Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của singapore và gợi ý đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ NGỌC TÚ

MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
SINGAPORE VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

VŨ NGỌC TÚ

MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
SINGAPORE VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy từ thực tế
nghiên cứu.
Người cam đoan

Vũ Ngọc Tú


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế đã dạy dỗ, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Xuân Thiên, người
đã hết sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định hướng cho tôi chọn đề tài nghiên
cứu, cơ sở lý luận cũng như khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn
tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Chân thành cảm ơn !
Học viên

Vũ Ngọc Tú


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
Phần mở đầu ..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG FDI ...............................................................................5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................5
1.1.1.Các nghiên cứu liên quan đến môi trường đầu tư ......................................5
1.1.2.

Các nghiên cứu liên quan đến môi trường thu hút FDI .............................6

1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến môi trường FDI của Singapore .................8
1.1.4.Những khoảng trống rút ra từ tổng quan ..................................................10
1.2. Những vấn đề lý luận về môi trường FDI ......................................................11
1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................................11
1.2.2. Các nhân tố cấu tạo môi trường FDI .......................................................18
1.2.3.Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI ....................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................32
2.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận ................................................................32

2.1.1. Phương pháp luận ....................................................................................32
2.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .........................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................32
2.2.1. Phương pháp thống kê..............................................................................32
2.2.2. Phương pháp so sánh ...............................................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................35
2.2.4. Phương pháp kế thừa ...............................................................................37
2.3. Nguồn số liệu ..................................................................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI CỦA SINGAPORE ...................................................................................38


3.1. Phân tích môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore ..................38
3.1.1. Khái quát đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Singapore ..............................38
3.1.2. Thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Singapore .........40
3.1.3 Các yếu tố nổi bật môi trường FDI của Singapore ..................................58
3.2. Tác động của môi trường đầu tư đến việc thu hút FDI của Singapore ...........67
3.2.1. Quy mô thu hút FDI của Singapore .........................................................67
3.2.2. Cơ cấu các ngành đầu tư..........................................................................69
3.2.3. Cơ cấu các nhà đầu tư..............................................................................72
3.3. Đánh giá chung về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore ..75
3.3.1. Thành công ...............................................................................................75
3.3.2 Hạn chế......................................................................................................78
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM NHẰM CẢI THIỆN
MÔI TRƢỜNG THU HÚT FDI TỪ KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE .....82
4.1. Khái quát môi trường đầu tư của Việt Nam và thực trạng thu hút FDI của
Việt Nam ................................................................................................................82
4.1.1. Khái quát môi trường đầu tư của Việt Nam .............................................82
4.1.2. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam .....................................................85
4.2. Các gợi ý đối với Việt Nam nhằm cải thiện môi trường đầu tư hiệu quả, phát

triển bền vững từ kinh nghiệm của Singapore .......................................................87
4.2.1. Thu hút FDI phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ...........................87
4.2.2. Khung pháp lý thông thoáng, hệ thống điều chỉnh minh bạch ....................88
4.2.3. Coi trọng công tác nguồn nhân lực trong thu hút vốn FDI .....................88
4.2.4. Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư ..............................89
4.2.5. Tăng cường hiệu quả của công tác vận động xúc tiến đầu tư .................90
4.2.6. Hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho nhà đầu tư ...................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên bản

1

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

UNCTAD Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển

3


TRIP

Quyền sở hữu trí tuệ

4

IMF

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế

5

M&A

Mua lại và sáp nhập

6

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

7

R&D

Nghiên cứu và triển khai

8


DN

Doanh nghiệp

9

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

10

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

11

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

13


DTA

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

14

INTECH

Chương trình áp dụng công nghệ mới

15

TNCs

Tập đoàn xuyên quốc gia

i


16

SGD

Đồng đô la Singapore

17

USD


Đồng đô la Mỹ

18

EDB

Hội đồng Phát triển Kinh tế

19

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

20

BERI

21

PAP

Đảng Hành Động Nhân Dân của Singapore

22

EU

Liên minh Châu Âu


24

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

25

BOT

Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

26

BTO

Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành

27

BT

Xây dựng-Chuyển giao

28

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


Chuyên trang thông tin về nghiên cứu rủi ro môi trường kinh
doanh quốc tế

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

3.1

15 đất nước có vốn FDI vào Singapore lớn nhất 2015

39

2

3.2

Vốn FDI theo lĩnh vực của Singapore

40

3

3.3


4
5

Nội dung

Trang

Chấ m điể m sự hiê ̣u quả của khung pháp lí FDI của
các nước Châu Á Thái Bình Dương

