Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH và yếu tố LIÊN QUAN đến TIÊM AN TOÀN của điều DƯỠNG VIÊN TRUNG tâm y tế QUẬN NAM – bắc từ LIÊM hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

DUY THỊ THANH HUYỀN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG
VIÊN TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN NAM – BẮC TỪ
LIÊM HÀ NỘI NĂM 2018
Chuyên ngành: Quản lý Bệnh viện
Mã số: 60720701

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NHƯ NGUYÊN

HÀ NỘI – 2018


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKT
CDC
ĐDV
ĐTV
HBV
HCV
HIV
KSNK
KT
NB


NVYT
PPE
SK
SKT
TAT
TLN
TTYT
UNDP
USAID
VSN
VST
WHO

Bơm kim tiêm
Centerfor Diseasesprevention and Control hay
Trung tâm Phòng ngừa và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
Điều dưỡng viên
Điều tra viên
Hepatitis B Virus hay
Virus viêm gan B
Hepatitis C Virus hay
Virus viêm gan C
Human Immunodeficiency Virus hay
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Kim tiêm
Người bệnh
Nhân viên y tế
Personal protective equipment hay
Phương tiện phòng hộ cá nhân

Sát khuẩn
Sát khuẩn tay
Tiêm an toàn
Thảo luận nhóm
Trung tâm y tế
United Nation Development Program hay
Chương trình phát triển liên Hiệp Quốc
United Agency for Internation Development hay
Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
Vật sắc nhọn
Vệ sinh tay
World Health Organization hay
Tổ chức Y tế Thế giới

MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1.1. Tổng quan chung về tiêm an toàn..........................................................3
1.1.1. Các khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu....................3
1.1.2. Tình hình tiêm an toàn....................................................................4
1.2. Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn.....................................................5
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................5
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................5
1.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm an toàn..............................................7
1.3.1. Trên thế giới....................................................................................7
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................8
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu.................................................9
1.4.1. Quận Nam Từ liêm.........................................................................9

1.4.2. Quận Bắc Từ Liêm.........................................................................9
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................11
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................11
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................11
2.1.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................13
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................13
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................13
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................13
2.3. Sơ đồ nghiên cứu..................................................................................13
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................13
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................13
2.4.2. Mẫu nghiên cứu............................................................................14
2.4.3. Các biến số, chỉ số, phương pháp và công cụ thu thập số liệu.....15
2.4.4. Kỹ thuật và thu thập thông tin.....................................................21
2.4.5. Sai số và khống chế sai số............................................................21
2.4.6. Quản lý và phân tích số liệu.........................................................22
2.4.7. Đạo đức trong nghiên cứu............................................................22
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................23


3.1. Kiến thức, thực hành Tiêm an toàn của ĐDV......................................23
3.1.1. Kiến thức về Tiêm an toàn............................................................23
3.1.2. Thực hành Tiêm an toàn...............................................................29
3.2. Một số yếu tố liên quan đến Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên.........32
3.2.1. Yếu tố cá nhân..............................................................................32
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN.................................................................35
4.1. Dự kiến bàn luận về kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của Điều dưỡng
viên Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm Hà Nội năm 2018.............35
4.2. Dự kiến bàn luận một số yếu tố liên quan đến Tiêm an toàn của Điều dưỡng
viên Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm Hà Nội năm 2018..............35

DỰ KIẾN KẾT LUẬN....................................................................................36
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ...........................................................................36
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG............................................................................37
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH...............................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.

Một số đặc điểm thông tin của Điều dưỡng viên........................23
Kiến thức chung về Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên.............25
Kiến thức chuẩn bị người bệnh của Điều dưỡng viên.................26
Kiến thức chuẩn bị dụng cụ của Điều dưỡng viên......................27
Kiến thức chuẩn bị thuốc tiêm của Điều dưỡng viên..................27
Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc của Điều dưỡng viên..............28

Kiến thức xử lý chất thải sau tiêm của Điều dưỡng viên............28
Thực hành chuẩn bị người bệnh của ĐDV đạt theo từng TC......29
Thực hành chuẩn bị DC, thuốc tiêm của ĐDV đạt theo từng TC....30
Thực hành tiêm thuốc của ĐDV đạt theo từng tiêu chí...............30
Thực hành xử lý chất thải sau tiêm của ĐDV đạt.......................31
Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và kiến thức của ĐDV.........32
Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và thực hành của ĐDV........33
Yếu tố liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT của ĐDV.....34

