Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh tuyên quang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HOÀI YÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY

U N VĂN THẠC S
Chuyên ngành: Chính trị học

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HOÀI YÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
U N VĂN THẠC S

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Xuân ý



Hà Nội - 2017


ời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Yên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 7
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................ 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 12
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................... 13
7. Kết cấu của Luận văn ............................................................................... 13
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ CHÍNH SÁCH XÓA
ĐÓI, GIẢM NGHÈO ................................................................................... 14
1.1. Một số vấn đề lý luận về đói, nghèo ...................................................... 14
1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo....................................................................... 14
1.1.2. Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam............................................... 18

1.1.3. Khái niệm chính sách xóa đói, giảm nghèo .......................................... 19
1.1.4. Nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ............................ 20
1.1.5. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ........... 22
1.2. Đặc điểm đói nghèo và quan niệm về thực hiện xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2011 đến năm 2016 .......................................... 27
1.2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến xóa đói, giảm nghèo ............ 27
1.2.2. Đặc điểm đói nghèo ở tỉnh Tuyên Quang ............................................. 33
1.2.3. Quan điểm về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Tuyên
Quang .............................................................................................................. 36
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH TUYÊN QUANG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ........ 40

1

Comment [A1]: nd


2.1. Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang
......................................................................................................................... 40
2.1.1. Chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.......................... 40
2.1.2. Ưu điểm trong thực hiện chính sách ..................................................... 44
2.1.3. Hạn chế ................................................................................................. 60
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ........................................................... 64
2.2.1. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ............................................................... 65
2.2.2. Trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang chưa
phân cấp, phân quyền rõ ràng, minh bạch giữa các bộ phận, cơ quan để tăng
cường trách nhiệm và hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo .......................... 65

2.2.3. Chưa quan tâm đúng mức đối với những đối tượng đặc biệt khó khăn
như đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thiếu đất canh tác, cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất kém .................................................................................................... 66
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 69
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH TUYÊN QUANG
HIỆN NAY ....................................................................................................... 70
3.1. Những yếu tố tác động đến chính sách và thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang .......................................................... 70
3.1.1. Tác động của kinh tế thị trường đến xóa đói giảm nghèo .................... 70
3.1.2. Tác động của hội nhập quốc tế ............................................................. 71
3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ........................................................... 72

2


3.2.1. Xây dựng chính sách xóa đói giảm nghèo phải đặt trong tổng thể các
chính sách phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa đặc thù của tỉnh Tuyên
Quang .............................................................................................................. 72
3.2.2. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Tuyên Quang phải bám sát
và phối hợp chặt chẽ với quá trình triển khai các chương trình, chính sách
xóa đói giảm nghèo của Trung ương .............................................................. 75
3.2.3. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo theo phương châm “Giúp
người nghèo chiếc cần câu hơn là cho họ con cá”......................................... 77
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo của tỉnh Tuyên Quang hiện nay ....................................................... 78
3.3.1. Nâng cao nhận thức của Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức chính trị
xã hội trong thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ................................. 78
3.3.2. Rà soát hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo, loại bỏ những chính

sách không phù hợp, kém hiệu quả, bổ sung những chính sách đặc thù đối với
các địa phương trong tỉnh Tuyên Quang ........................................................ 81
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và cải cách thủ tục
hành chính trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo .......................... 83
3.3.4. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế và
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản .................................................................. 87
3.3.5. Phát huy vai trò già làng, trưởng bản trong thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo; hạn chế và dần xóa bỏ các luật tục, phong tục lạc hậu ảnh
hưởng tiêu cực đến thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ....................... 95
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 98
KẾT LU N .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 34
Bảng 2.2: Kết quả giảm hộ nghèo và cận nghèo đoạn 2011-2016............. 56
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
........................................................................................................................ .67

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo và chống đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, là mối
quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung và Việt

