tang
vật và dùng mọi cách điều tra để lập một hồ sơ mang một phạm nhân ra Toà án đặc
biệt; Ban thanh tra có thể truy tố cả các việc đã xẩy ra trước ngày ban bố Sắc lệnh
này; Ban thanh tra có quyền đề nghị lên Chính phủ những điều cần sửa đổi trong
các cơ quan”.
Tiếp đó, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
80-SL cử các ông Bùi Bằng Đoàn và Cù Huy Cận vào Ban Thanh tra đặc biệt.
Trong những tháng cuối năm 1945, đầu năm 1946, Chính phủ đã chỉ đạo
thành lập Ban Thanh tra ở một số bộ như: Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài

chính, Bộ Canh nông... và Ban Thanh tra các xứ Bắc Bộ và Nam Bộ. Tuỳ theo từng
nơi, tổ chức và nhiệm vụ của Thanh tra các xứ cũng có sự khác biệt.
Ngày 25 tháng 01 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 119/SL
thành lập Cục Tổng Thanh tra quân đội có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra việc chấp
hành các mệnh lệnh quân sự, chính trị, chấp hành kỷ luật quân đội, đề nghị thưởng
phạt, thuyên chuyển cán bộ.
Trong hoàn cảnh chiến tranh ngày càng ác liệt, giao thông liên lạc giữa các
khu, các tỉnh càng trở lên khó khăn, việc chấp hành đường lối, chính sách, chủ
trương của Đảng và Chính phủ cần phải được kiểm tra chặt chẽ, nhận thấy Ban
thanh tra đặc biệt không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Vì vậy, ngày 18 tháng
12 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 138B-SL thành lập Ban Thanh
tra Chính phủ.
Trước yêu cầu thực tiễn của việc quản lý nhà nước và thực hiện chủ trương
của Đảng, Ban Thanh tra Chính phủ đã không còn đáp ứng được nhiệm vụ mới,

14


ngày 28 tháng 3 năm 1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 261/SL về việc
thành lập Ban Thanh tra Trung ương của Chính phủ [60][63].
1.2.6.2.Giai đoạn năm 1960 - 1990
Trước nhiệm vụ mới của đất nước, Đảng và Chính phủ rất chú trọng đến
công tác thanh tra, coi thanh tra là chức năng của quản lý nhà nước nhằm giữ gìn kỷ
cương, pháp luật, bảo đảm chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Ngày 26 tháng 7 năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 18/LCT
công bố “Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”,
Luật này quy định có 24 bộ và cơ quan ngang bộ, trong đó có Ủy ban thanh tra của
Chính phủ; đến ngày 29 tháng 9 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị
định số 136/CP quyết định thành lập Ủy ban Thanh tra của Chính phủ thay cho Ban

Thanh tra Trung ương của Chính phủ.
Ngày 25 tháng 3 năm 1965, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương họp đã
nhận định cả nước có chiến tranh. Miền Bắc phải chuyển hướng về tư tưởng và tổ
chức, tăng cường lực lượng quốc phòng cho phù hợp. Ngày 11 tháng 10 năm 1965,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc giải thể Ủy ban Thanh tra của Chính
phủ. Do đó, trong 04 năm (1965 - 1968), hệ thống Thanh tra Nhà nước từ Trung
ương đến cấp khu, tỉnh, thành phố bị giải thể, chỉ còn các Ban Thanh tra của các Bộ,
ngành hoạt động.
Trước nhiệm vụ mới của đất nước và trước yêu cầu cần thiết của công tác
thanh tra, xét khiếu tố, ngày 11 tháng 8 năm 1969, Ủy ban Thanh tra của Chính phủ
đã được thành lập theo Nghị quyết số 780-NQ/TVQH của Ủy ban thường vụ Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chúng ta
bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở cả hai miền Nam, Bắc. Trong
giai đoạn này, ngành thanh tra đã không ngừng hoàn thiện về mặt tổ chức và hoạt
động, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các quy định về tổ chức và hoạt động của
Ủy ban thanh tra của Chính phủ; tổ chức và hoạt động của Thanh tra ở các Bộ

15


×