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.....................................23
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ chuyên môn..........24
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác.............24
Biểu đồ 3.4. Tổng hợp kết quả kiến thức đạt về TAT của ĐDV......................29
Biểu đồ 3.5. Tổng hợp kết quả đạt thực hành về TAT của ĐDV.....................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ
thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm
có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối
với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có
hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ
em có thể phòng bệnh bằng vắc xin [1].
Theo báo cáo của WHO, mỗi năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó
90% - 95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5%-10% mũi tiêm dành cho
dự phòng. Tuy nhiên, khoảng 70% các mũi tiêm sử dụng trong điều trị không
thực sự cần thiết có thể thay thế được bằng thuốc uống; theo đó cho biết 50%

các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là không an toàn. Bất cứ một kỹ thuật
đâm xuyên da nào, bao gồm cả tiêm đều có nguy cơ lây truyền tác nhân gây
bệnh qua đường máu như vi rút viêm gan hoặc HIV làm nguy hại đến cuộc
sống của con người. Ước tính tình trạng bệnh do tiêm không an toàn gây ra
mỗi năm hàng triệu trường hợp viêm gan B, viêm gan C và 260.000 trường
hợp nhiễm HIV [1]. Có thể thấy rằng tiêm là một kỹ thuật có vai trò rất quan
trọng trong công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, vì thế tiêm không
đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với cơ thể con người
nói chung và người bệnh nói riêng, đối với NVYT và cộng đồng.
Tại Việt Nam từ những năm 2001, 2002, 2005 và 2008 Bộ Y tế phối hợp
với Hội Điều dưỡng Việt Nam phát động phong trào tiêm an toàn trong toàn
quốc, đồng thời tiến hành những khảo sát thực trạng về tiêm an toàn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 55% nhân viên y tế chưa được cập nhật thông tin về tiêm
an toàn, lạm dụng thuốc tiêm cao chiếm 71,5%, chưa tuân thủ quy trình kỹ
thuật và các thao tác KSNK trong thực hành tiêm như: Vệ sinh tay, lạm dụng


2

găng tay, sử dụng panh chưa hợp lý, dùng tay đậy nắp kim tiêm, phân loại và
thu gom chất thải y tế sai quy định [3], [4], [6]. Năm 2012, Bộ Y tế đã ban
hành Hướng dẫn Tiêm an toàn tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9
năm 2012 nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng trong thực hành tiêm an toàn,
triển khai áp dụng thực hiện thống nhất trong tất cả các cơ sở khám chữa
bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cá nhân liên quan [9], [12].
Tại Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm từ trước tới nay chưa tìm
thấy có nghiên cứu nào đầy đủ và hệ thống về tiêm an toàn. Là cơ sở y tế
tuyến đầu trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, đơn vị cũng đã triển khai thực hiện nội
dung Hướng dẫn Tiêm an toàn đến toàn bộ điều dưỡng viên. Trên thực tế,
kiến thức và thực hành tiêm giữa các điều dưỡng viên chưa đồng đều, hiểu

biết về tiêm an toàn còn hạn chế, chưa tuân thủ quy trình tiêm. Đặc biệt hiện
nay tiêm an toàn vẫn là vấn đề liên quan đến sức khỏe con người cần được ưu
tiên, những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tiêm an toàn tại đơn vị chưa có
nghiên cứu cụ thể. Từ tình hình trên, em tiến hành đề tài: “Kiến thức, thực
hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của Điều dưỡng viên Trung tâm
Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm Hà Nội năm 2018” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên
Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm Hà Nội năm 2018.
2. Mô Tả một số yếu tố liên quan đến Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên
Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm Hà Nội năm 2018.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan chung về tiêm an toàn
1.1.1. Các khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 21 tiêu chí thực
hành trong bảng kiểm đánh giá thực hành TAT [1], [12].
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí
thực hành không đạt trở lên bao gồm: Sử dụng BKT không vô khuẩn, tiêm
thuốc không đúng chỉ định, không thực hiện đúng các bước của quy trình
tiêm, phân loại chất thải sau tiêm sai quy định, đặc biệt chất thải sắc nhọn
không được phân loại và cô lập ngay theo quy định Quản lý chất thải y tế của
Bộ Y tế[16], [18].
Đậy nắp kim tiêm
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: Nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng

một tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó
dùng hai tay đậy [1].
Kỹ thuật vô khuẩn
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong
quá trình thực hiện như: Vệ sinh bàn tay, mang trang phục phòng hộ cá nhân,
sử dụng chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vô khuẩn, cách sử dụng
dụng cụ vô khuẩn [1].
Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất
bài tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi nhân viên y tế thực
hiện nhiệm vụ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh [1].
Vệ sinh tay
Là bất cứ hình thức nào làm sạch tay gồm: Rửa tay bằng xà phòng và
nước hoặc sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn [1].