Nam nói riêng. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam trong những năm qua nhằm cải thiện đời sống cho người nghèo, thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, miền và giữa các dân
tộc, nhóm dân cư.
Theo đánh giá của Liên hiệp quốc, những thành tựu xóa đói giảm nghèo
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam. Là một
trong 38 quốc gia có thành tích nổi bật trong công cuộc xóa đói giảm nghèo,
năm 2014, Việt Nam đã hoàn thành 90% mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của
Liên hợp quốc về xóa đói giảm nghèo và nằm trong 18 quốc gia được Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) chứng nhận việc sớm
đạt được mục tiêu thiên niên kỷ.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm tới công tác
xóa đói giảm nghèo, chăm lo đời sống nhân dân, bảo đảm tiến bộ công bằng
xã hội. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự
án, đặc biệt là thực hiện Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ về
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong cả nước, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chung và chính sách
giảm nghèo đặc thù tiếp tục được triển khai như chính sách mua cấp thẻ
BHYT cho các đối tượng người nghèo và cận nghèo được hỗ trợ thẻ BHYT;
chính sách miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số.
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh ở tất cả các địa phương. Năm 2014, tỷ lệ hộ
nghèo là 5,97%, cuối năm 2015 còn dưới 5%. Đối với các xã nghèo thuộc

5


diện 30a, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 28%. Sau 5 năm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo quốc gia, Việt Nam được thế giới đánh giá là 1 trong 6 quốc gia hoàn thành
mục tiêu trước thời hạn và là điểm sáng về thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc còn nhiều khó khăn, địa hình chủ
yếu là đồi núi, với 38 dân tộc cùng sinh sống. Thời gian qua, công tác xóa đói
giảm nghèo luôn được cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh coi trọng lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác. Tỷ lệ giảm nghèo của tỉnh Tuyên Quang đạt kết quả khả quan. Nếu như
đầu năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh chiếm 34,83% tổng số hộ toàn tỉnh thì
đến đầu năm 2016 tỷ lệ này chỉ còn chiếm 9,31%.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo cho thấy, kết quả giảm nghèo chưa thật sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn cao (các huyện Lâm Bình, Na
Hang), số hộ nghèo phát sinh hàng năm và tỷ lệ hộ cận nghèo toàn tỉnh còn cao.
Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có chủ hộ là dân tộc thiểu số giảm nhanh, nhưng
tỷ trọng hộ nghèo có chủ hộ là dân tộc thiểu số so với tổng số hộ nghèo chung
còn cao (năm 2015 là 84,6%, tăng 9,45% so với năm 2011).
Việc xem xét, đánh giá thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang nhằm tìm ra những phương hướng, giải pháp bền vững
để thực hiện hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới là
vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
Về phương diện khoa học, mặc dù vấn đề xóa đói giảm nghèo đã được
nghiên cứu nhiều nhưng đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu dưới góc độ chính trị học về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.

6


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay” làm
Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo là lĩnh vực luôn được sự quan tâm
của cả hệ thống chính trị, cũng như các nhà khoa học. Tổng hợp những công
trình, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo đã được công bố, có
thể chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam có các công trình,
bài viết tiêu biểu như:
- Võ Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan - Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam: Trình bày chiến lược xóa đói giảm nghèo của
Malaixia và Thái Lan có so sánh với Việt Nam, đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm cho nước ta để thực hiện có hiệu quả hơn chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Lê Quốc Lý (Chủ biên): Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và
giải pháp: Nhóm tác giả đã trình bày khái quát việc thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010, đồng thời đưa ra những định
hướng, mục tiêu và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn
2011-2020.
- Nguyễn Thị Hằng: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay, NXB Chính trị Quốc gia, 1997: Tác giả đánh giá khá đầy đủ về thực trạng
nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam
đến năm 2000.
- TS. Đàm Hữu Đắc, TS. Nguyễn Hải Hữu: Những định hướng chiến lược
của chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, NXB
Lao động xã hội, 2004: Tác giả đã nêu những định hướng để tiếp tục thực hiện

7


Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, trong đó có đề ra những giải
pháp tiếp tục thực hiện những chính sách hiện hành có điều chỉnh và đề xuất
những chính sách trong thời gian tới.
- TS. Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở

