Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Bài giảng, dung sai lắp ghép, Chương 7, Mối ghép ren

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.21 KB, 37 trang )

CHƯƠNG 7.

MỐI GHÉP
REN

I. KHÁI NIỆM VỀ REN
II. CÁC LOẠI REN THƯỜNG DÙNG
III. VẼ QUI ƯỚC REN
IV. CÁCH GHI KÍ HIỆU REN (TCVN 0204 – 1993)
V. CÁC CHI TIẾT CÓ GHÉP REN
VI. CÁC MỐI GHÉP BẰNG REN


I. KHÁI NIỆM VỀ REN
•1/ Đường xoắn ốc
a/ Đường xoắn ốc : Là qũi đạo của một điểm chuyển động
đều trên một đường sinh khi đường sinh đó quay tròn đều quanh
một trục cố đònh. Nếu đường sinh là một đường thẳng song song
với trục quay, ta có đường xoắn ốc trụ. Nếu đường sinh cắt trục
quay, ta có đường xoắn ốc nón.
•b/ Bước xoắn : là khoảng cách di chuyển của một điểm trên
đường sinh khi đường sinh này quay quanh trục được một vòng.
Bước xoắn kí hiệu Ph.



• c/ Hướng của đường xoắn ốc :
đường xoắn ốc có thể có hướng
xoắn trái hay hướng xoắn phải.
• Hướng xoắn phải : đặt đường
xoắn ốc có trục quay thẳng đứng,


nếu phần thấy của đường xoắn
ốc có hướng từ trái lên phải thì
có đường xoắn ốc phải. Ngược
lại, nếu phần thấy của đường
xoắn ốc có hướng đi từ phải lên
trái thì đó là hướng xoắn trái.


2/ Hình thành mặt ren
Theo lý thuyết : ren được hình thành do
một hình phẳng (tam giác, hình thang, hình
vuông, …) chuyển động theo đường xoắn
ốc sao cho mặt phẳng chứa hình luôn
luôn đi qua trục của đường xoắn ốc đó.
Trong thực tế : ren được chế tạo bằng
máy tiện. Mũi dao chuyển động thẳng
đều dọc theo trục của chi tiết, còn chi
tiết quay tròn theo trục của nó. Như vậy,
lõi dao tiện sẽ cắt các rãnh theo
đường xoắn ốc tạo thành ren trên bề
mặt chi tiết. Ngoài ra, ren còn được hình
thành bằng cách dùng bàn ren, dùng
tarô, …


3/ Các thông số (yếu tố)
của ren


a/ Profin ren : là

hình phẳng tạo
thành ren nói ở
trên. Nó chính là
hình dạng của
mặt cắt dọc theo
trục ren. Prôfin ren
có các dạng :
hình tam giác, hình
thang, hình vuông,



b/ Đường kính ren
Đường kính ngoài : là đường kính của mặt
trụ đi qua đỉnh của ren ngoài hay đáy của ren
trong. Đường kính ngoài tiêu biểu cho kích thước
của ren nên còn gọi là đường kính danh nghóa
của ren. Kí hiệu d.
Đường kính trong : là đường kính của mặt
trụ đi qua đáy của ren ngoài hay đỉnh của ren
trong, kí hiệu d1

Đường kính trung bình : là đường kính mặt
trụ có đường sinh cắt prôfin ren ở điểm chia
đều bước ren.
1
•Kí hiệu d2

d d
d2 

2


Số đầu mối : nếu có nhiều hình phẳng
giống nhau chuyển động theo nhiều đường
xoắn ốc giống nhau (cùng một bước
xoắn) và cách đều nhau thì tạo thành ren
có nhiều đầu mối, mỗi đường xoắn ốc
là một đầu mối. Số đầu mối kí hiệu là :
n


d/ Bước ren : là khoảng cách theo chiều trục giữa hai
đỉnh (hoặc đáy) ren kề nhau. Bước ren kí hiệu là P.
Như vậy, đối với ren một đầu mối thì : bước xoắn
bằng bước ren (Ph = P). Đối với ren nhiều đầu mối
thì : bước xoắn bằng số đầu mối nhân với bước
ren

(Ph = n.P hay

P
P
n
Chú ý : Trục ren và lỗ ren phải có thông số

e/ Hướng xoắn ren : là hướng
h xoắn của đường
xoắn ốc tạo thành ren. Như vậy ta có ren
phải và ren trái.

giống nhau mới ăn khớp nhau được.