4

Tiêm
Kỹ thuật đưa thuốc, dịch hoặc chất dinh dưỡng và một số chất khác (Iốt,
đồng vị phóng xạ, chất màu) qua da vào trong cơ thể để phục vụ chẩn đoán và
điều trị. Có nhiều loại đường tiêm và được phân loại theo vị trí tiêm (ví dụ
tiêm trong da, dưới da, bắp, tĩnh mạch, trong xương, động mạch, màng bụng)
[1].
Tổn thương do kim tiêm
Vết thương do kim tiêm đâm [1].
Định nghĩa Tiêm an toàn
Tiêm an toàn là quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi
tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất
thải nguy hại cho người khác và cộng đồng [1], [12].

1.1.2. Tình hình tiêm an toàn
Trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và
thịnh hành từ chiến tranh thế giới thứ II sau khi Penicilline được phát minh và
đưa vào sử dụng rộng rãi. WHO ước tính hằng năm tại các nước đang phát
triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều trị,
3% mũi tiêm là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia đình,
1% mũi tiêm được sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu [1].
Thực tế đã cho thấy tiêm là một thủ thuật phổ biến có vai trò rất quan
trọng trong các lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên, tiêm cũng gây
ra hậu quả nghiêm trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và
cộng đồng nếu như không có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi
tiêm an toàn [1].
Tại Việt Nam
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT với
nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang được thực hiện và
yêu cầu: (i) Các cơ sở KBCB sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn,


5

kiểm tra, giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành
TAT tại đơn vị mình: (ii) Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học,
cao đẳng và trung học y tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài
liệu đào tạo; (iii) Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương
tiện và thuốc tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này
trong thực hành, kiểm tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi
[1], [12], [16].
Từ khi triển khai chương trình Tiêm an toàn trên toàn quốc, đã có một số
nghiên cứu, khảo sát về tiêm an toàn được tiến hành.

1.2. Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ thực hành tiêm an toàn của điều
dưỡng được tiến hành tại Bệnh viên Đại học y và Bệnh viện Sản ở Ibadan của
Adejumo và Dada trên tổng số 385 ĐDV cho thấy 100% ĐDV đã nghe nói
về TAT, mức độ kiến thức được đánh giá là cao và không có sự khác biệt
đáng kể giữa hai BV, 70,4% biết được tiêm không an toàn có nguy cơ lây
nhiễm bệnh qua đường máu, 55,9% cho rằng dùng hai tay đậy nắp kim tiêm
không phải là thực hành TAT đúng, 76,1% cho rằng BKT sau sử dụng phải
được bỏ vào thùng đựng chất thải sắc nhọn [29].
Nghiên cứu cắt ngang trên 80 ĐDV tại BV miền Tây Ấn Độ năm 2009
cho thấy, chỉ có 12,5% rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi thực hành
tiêm có 42,5% dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm sau tiêm [26].
1.2.2. Tại Việt Nam
Tô Thị Minh Châm (2010), nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá
thực trạng các mũi TAT. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% các mũi tiêm
chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, phương tiện như bơm tiêm trong bao gói và có
hạn dùng, có hộp chống sốc đủ cơ số trên xe tiêm, 99,55% không dùng tay để
đậy nắp và tháo kim sau khi tiêm, 97,7% đi găng khi tiêm tĩnh mạch. 100%
thực hiện tốt “5 đúng” và đúng các kỹ thuật tiêm, 87,5% vệ sinh tay trước khi


6

tiêm, chỉ có 54,5% SK nắp lọ thuốc và đầu ống thuốc khi lấy thuốc. 100% bỏ
ngay BKT vào hộp đựng CTSN ngay sau khi tiêm, chỉ có 1,1% phân loại rác
thải sai. Tỷ lệ mũi TAT trong nghiên cứu là 35,3% [8].
Đoàn Hoàng Yến (2011), nghiên cứu “Khảo sát thực trạng Tiêm an toàn
tại Bệnh viện Tim Hà Nội” với phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Trung
bình mỗi ngày có khoảng 136 mũi tiêm được thực hiện tại BV; Mỗi ĐDV