Việt Nam hiện nay, NXB Thống kê, 2001: Cuốn sách đã đánh giá kết quả 15
năm đổi mới của đất nước với những thành tựu to lớn, trong đó có công tác xóa
đói giảm nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo còn cao và cần có các giải pháp thực
hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam thời kỳ phát triển kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Lê Thị Quế: Việt Nam qua hơn một thập niên xóa nghèo, Tạp chí nghiên
cứu kinh tế, số 12-2004: Bài viết đã nêu những nỗ lực vượt bậc trong công tác
xóa đói giảm nghèo, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
- Nguyễn Quốc Dương: Giải pháp dân vận góp phần thúc đẩy thực hiện có
hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, Tạp chí Dân vận, số 7-2008: Bài viết
khẳng định vai trò của công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện các
chính sách giảm nghèo.
- TS. Nguyễn Hải Hữu và tập thể tác giả, Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ: Luận cứ khoa học xây dựng
chiến lược giảm nghèo giai đoạn 2011-2020: Các tác giả đã nêu những luận cứ
khoa học bảo đảm thực hiện chiến lược giảm nghèo bền vững.
- TS. Trần Hữu Trung và tập thể tác giả, Cục Bảo trợ xã hội. Bộ Lao độngThương binh và Xã hội, Đề tài khoa học cấp bộ: Báo cáo nghiên cứu xu hướng
nghèo đói và phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Bài viết
cho thấy, việc phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam ngày càng cao, việc chênh lệch
giữa thu nhập của người dân thành thị và nông thôn và xu hướng đến năm
2020.

8


- GS, TS. Trần Ngọc Hiên, Học viện Chính trị- hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh: Về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn
2011-2020, Tạp chí Cộng sản, tháng 3-2017. Bài viết đã nêu thực trạng đói
nghèo trên thế giới và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xóa đói
giảm nghèo, nhưng giải pháp trước mắt và lâu dài.

- Nghiên cứu của J.Rdeedy: Kinh nghiệm của tổ chức phi chính phủ quốc
tế tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội, số 1-1993 và nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới: Việt Nam tiến vào thế kỷ XXI- Trụ cột của sự phát triển: Hai ấn
phẩm này đã tổng kết những hoạt động của các tổ chức phi chính phủ, các định
chế tài chính quốc tế tại Việt Nam trong quá trình thực hiện các dự án phát
triển xã hội như xóa đói giảm nghèo.
- Báo cáo của Đại học Harvard: Lựa chọn thành công bài học từ Đông Á và
Đông Nam Á cho tương lai của Việt Nam, Đại học Harvard – Chương trình
Châu Á- 2007: Báo cáo đã phân tích những vấn đề tiềm ẩn nguy cơ xung đột
xã hội ở Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa, các chính sách phát triển
thiếu hợp lý trong thời gian qua đã đặt ra nguy cơ tái nghèo cao.
- Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới: Chính sách đất
đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, NXB Văn hóa - Thông tin, 2004:
Báo cáo đã nêu việc thực hiện chính sách về đất đai đã có hiệu quả thiết thực
góp phần xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và những khó khăn, vướng mắc cần
tháo gỡ.
Nhóm 2: Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở các khu vực, địa phương
trong cả nước, có những công trình, bài viết tiêu biểu sau:
- Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản phối hợp với Tỉnh ủy Trà Vinh: Hội thảo
khoa học “Xóa đói, giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc các tỉnh,
thành phía Nam” tháng 11-2014: Hội thảo nêu những kết quả, thành tựu chủ

9


yếu trong quá trình triển khai các chủ trương, nghị quyết, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo trong đồng bào dân tộc tại các
tỉnh, thành phía Nam thời gian qua; những khó khăn, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân đã và đang nổi lên trong triển khai thực hiện công tác xóa đói,
giảm nghèo trong đồng bào dân tộc tại các tỉnh, thành phía Nam; đề xuất và

kiến nghị với Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các tỉnh, thành phía Nam những
giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hơn nữa quá trình giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh, thành phía Nam thời gian tới.
- Bùi Văn De: Chính sách ưu đãi tín dụng một giải pháp quan trọng giảm
nghèo bền vững (qua kinh nghiệm thực tế tỉnh Đồng Tháp), Tạp chí Lý luận
Chính trị, tháng 8-2016: Tác giả đã nêu việc thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi phục vụ xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Đồng Tháp; những khó khăn, rào cản
cần tháo gỡ; một số giải pháp và kiến nghị đối với Trung ương và trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền địa phương.
- Lê Hải Đường: Xóa đói giảm nghèo, vấn đề và giải pháp ở các tỉnh
miền núi phía Bắc, NXB Nông nghiệp, 2004; Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa:
Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu – nghèo vùng miền núi phía Bắc nước
ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, 1999: Các tác giả đã phân tích và làm rõ
thực trạng đói nghèo và phân hóa giàu nghèo của người dân vùng miền núi phía
Bắc, đề ra những giải pháp cơ bản để từng bước khắc phục tình trạng này.
- Đinh Văn Hùng: Ninh Bình phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm
nghèo, Tạp chí Cộng sản, số 11-2006: Tác giả đề cập việc thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế để thực hiện mục tiêu giảm nghèo của
tỉnh Ninh Bình và những giải pháp trong thời gian tiếp theo.
- Hoàng Thị Hiền: Xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người
tỉnh Hòa Bình- Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2005: Luận văn đã nghiên cứu tình hình xóa đói giảm