II. CAC LOAẽI REN THệễỉNG
DUỉNG




III. VẼ QUI ƯỚC REN
1/ Đối với ren thấy
a/ Trên hình chiếu hoặc hình cắt song song với đường
trục ren
Đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm.
Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh. Khoảng cách từ
đỉnh ren đến đáy ren xấp xỉ bằng chiều cao ren. Có thể
vẽ gần đúng bằng cách chọn : d1 = 0,8d
Đường giới hạn ren vẽ bằng nét liền đậm.
Khi cần biểu diễn đoạn ren cạn, nó vẽ bằng nét liền
mảnh.
Đường gạch gạch (tuyến ảnh) trên hình cắt của ren vẽ
bằng nét liền mảnh vàa dừng lại ở nét liền đậm của
đường đỉnh ren.
b/ Trên hình chiếu hoặc hình cắt vuông góc với trục
ren
Vòng tròn đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm.
Vòng tròn đáy ren chỉ vẽ ¾ vòng tròn bằng nét liền
mảnh. Phần hở ¼ thường chọn phía trên bên phải.
Không vẽ đường tròn thể hiện mép vát của ren




2/ Đối với ren khuất
• Khi cần thể hiện ren khuất, qui ước
dùng nét đứt để vẽ các đường
đỉnh ren, đáy ren và giới hạn ren.


3/ Đối với mối ghép ren
• Phần ăn khớp ưu tiên vẽ trục
ren, chỉ vẽ lỗ ren ở phần
không ăn khớp.


Khi cần thể hiện prôfin ren có thể
dùng hình cắt riêng phần hoặc hình
trích.

• Cách vẽ ren vng


IV. CÁCH GHI KÍ HIỆU REN
(TCVN 0204 – 1993)









Prôfin ren : được ký hiệu bằng chữ riêng
cho prôfin ren. Ví dụ : Ren hệ mét kí hiệu
là M ; ren ống côn ngoài kí hiệu là R, …
Đường kính danh nghóa ren : là đường
kính ngoài của ren (d), đơn vò mm. Đối với
ren ống thì đường kính danh nghóa là đường
kính lòng ống, đơn vò là inch.
Bước ren : thường bước ren được đặt sau
đường kính danh nghóa và phân cách bởi
dấu nhân ().

Ví dụ : M16  1.5 ; Tr24  2
Chú ý :
Đối với ren hệ mét bước lớn và ren ống thì
không ghi bước ren. Ví dụ : M16, G24.


•Chú ý :
Đối với ren hệ mét bước lớn và ren ống
thì không ghi bước ren. Ví dụ : M16, G24.
Đối với ren nhiều đầu mối phải ghi cả
bước xoắn và bước ren sau đường kính
danh nghóa. Bước xoắn ghi trước (sau dấu 
), tiếp theo là bước ren, bước ren được viết
kèm theo chữ P và cả hai cùng nằm trong
ngoặc đơn.
•Ví dụ : M16  2 (P1) ; Tr20  6 (P2)



KÝ HIỆU REN
4/ Hướng xoắn ren : đối với ren có hướng xoắn
phải thường kông ghi hướng xoắn, ren có hướng
xoắn trái thì ghi chữ LH sau bước ren (hoặc sau
đường kính danh nghóa nếu không có ghi bước ren)
•Ví dụ : M24 LH ; M24  1 LH ; Tr20  4 (P2) LH
5/ Nếu cần thiết : ghi thêm miền dung sai ren tiếp
theo sau các thành phần vừa kể trên của ký hiệu
ren nhưng được phân cách bằng dấu gạch nối.
•Ví dụ : M64 – 6g (ren ngoài) ; M30  1.5 – 7H (ren trong)
Tr20  4(P2) – 8H/8e (mối ghép ren)Ký hiệu ren
được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên
đường kích thước của đường kính ngoài của ren
như sau :


 Ký hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích
thước và đặt trên đường kích thước của
đường kính ngoài của ren như sau :


V. CÁC CHI TIẾT CÓ GHÉP
REN

• 1/ Bulông: Bulông là chi tiết
gồm phần thân hình trụ và
phần đầu hình lăng trụ lục
giác đều hay vuông. Căn cứ
theo chất lượng bề mặt,
bulông được chia làm 3 loại :

thô, nửa tinh và tinh.
• Ký hiệu : bulông + ký hiệu
Ví dụ
Bulông M16
80 số
TCVNhiệu
1892 – 76
ren
+: chiều
dài +
tiêu
chuẩn


D = 2d; R = 1.5d; S 1.7d; Hb = 0.7d;
R1 = d; Ro = 0.1d

• Cách vẽ đầu Bulông


2/ Đai ốc :
là chi tiết có lỗ ren dùng để vặn
bulông hay vít cấy. Về hình dạng đai
ốc có nhiều loại như : đai ốc lục
giác, đai ốc vuông, đai ốc xẻ rãnh,
ốc mũ,… nhưng thông dụng là đai
ốc lục giác. Về chất lượng bề mặt
đai ốc cũng được chia ra là : đai ốc
thô, đai ốc nửa tinh, đai ốc tinh.



Cách vẽ đai ốc : ba hình chiếu của
đai ốc lục giác vẽ tương tự như ba hình
chiếu của đầu bulông lục giác. Tuy
nhiên, chiều cao của đai ốc là m =
0.8d.


×