thực hiện khoảng 3 mũi tiêm/ngày; Các dụng cụ, phương tiện thực hành TAT
đã được chuẩn bị đầy đủ; 100% ĐDV thực hiện đúng kỹ thuật tiêm; Tỷ lệ sát
khuẩn vị trí tiêm đúng quy định là 97,8%; Cô lập ngay vật sắc nhọn sau khi
tiêm 98,4%. Tuy nhiên, còn một số thực hành của NVYT chưa tốt như tỷ lệ
kiểm tra sự nguyên vẹn của bơm tiêm còn thấp 27,5%; SK đầu ống thuốc, lọ
thuốc 13,4%. Nghiên cứu chưa đưa ra được tỷ lệ mũi tiêm đạt đủ cả 4 nhóm
tiêu chuẩn đề ra [10].
Trần Thị Minh Phượng (2012), nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích,
kết hợp định lượng và định tính được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa Hà
Đông, Hà Nội cho thấy tỷ lệ mũi tiêm thực hành đúng 23 tiêu chí TAT là
22,2%. Trong đó, thực hành đúng 5 tiêu chuẩn về phương tiện, dụng cụ là
86,5%; Đúng 5 tiêu chuẩn về kỹ thuật tiêm là 66,5%; Đúng 5 tiêu chuẩn về
giao tiếp tương tác với NB là 47% và đúng 4 tiêu chuẩn về an toàn người tiêm
và cộng đồng là 77,8%; Đúng theo 4 tiêu chuẩn về vô khuẩn đạt thấp nhất
45,0% [11].
Trần Thị Minh Phượng (2012), “Thực trạng kiến thức, thực hành tiêm an
toàn và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội năm
2012” cho thấy tỷ lệ ĐDV có kiến thức TAT đạt là 82,6%; Tỷ lệ đạt thấp nhất
là cách hạn chế lây truyền qua đường máu (65,1%) và cách tiêu hủy vật sắc
nhọn đúng (67,9%). Trong nghiên cứu này Trần Thị Minh Phượng đã sử dụng
phương pháp phát vấn 109 ĐDV với bộ câu hỏi gồm 21 câu được thiết kế sẵn
dựa trên mục tiêu nghiên cứu để đánh giá kiến thức TAT của ĐDV. ĐDV được
đánh giá là có kiến thức đạt khi trả lời đạt từ 80% số điểm trở lên [6].


7

Hà Thị Kim Phượng (2014), nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích,
kết hợp định lượng và định tính về “Kiến thức, thực hành Tiêm an toàn của
điều dưỡng viên lâm sàng và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc

Sở Y tế Hà Nội năm 2014” cho thấy tỷ lệ ĐDV có kiến thức đạt về tiêm an
toàn là 64,3%, trong đó: BV Đức Giang (87,0%), Đống Đa (73,3%) và BV
Thạch Thất (20,3%) [12].
Vũ Thị Liên (2015), nghiên cứu “Khảo sát về thực hành mũi tiêm an
toàn của Điều dưỡng viên và Hộ sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định
Quán năm 2015” cho thấy đa số điều dưỡng - hộ sinh nhận thức được nguyên
nhân chính và các bệnh lây truyền khi tiêm như shock phản vệ 98,89%, Virus
viêm gan B, HIV/AIDS 93,33% [15].
Đặng Thị Thanh Thủy (2016), nghiên cứu “Kiến thức, kỹ năng thực hành
và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum
năm 2016” cho thấy tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về tiêm an toàn là 51,4%,
tỉ lệ học sinh thực hành tiêm an toàn đạt là 54,4%[16].
Quách Thị Hoa (2017), nghiên cứu về “Thực trạng kiến thức và thực
hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
năm 2017” cho thấy 61% ĐDV có kiến thức đạt về tiêm an toàn (TAT) và
39% ĐDV thực hành đạt về TAT [17].
1.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm an toàn
1.3.1. Trên thế giới
Nghiên cứu của Yan Y và cộng sự được tiến hành tại Trung Quốc đã
đánh giá về kiến thức TAT có 90,3% đối tượng biết rằng tiêm không an toàn
có thể lây truyền các bệnh qua đường máu trong đó: HIV là 74,4%, viêm gan
B là 55,8%, viêm gan C là 22,9%. Phân tích hồi quy cho thấy tuổi, trình độ
học vấn và địa bàn dân cư là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kiến
thức của họ về an toàn tiêm [27].
Nghiên cứu tại Bệnh viện đại học y và Bệnh viện Sản ở Ibadan, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trong thực hành TAT của ĐDV 2 Bệnh viện với