10


nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hòa Bình, những giải pháp giảm
nghèo của tỉnh đang thực hiện, kết quả đạt được và những giải pháp.
- Lê Như Nhất: Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xóa đói giảm nghèo
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

Chí Minh, 2007: Luận văn nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng
các cấp của Đảng bộ tỉnh Kon Tum đối với công tác giảm nghèo- Những ưu
điểm và tồn tại, hạn chế, giải pháp khắc phục.
Nhóm 3: Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang có:
- Vũ Thị Hồng Điệp: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, 2015: Tác giả đã phân tích việc tổ chức thực hiện các chính sách về
xóa đói giảm nghèo của huyện vùng cao Lâm Bình, những khó khăn, vướng
mắc gặp phải và giải pháp để thực hiện hiệu quả các chính sách của Đảng và
Nhà nước trong những năm tiếp theo.
Nhìn tổng thể, đến nay chưa có công trình nào đã được công bố nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh
Tuyên Quang hiện nay”.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận về chính sách xóa đói, giảm nghèo và khảo
sát việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang từ năm
2011 – 2016, luận văn đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:

11


- Trình bày, luận giải một số vấn đề lý luận về chính sách xóa đói,
giảm nghèo và thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Làm rõ những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.

- Khảo sát thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa
phương; đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra trong
quá trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2016.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo và
phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.
Trong những năm gần đây, vấn đề đói nghèo ở tỉnh Tuyên Quang đã
được giải quyết một bước rất cơ bản. Nhưng thực tế cũng cho thấy tình trạng
đói ở một số địa phương vào mùa giáp hạt vẫn diễn ra và ở một số hộ gia đình
thuộc các thôn bản vùng sâu, vùng xa của tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2011 đến năm 2016.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

12


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và phương pháp luận chính trị học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp logic và phương pháp lịch sử, đồng thời kết hợp với các

phương pháp khác như phân tích, tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đói nghèo và xóa đói giảm
nghèo.
- Góp phần đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo ở Tuyên
Quang hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo, vận dụng vào thực
tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy
về chính sách xóa đói giảm nghèo trong trường Chính trị ở tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương.

13


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1. Một số vấn đề lý luận về đói, nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo
Mỗi quốc gia đều đưa ra các chỉ số đói nghèo cũng như khái niệm về
đói nghèo khác nhau để xác định giới hạn thế nào được coi là đói nghèo. Giới
hạn đói nghèo của mỗi quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại, đó là mức thu nhập mà họ có thể mua sắm những vật

dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, ở, mặc và các nhu cầu thiết yếu khác.
Nghèo đói là một phạm trù có tính động, thay đổi tùy thuộc từng giai
đoạn phát triển của xã hội và phụ thuộc vào quan niệm truyền thống của mỗi
dân tộc. Khái niệm đói nghèo có thể tách ra thành đói và nghèo.
Đói là một khái niệm thường được nhận diện ở hai dạng: thiếu đói và
đói gay gắt. Thiếu đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới tối
thiểu, chỉ đủ khả năng đảm bảo mức lương thực bữa đói, bữa no và có khi
phải đứt bữa từ một, hai, ba tháng. Đói gay gắt là tình trạng của một bộ phận
dân cư có mức sống tối thiểu, đói ăn, đứt bữa, đang phải sống trong một tình
trạng hết sức khó khăn. Chúng ta thấy khái niệm này vẫn thuần túy là đói ăn
thuộc phạm trù kinh tế - vật chất. Trong khi đó vẫn chưa đề cập đến đói thông
tin, đói về hưởng thụ văn hóa hay đói về giáo dục...
Nghèo là một tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức thu nhập
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét về mọi phương diện: ăn, mặc, ở, vệ
sinh, giáo dục, y tế và các nhu cầu thiết yếu khác... Theo các hiểu khác:
Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự

14


nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa
phương, từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương hay từng quốc gia.
Nghèo chia thành nhiều mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương
đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân
cư thuộc diện nghèo không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống như ăn, mặc, ở, đi lại... Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân
cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và
địa phương đang xét. Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng một bộ phận

dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc,
đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Xét trên phương diện kinh tế, khái niệm nghèo đồng nghĩa với nghèo
khổ, nghèo túng, nghèo đói. Đường giới hạn nghèo khổ biểu hiện dưới dạng
thu nhập gia đình tính theo đầu người. Nếu các gia đình có thu nhập tính theo
đầu người ở đường giới hạn nghèo khổ thì bị coi là nghèo. Giới hạn nghèo
khổ khác nhau ở mỗi quốc gia và thay đổi theo trình tự phát triển kinh tế - xã
hội qua từng thời kỳ của quốc gia đó.
Quan niệm của thế giới
Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á- Thái Bình Dương do Ủy
ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Băng Cốc (Thái Lan) tháng 3-1993 đã thống nhất khái niệm chung về đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương. Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa này trong Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng
5-2002.

15


Để xác định mức giàu nghèo chính xác hơn, bên cạnh chỉ tiêu thu nhập
quốc dân, Liên Hợp Quốc đã đưa ra thêm: “Chỉ số chất lượng vật chất cuộc
sống” (The Physical Quality of life Index- PQLI) và “Chỉ số phát triển con
người” (Human Development Index- HDI).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen – Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn về
đói nghèo như sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản

phẩm thiết yếu để tồn tại.
Trong Báo cáo khắc phục sự nghèo khổ của con người năm 1998, Liên
Hợp Quốc cho rằng, sự nghèo khổ của con người là thiếu những quyền cơ bản
của con người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định của
cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ. Sự nghèo khổ về tiền tệ là thiếu thu
nhập chính đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. Sự nghèo khổ cực độ là sự
khốn cùng không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người. Sự
nghèo khổ chung là mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu về lương thực, chi phí lương thực
chủ yếu. Những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay
nước khác.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hộ nghèo là hộ có mức chi tiêu bình
quân đầu người một năm thấp hơn chuẩn nghèo chung. Chuẩn nghèo chung
được xác định bằng mức chi tiêu bình quân đầu người/năm (theo giá hiện
hành) đủ cho một lượng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần
ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dùng một người/ngày là 2.100 Kcal cộng với
một lượng tiêu dùng tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm
(nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập, y tế, văn hóa, giải trí, đi lại, thông
tin liên lạc...)

16


Ở Việt Nam, quan niệm về đói, nghèo được hiểu như sau:
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập cực thấp dưới
mức sống tối thiểu của nhu cầu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc,
thậm chí không có nhà ở, không đủ hàm lượng calo cung cấp hàng ngày
(khoảng 1.500-2.000 calo/người/ngày).
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân có mức sống dưới ngưỡng quy định
của sự nghèo. Nhưng ngưỡng quy định này còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ

thể của từng địa phương, từng thời kỳ, tức là tùy thuộc vào từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của từng quốc gia.
Chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
công bố đã được điều chỉnh qua từng giai đoạn phù hợp với tình hình, điều
kiện cụ thể của đất nước.
Giai đoạn 1998-2000: Hộ đói là hộ có thu nhập một tháng quy ra gạo
dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997 tính cho mọi vùng). Hộ
nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương đương: vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo dưới 15kg/người/tháng, tương đương 55.000
đồng; vùng nông thông đồng bằng, trung du dưới 20kg/người/tháng, tương
đương 70.000 đồng; vùng thành thị dưới 25kg/người/tháng, tương đương
90.000 đồng.
Giai đoạn 2001-2005 (Theo Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày
1/11/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội): Hộ nghèo: vùng nông
thôn, miền núi, hải đảo thu nhập bình quân 80.000 đồng/người/tháng; vùng
nông thôn đồng băng thu nhập bình quân 100.000 đồng/người/tháng; vùng
thành thị thu nhập bình quân 150.000 đồng/người/tháng.