8


t(398)= 4,32, p < 0,05. ĐDV có kiến thức cao thì thực hành TAT tốt hơn
người có kiến thức thấp t(385) = 7,31, p<0,05 [29].
1.3.2. Tại Việt Nam
Trần Thị Minh Phượng (2012), “Thực trạng kiến thức, thực hành tiêm an
toàn và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội năm
2012” cho thấy có các yếu tố liên quan đến thực hành TAT của ĐDV là nhóm
tuổi (OR=3,1; p<0,05) và thâm niên công tác (OR=2,8; p<0,05). Ngoài ra còn
một số yếu tố như thời điểm tiêm, đường tiêm, thứ tự thực hiện mũi tiêm cũng
có mối liên quan tới tỷ lệ TAT (p<0,05) [11].
Hà Thị Kim Phượng (2014), “Kiến thức, thực hành Tiêm an toàn của
điều dưỡng viên lâm sàng và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc
Sở Y tế Hà Nội năm 2014” cho thấy nhóm tuổi, thời gian thực hành tiêm,
trình độ học vấn và kiến thức TAT có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
thực hành TAT của ĐDV. Nhóm ĐDV có kiến thức TAT không đạt có khả
năng thực hành TAT không đạt cao gấp 10,3 lần so với nhóm ĐDV có kiến
thức TAT đạt. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Đào tạo TAT
theo quy trình chuẩn ngay từ khi còn ở trong trường sẽ giúp ĐDV thực hành
TAT tốt khi làm việc tại bệnh viện [12].
Đỗ Thị Lê Hằng (2014) “Thực trạng và các yếu tố liên quan đến Tiêm an
toàn tại Bệnh viện trường đại học y dược Thái Nguyên” cho thấy 29% ĐDV báo
cáo chưa được tập huấn về TAT. Điều này sẽ ảnh hưởng tới kiến thức và kỹ năng
của ĐDV trong thực hiện tiêm an toàn. Hầu hết ĐDV (80.6%) nhất trí rằng bệnh
viện không có đủ trang thiết bị, dụng cụ để thực hiện tiêm an toàn cụ thể như chưa
cung cấp đủ nước xà phòng khăn lau tay sạch cho mỗi lần rửa tay (l00%), không
có gạc bẻ thuốc (96.8% không dùng gạc bẻ thuốc), thiếu găng tay (25.8% ĐDV
không sử dụng và 54.8% có sử dụng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn), thiếu phương
tiện đựng chất thải sắc nhọn (93.5% hộp đựng chất thải sắc nhọn chưa đạt tiêu
chuẩn, 22.6% để bơm kim tiêm đầy quá 3/4 hộp kháng thủng) [14].



9

Đặng Thị Thanh Thúy (2016), “Kiến thức, kỹ năng thực hành và một số
yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016”
chỉ ra rằng các yếu tố như giới tính, ngành học, và kiến thức có mối liên quan
với kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh [16].
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Quận Nam Từ liêm
Có diện tích 32,27 km2 gồm 10 phường, dân số 233.391 người. Địa giới hành
chính: Phía bắc giáp quận Bắc Từ Liêm, phía tây giáp huyện Hoài Đức, phía nam
giáp quận Hà Đông và phía đông giáp quận Cầu Giấy, quận Thanh Xuân.
* Thực trạng nhân lực Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm
Tổng số nhân lực là 196 người, trong đó gồm có 03 thạc sỹ, 08 bác sỹ
chuyên khoa I, 19 bác sỹ đa khoa và bác sỹ dự phòng, 114 điều dưỡng viên và
52 cán bộ nhân viên khác. Nhân lực về điều dưỡng viên là 114 người, trong
đó: điều dưỡng đại học là 6,1%, cao đẳng 2,6%, trung học 91,2%. Hiện nay
đơn vị đã cử 01 điều dưỡng đại học đang theo học cao học quản lý bệnh viện,
01 điều dưỡng trung học đi học lên hệ đại học, số điều dưỡng viên trung học
đang theo học lên hệ cao đẳng.
1.4.2. Quận Bắc Từ Liêm
Có diện tích 43,35 km² gồm 13 phường, dân số: 320.414 người. Địa giới
hành chính là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ nam của
sông Hồng, Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây
giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp
sông Hồng.
* Thực trạng nhân lực Trung tâm Y tế quận Bắc Từ Liêm
Tổng số nhân lực là 224 người, trong đó gồm có 04 thạc sỹ, 10 bác sỹ
chuyên khoa I, 25 bác sỹ đa khoa và bác sỹ dự phòng, 127 điều dưỡng viên và
60 cán bộ nhân viên khác. Nhân lực về điều dưỡng viên là 127 người, trong
đó: điều dưỡng đại học là 1,6%, cao đẳng 0%, trung học 98,4%. Hiện nay đơn



10

vị đã cử 01 điều dưỡng đại học đang theo học cao học YTCC, toàn bộ điều
dưỡng viên bậc trung học đang học lên hệ cao đẳng.
*Thực trạng công tác điều dưỡng Trung tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm
- Nhân lực điều dưỡng viên trong từng khoa, phòng đủ về số lượng theo
đề án việc làm, do không trực đêm nên nhân lực luôn luôn ổn định đảm bảo
cho các hoạt động chuyên môn.
- Tính chủ động của điều dưỡng viên chưa thực sự được phát huy, các
quy trình kỹ thuật còn bị cắt xén.
- Trình độ ngoại ngữ của điều dưỡng viên còn hạn chế.
- Tinh thần thái độ, tâm lý tiếp xúc của một vài điều dưỡng viên trong
giao tiếp với người bệnh chưa được người bệnh thực sự hài lòng.


11

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các khoa chuyên môn, PKĐK và 23 trạm
y tế phường trực thuộc Trung tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm.

Các khoa chuyên môn của Trung tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm
- Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Khoa xét nghiệm;
- Khoa YTCC và quản lý các bệnh xã hội;

- Khoa KSDB và phòng chống HIV/AIDS;
- PKĐK Cầu Diễn, PKĐK Chèm.


12

Các Trạm y tế phường thuộc quận Nam Từ Liêm
1. Trạm y tế Cầu Diễn;
6. Trạm y tế Phú Đô;
2. Trạm y tế Đại Mỗ;
7. Trạm y tế Phương Canh;
3. Trạm y tế Mễ Trì;
8. Trạm y tế Tây Mỗ;
4. Trạm y tế Mỹ Đình 1;
9. Trạm y tế Trung Văn;
5. Trạm y tế Mỹ đình 2;
10. Trạm y tế Xuân Phương.

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Các Trạm y tế phường thuộc quận Bắc Từ Liêm
Trạm y tế Cổ Nhuế 1;
7. Trạm y tế Phú Diễn;
Trạm y tế Cổ Nhuế 2;
8. Trạm y tế Phúc Diễn;

Trạm y tế Đông Ngạc;
9. Trạm y tế Tây Tựu;
Trạm y tế Đức Thắng;
10. Trạm y tế Thụy Phương;
Trạm y tế Liên Mạc;
11. Trạm y tế Thượng Cát;
Trạm y tế Minh Khai;
12. Trạm y tế Xuân Đỉnh;
13. Trạm y tế Xuân Tảo.


13

2.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2018.
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2018.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Là các ĐDV đang làm việc tại các khoa chuyên môn, PKĐK và 23 trạm y
tế phường trực thuộc Trung tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu;
- Có thời gian làm việc ít nhất một năm.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Nghỉ chế độ thai sản, đi học tập trung dài ngày;
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu;
- Đồng ý nhưng không hợp tác.
2.3. Sơ đồ nghiên cứu
Thái độ
Thực hành


Kiến thức
Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên

Tuổi

Các yếu
tố khác

Giới
Trình độ
chuyên
môn

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Thâm
niên
công
tác

Môi
trường
cung
cấp
kiến
thức

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.


Phương
tiện,
dụng cụ
tiêm

Công
tác
kiểm
tra,
giám
sát


14

2.4.2. Mẫu nghiên cứu
2.4.2.1. Nghiên cứu định lượng
- Cỡ mẫu: Là toàn bộ 230 ĐDV đang làm việc tại các khoa chuyên môn,
phòng khám đa khoa và 23 trạm y tế phường trực thuộc Trung tâm Y tế quận
Nam – Bắc Từ Liêm.
Qua điều tra tại Trung tâm Y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm, số điều dưỡng
viên thường xuyên thực hành mũi tiêm ở các khoa, phòng khám đa khoa và
trạm y tế có thể quan sát được tại thời điểm nghiên cứu là 110 người. Mỗi
điều dưỡng viên được quan sát 01 mũi tiêm bất kỳ. Như vậy, mũi tiêm cần
phải quan sát trong nghiên cứu này là 110 mũi tiêm (tiêm bắp, dưới da, trong
da và tiêm tĩnh mạch), các mũi tiêm này đều có tiêu chí đánh giá thực hành
tiêm như nhau.
- Cách chọn mẫu:
+ Lấy tất cả các ĐDV trong tiêu chuẩn lựa chọn để phỏng vấn;
+ Lấy tất cả các ĐDV được phân công trực tiếp tiêm truyền cho NB để

quan sát mũi tiêm.
2.4.2.2. Nghiên cứu định tính
Thảo luận nhóm ĐDV trực tiếp tham gia thực hành tiêm
- Cỡ mẫu: gồm 4 nhóm và mỗi nhóm có 6 ĐDV được tiến hành sau khi
có kết quả sơ bộ quan sát thực hành tiêm.
- Chọn mẫu có chủ đích: chọn những ĐDV trực tiếp thực hành tiêm,
thẳng thắn và sẵn sàng chia sẻ thông tin (dựa vào danh sách điều dưỡng viên
của đơn vị lựa chọn theo tiêu chí đã đặt ra).
Phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu đối với nhóm cán bộ phụ trách
màng lưới điều dưỡng của các khoa, PKĐK, trạm y tế bằng các câu hỏi được
chuẩn bị sẵn.


15

2.4.3. Các biến số, chỉ số, phương pháp và công cụ thu thập số liệu
TT

I
1
2
3
4
II
1
1
2
3
4


5

6

Biến số

Chỉ số

Phương
pháp
thu thập
số liệu

Công cụ
thu thập số
liệu

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Tỷ lệ % giữa các
Phỏng vấn Bộ câu hỏi
nhóm tuổi
Giới tính
Tỷ lệ % giữa giới
Phỏng vấn Bộ câu hỏi
Thâm niên công tác
Tỷ lệ % giữa các
Phỏng vấn Bộ câu hỏi
nhóm tuổi nghề
Trình độ chuyên môn Tỷ lệ % giữa các cấp Phỏng vấn Bộ câu hỏi