17


Giai đoạn 2006-2010 (Theo Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 8/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ): Hộ nghèo vùng đồng bằng dưới 200.000
đồng/người/tháng; vùng thành thị dưới 260.000 đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2011-2015 (Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ): Hộ nghèo ở vùng nông thôn có mức
thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống; ở thành thị có
mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị là hộ có mức

thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng
/người/tháng.
Giai đoạn 2016-2020 (Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ): Từ ngày 1-1-2016, hộ nghèo ở vùng nông thôn có mức thu nhập
bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ở thành thị có mức thu
nhập bình quân từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông
thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ trên 700.000 đồng/người/tháng đến
1.000.000 đồng/ người/tháng; ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
trên 1.000.000 đồng/người/tháng đến 1.300.000 đồng /người/tháng.
1.1.2. Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Khi Việt Nam giành được độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định đói nghèo như là một thứ “giặc” giống như giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Từ đó, Người đề ra mục tiêu phấn đấu đưa nhân dân lao động thoát nạn bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm để có thể sống ấm no, hạnh
phúc “Làm cho người nghèo đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu
thì giàu thêm” [23, tr62]. Như vậy, xóa đói giảm nghèo không chỉ là một
trong những chính sách xã hội cơ bản được Nhà nước Việt Nam mới đặc biệt

18


quan tâm mà còn là một bộ phận quan trọng trong mục tiêu phát triển đất
nước.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của đất nước cũng như những yêu cầu
đổi mới trong nhận thức về bản chất của hiện tượng đói nghèo, Nhà nước Việt
Nam luôn đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo trong hệ thống tổng thể các chiến
lược phát triển của đất nước. Ngày 29-11-1997, Bộ Chính trị khóa VIII đã ban
hành Chỉ thị số 23-CT/TW về lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo. Trong
đó, Bộ Chính trị đã yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban cán sự Đảng, Đảng
đoàn, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo tốt những nội dung

như: giải quyết một số vấn đề về chính sách ruộng đất, phát triển thương
nghiệp quốc doanh; phát triển truyền thống ở nông thôn, miễn giảm học phí...
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo ra đời là một nhân
tố mới trong quá trình quản lý của Nhà nước, là điểm đột phá trong nhận thức
về nghèo đói, đồng thời cũng đánh dấu một bước trưởng thành của toàn xã
hội trong nhận thức và hành động để xử lý nạn đói, nghèo ở tầm chiến lược
trên phạm vi toàn quốc. Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
là kết quả của một quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn xóa đói giảm
nghèo của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của toàn xã hội, là một trong những
cơ sở chủ yếu để các cấp, các ngành, các địa phương đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
và chương trình hành động xóa đói giảm nghèo trên từng địa bàn và trong
từng lĩnh vực hoạt động.
1.1.3. Khái niệm chính sách xóa đói, giảm nghèo
Khái niệm chính sách:
Đến nay đã có nhiều định nghĩa về chính sách. Chẳng hạn như:
Trong Understanding public policy, Thomas R. Dye, cho rằng “Chính
sách là điều mà một chính phủ chọn để làm hoặc không làm” [22, tr17]; trong

19


khi đó, tác giả Guy Peters lại cho rằng:“Chính sách là toàn bộ hoạt động của
Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của công
dân” [22, tr17].
Trong số các quan niệm về chính sách, tác giả James E. Anderson đưa
ra một định nghĩa cụ thể và sáng tỏ hơn: “Chính sách là quá trình hành động
có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi, để giải quyết những vấn
đề mà họ quan tâm” [22, tr17].
Trong luận văn này tác giả tiếp cận khái niệm “Chính sách” trên
phương diện tiếp cận chính trị học: Chính sách là phương tiện của một chủ

thể quyền lực đưa ra nhằm theo đuổi, giải quyết những vấn đề mà họ quan
tâm theo một hướng tích cực nào đó.
Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
Chính sách xóa đói giảm nghèo là hệ thống quan điểm, giải pháp của
Nhà nước và các địa phương nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người nghèo; thu hẹp khoảng cách về chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc,
nhóm dân cư, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng
xã hội.
1.1.4. Nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo
Về mặt lý thuyết, mỗi chính sách xóa đói, giảm nghèo đều nhằm cụ thể
những mục tiêu riêng, hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ
đối tượng nào đó, tuy nhiên, đều có những điểm chung là giải quyết nguyên
nhân dẫn đến gia tăng đói nghèo, cải thiện môi trường, trợ giúp dân thoát
nghèo, từ đó giảm tỷ lệ nghèo đói.
Để đánh giá hiệu quả chính sách giảm nghèo cần căn cứ vào các tiêu chí sau:

20


Thứ nhất, tính hiệu lực của chính sách xóa đói, giàm nghèo: phản ánh
mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách giảm nghèo trên thực tế, làm biến
đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của
chính sách giảm nghèo thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu (tuyệt đối và
tương đối) đề ra như giảm số hộ đói nghèo, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
Thứ hai, tính hiệu quả của chính sách xóa đói, giảm nghèo phản ánh
tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách xóa đói, giảm nghèo đưa lại
với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích thường được sử
dụng để xác định hiệu quả của chính sách giảm nghèo. Nếu không quan tâm

tính toán hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và kinh phí từ ngân
sách nhà nước cho công tác giảm nghèo.
Thứ ba, tính công bằng của chính sách xóa đói, giảm nghèo thể hiện ở
chỗ thông qua chính sách, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương, như
người nghèo, người già, trẻ em và người tàn tật để khắc phục tình trạng bất
bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm xã hội. Tính công bằng của chính sách
giảm nghèo còn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các chi phí và lợi ích, các quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạch định, thực thi chính sách và các
nhóm đối tượng liên quan đến chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Thứ tư, chú trọng đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo
đến các đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Tác động của chính sách giảm
nghèo phản ánh kết quả đầu ra hay kết quả cuối cùng của chính sách. Đây là
một tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo.
Song việc đánh giá tác động của chính sách cũng là khâu khó khăn nhất trong
đánh giá chính sách, bởi lẽ các tác động này đôi khi rất khó đo lường. Cụ thể:
để đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo đã tác động đến đối tượng người
đói nghèo như thế nào, cần xem xét việc người nghèo được hưởng những lợi

21


ích gì từ chính sách của Chính phủ và các lợi ích đó đã giúp họ thoát đói
nghèo đến đâu. Việc đánh giá tác động này không thể căn cứ vào những ý
kiến chủ quan của các cấp chính quyền, mà phải được đo lường bằng mức độ
hài lòng của người dân về các lợi ích được hưởng. Cần tổ chức các cuộc khảo
sát lấy ý kiến đánh giá của người dân, đối tượng hưởng lợi từ chính sách giảm
nghèo.
Thứ năm, mức độ giải quyết chính sách xóa đói, giảm nghèo. Mỗi chính
sách giảm nghèo được xây dựng khởi nguồn từ việc xác định vấn đề chính

sách – đó là thực trạng xóa đói giảm nghèo hay sự phân hóa giàu nghèo trong
xã hội đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng quyền lực công để giải quyết nhằm đạt
tới mục tiêu hiệu quả, ổn định và công bằng xã hội. Nhu cầu giải quyết vấn đề
của chính sách xóa đói giảm nghèo thường thể hiện ở các mục tiêu của chính
sách. Tuy nhiên, đôi khi mục tiêu được đề ra quá rộng, chung chung, không rõ
ràng, khi đó dù các chính sách có được thực thi trên thực tế theo mục tiêu đề
ra, thì cũng rất khó xác định vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu.
Hơn nữa, vấn đề chính sách thường có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh kinh
tế, xã hội khác nhau. Do đó, mức độ giải quyết vấn đề chính sách có thể đo
lường được bằng một loạt tiêu chí liên quan đến các khía cạnh kinh tế – xã hội
này, cụ thể: để đánh giá mức độ giải quyết vấn đề đói, nghèo, sẽ không thể chỉ
đưa ra chỉ tiêu nghèo đã giảm xuống bao nhiêu phần trăm, mà còn phải xem
xét các khía cạnh khác, như người nghèo được tiếp cận như thế nào đến các
dịch vụ công thiết yếu, như y tế, giáo dục, nước sạch; việc tạo điều kiện cho
người nghèo trong thực hiện các quyền lợi của công dân…

1.1.5. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo
Qua từng thời kỳ khác nhau, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam
về xóa đói giảm nghèo đều được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo. Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định xóa đói giảm

22


×