chuyên môn
Mục tiêu 1: Kiến thức, thực hành TAT của Điều dưỡng viên
Kiến thức Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên
Kiến thức chung
Mục đích của tiêm?
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn Bộ câu hỏi
thức đúng
Định nghĩa TAT?
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn Bộ câu hỏi
thức đúng
Tác hại của tiêm
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn Bộ câu hỏi
không an toàn?
thức đúng
Biện pháp để phòng, Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn Bộ câu hỏi
chống sốc phản vệ do thức đúng
tiêm?
Biện pháp phòng
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn Bộ câu hỏi
tránh xơ hóa cơ hoặc thức đúng
đâm vào dây thần
kinh?
Việc phải làm ngay
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
khi đang tiêm có sốc thức đúng
phản vệ xảy ra?
Kiến thức chuẩn bị người bệnh

Bộ câu hỏi



16

7
8
9

10
11

12

13
14

15

16
17

18

19

Các thời điểm VST
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
theo WHO?
thức đúng
Khi nào rửa tay bằng Tỷ lệ % ĐDV có kiến
xà phòng với nước?

thức đúng
Việc phải làm đối
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
bàn tay trước khi
thức đúng
chuẩn bị dụng cụ?
Thực hiện 5 đúng
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
gồm?
thức đúng
Để phòng sốc phản
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
vệ trước khi tiêm
thức đúng
kháng sinh cần?
Khi tiêm phải mang
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
găng trong trường
thức đúng
hợp?
Trong tiêm khi nào
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
phải thay găng tay?
thức đúng
Khi nào mang khẩu
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
trang trong tiêm?
thức đúng
Kiến thức chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm
Cơ số chống sốc quy Tỷ lệ % ĐDV có kiến

định tại TT số
thức đúng
51/2017/TT-BYT?
Tiêu chuẩn thùng
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
đựng VSN?
thức đúng
Quy định đóng nắp
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
niêm phong thùng
thức đúng
đựng VSN?
Loại cồn được sử
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
dụng để SK vị trí
thức đúng
tiêm?
Lưu ý không được
Tỷ lệ % ĐDV có kiến
làm khi lấy thuốc vào thức đúng
BKT?

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi


Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn


Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn

Bộ câu hỏi


17

20
21

22

23
24
25
26
27

28


29
30
2
1
2

Cách bẻ ống thuốc
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
thủy tinh?
thức đúng
Biện pháp ĐDV lựa
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
chọn khi mũi tiêm bị thức đúng
trì hoãn?
Khi nào được lưu
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
kim lấy thuốc?
thức đúng
Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc

Bộ câu hỏi

Sử dụng bông cồn
SK vị trí tiêm?
Kỹ thuật SK vị trí
tiêm?
Góc độ tiêm dưới da?

Bộ câu hỏi


Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
thức đúng
Góc độ tiêm bắp?
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
thức đúng
Tốc độ bơm thuốc
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
trong tiêm bắp?
thức đúng
Kiến thức xử lý chất thải sau khi tiêm
Tiêm xong BKT
Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
được xử lý như thế
thức đúng
nào?
Cô lập BKT vào thời Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
điểm nào?
thức đúng
Vỏ nilon đựng BKT Tỷ lệ % ĐDV có kiến Phỏng vấn
phân loại vào đâu?
thức đúng
Thực hành Tiêm an toàn của Điều dưỡng viên
Thực hành chuẩn bị người bệnh
Việc phải làm trước
Tỷ lệ % ĐDV SKT
Quan sát

khi thực hành tiêm?
hoặc RTTQ
Việc phải làm để
Tỷ lệ % ĐDV thực
Quan sát
chắc chắn NB được
hiện 5 đúng (lần 1)
dùng thuốc đúng chỉ
định?

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi

Bảng kiểm
Bảng kiểm


18


3

4

5

6

7
8

9

10

11

12

13

Việc phải làm đối với Tỷ lệ % ĐDV hướng
NB trước khi thực
dẫn, giải thích cho
hành tiêm?
NB
Sử dụng khẩu trang, Tỷ lệ % ĐDV sử
găng tay đúng?
dụng đúng
Thực hành chuẩn bị dụng cụ

Dụng cụ chứa đựng
Tỷ lệ % ĐDV chuẩn
chất thải sẵn sàng?
bị đủ dụng cụ chứa
đựng chất thải?
Cơ số chống sốc sẵn Tỷ lệ % ĐDV chuẩn
sàng?
bị đủ cơ số chống sốc
đúng quy định.
Có dung dịch SKT
Tỷ lệ % ĐDV chuẩn
nhanh?
bị dung dịch SKT
Sử dụng bông cồn
Tỷ lệ % ĐDV sử
SK vị trí tiêm?
dụng bông cồn SK
đúng
Việc phải làm đối với Tỷ lệ % ĐDV bẻ ống
ống thuốc thủy tinh? thuốc và lấy thuốc
đúng
Hành động đảm bảo Tỷ lệ % ĐDV đảm
vô khuẩn khi lấy
bảo vô khuẩn khi lấy
thuốc?
thuốc
Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc
Việc ĐDV phải làm
Tỷ lệ % ĐDV thực
để chắc chắn NB

hiện 5 đúng (lần 2)
được tiêm thuốc
đúng chỉ định?
Việc phải làm để SK Tỷ lệ % ĐDV xác
và tiêm đúng vị trí?
định đúng và SK
đúng vị trí tiêm
Việc phải làm đối với Tỷ lệ % ĐDV có
bàn tay trước khi
SKT nhanh
đâm kim tiêm?

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát


Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm

Quan sát

Bảng kiểm


19

14

15
16
17
18

19
20

21

III
1

2

3

Xác định vị trí và góc Tỷ lệ % ĐDV tiêm
Quan sát
độ tiêm?
đúng vị trí, góc độ
ĐDV thực hiện bơm Tỷ lệ % ĐDV bơm
Quan sát
thuốc?
thuốc đúng tốc độ
Việc phải làm khi
Tỷ lệ % ĐDV quan
Quan sát
đang tiêm thuốc?
sát sắc mặt NB

Việc phải làm sau khi Tỷ lệ % ĐDV Căng
Quan sát
tiêm hết thuốc?
da rút kim tiêm
Việc phải làm đối với Tỷ lệ % ĐDV dặn dò, Quan sát
NB sau khi tiêm?
hướng dẫn NB
Thực hành xử lý chất thải sau tiêm
Việc phải làm đối với Tỷ lệ % ĐDV phân
Quan sát
chất thải sau tiêm?
loại chất thải đúng
Việc phải làm ngay
Tỷ lệ % ĐDV cô lập Quan sát
sau khi rút kim tiêm BKT đúng quy định
khỏi NB?
Việc ĐDV phải làm
Tỷ lệ % ĐDV SKT
Quan sát
sau khi hoàn thành
nhanh
quy trình tiêm
Mục tiêu 2: Các yếu tố liên quan đến Tiêm an toàn
Yếu tố cá nhân của Điều dưỡng viên
Tuổi
Tỷ lệ % giữa các
Phỏng vấn
nhóm tuổi
Giới tính
Tỷ lệ % giữa giới

Phỏng vấn
Thâm niên công tác
Tỷ lệ % giữa các
Phỏng vấn
nhóm tuổi nghề
Trình độ chuyên môn Tỷ lệ % giữa các cấp Phỏng vấn
chuyên môn
Yếu tố Kiến thức của Điều dưỡng viên
Đạt kiến thức về tiêm Tỷ lệ điều dưỡng có
Phỏng vấn
an toàn
kiến thức đạt về TAT
Không đạt kiến thức Tỷ lệ ĐDV kiến thức Phỏng vấn
về tiêm an toàn
không đạt về TAT
Yếu tố Thực hành của Điều dưỡng viên
Đạt thực hành về
Tỷ lệ điều dưỡng đạt Quan sát

Bảng kiểm
Bảng kiểm
Bảng kiểm
Bảng kiểm
Bảng kiểm

Bảng kiểm
Bảng kiểm

Bảng kiểm


Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi

Bảng kiểm


20

tiêm an toàn
Không đạt thực hành
về tiêm an toàn

thực hành về TAT
Tỷ lệ điều dưỡng
không đạt thực hành
về tiêm an toàn

Quan sát

Bảng kiểm

2.4.4. Kỹ thuật và thu thập thông tin
2.4.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tập huấn cho các nghiên cứu viên là cán bộ y tế của phòng KHNV thuộc
Trung tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm.

- Đánh giá kiến thức (phụ lục 1): Phỏng vấn kiến thức TAT của 230 ĐDV
theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn do NCV trực tiếp điều hành. Thu phiếu,
kiểm tra và làm sạch số liệu trước khi kết thúc buổi phỏng vấn;
- Bảng kiểm quan sát mũi tiêm (phụ lục 2): NCV quan sát thực hành
tiêm của ĐDV tại các khoa, PKĐK và 23 trạm y tế phường trực thuộc Trung
tâm Y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm;
- Thảo luận nhóm (phụ lục 3): Tiến hành thảo luận 4 nhóm, mỗi nhóm
gồm 6 ĐDV đã có kết quả sơ bộ khi quan sát thực hành tiêm;
- Phỏng vấn sâu (phụ lục 4): Được tiến hành đối với nhóm cán bộ phụ
trách màng lưới điều dưỡng của các khoa, PKĐK, trạm y tế.
2.4.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức Tiêm an toàn
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để đánh giá kiến thức của ĐDV về TAT
chi tiết tại (phụ lục 5).
2.4.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành Tiêm an toàn


×