41

3.4

Năng suất lao đô ̣ng của các nước trên thế giới

55

3.5

Chấ m điể m về mức độ sẵn sàng của môi trường mạng

56

Chấ m điể m về sự hấ p dẫn trong ưu đaĩ liên quan tới
6

3.6


thuế

57

7

3.7

Chỉ số minh bạch các quốc gia

58

8

3.8

Dòng vốn FDI vào các nước ASEAN 2010-2015

68

FDI vào Singapore theo ngành sản xuất và dịch vụ
9

3.9

10

3.10

70

FDI theo ngành vào Singapore

71

Các nước đầu tư FDI nhiều nhất vào Singapore năm
11

3.11

2015

73

Các nhà đầu tư chính vào Singapore từ khu vực Châu
12

3.12

Âu

75

Các nhà đầu tư chính vào Singapore từ khu vực Châu
13

3.13

Á giai đoạn 2004-2005

iii


76


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

1

3.1

2

4.1

Nội dung
Vốn FDI vào Singapore trong giai đoạn 2011-2015
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam

iv

Trang
38
86



Phần mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn được coi là nguồn lực, là nhân tố

quan trọng nhằm bù đắp những thiếu hụt về vốn để xây dựng và phát triển đất nước
đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Trên
thực tế, hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam còn
thấp, bởi vậy, việc xem xét cách thức mà các quốc gia trong khu vực thu hút nguồn
vốn này sẽ giúp Việt Nam có những tham khảo tích trong bối cảnh cạnh tranh thu
hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt.
Singapore là một điển hình của những quốc gia gặt hái được nhiều thành
công trong hội nhập kinh tế nói chung và thu hút FDI nói riêng mà Việt Nam có thể
học tập. Trong khi nhiều nước trong khu vực giàu có về mặt tài nguyên và con
người… nhưng vài thập kỷ nay vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì
Singapore xây dựng nền kinh tế từ xuất phát điểm thấp với nguồn tài nguyên gần
như ở con số 0, nhưng hiện giờ GDP đầu người của nước này đứng hàng đầu thế
giới. Có được điều này là nhờ nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc
đảo dù kinh tế thế giới có những năm xảy ra khủng hoảng.
Cụ thể, Singapore đã vươn lên đứng thứ 5 thế giới về thu hút FDI. Theo báo
cáo mới nhất được công bố tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát
triển (UNCTAD), Singapore đã thu hút lượng vốn FDI là 50 tỷ USD trong năm
2016 và quốc đảo nhỏ bé này đã lọt vào top "5 quốc gia và vùng lãnh thổ thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hàng đầu trên thế giới năm 2016", sau Mỹ,
Anh, Trung Quốc và đặc khu hành chính Hồng Kông của Trung Quốc. Đây là một
thành tựu rất lớn mà đảo quốc Sư tử có được nhờ những nỗ lực cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư không ngừng, mang tính định hướng và xuyên suốt
được Singapore kiên định thực hiện kể từ khi lập nước đến nay. Lý do là Chính phủ
Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn các nhà đầu tư

nước ngoài với thủ tục cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, nhiều ưu đãi thuế, hệ

1


thống luật hỗ trợ doanh nghiệp và sự ổn định tài chính của quốc đảo này. Ngoài ra,
chính sách nhập cư cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các công dân nước ngoài đến
đầu tư và làm việc. Việc đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cũng
đưa Singapore trở thành điểm thu hút đầu tư hấp dẫn. Báo cáo của UNCTAD năm
2016 chỉ ra rằng, dự kiến FDI toàn cầu năm 2017 sẽ tăng trưởng khoảng 10%, trong
đó những nền kinh tế khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore sẽ tiếp tục là
những điểm đến hấp dẫn.
Trong thời gian gần đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của
Singapore tại Việt Nam đang tăng mạnh. 4 tháng đầu năm 2016, các nhà đầu tư từ
đảo quốc sư tử đầu tư 730 triệu USD vào Việt Nam. Vốn FDI đến từ Singapore trải
đều khắp 46/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, qua đó đóng góp lớn vào việc tạo
công ăn việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Singapore trong thời gian qua, đồng thời góp phần bổ sung cơ sở lí luận và thực
tiễn, rút kinh nghiệm từ quốc gia này để nâng cao hiệu quả thu hút FDI của Việt
Nam trước bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, tôi đã quyết định lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Singapore
và gợi ý đối với Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore

và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi
sau:

-

Vì sao Singapore thu hút được lượng lớn FDI đổ vào nền kinh tế ?

-

Thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Singapore thời gian
qua diễn ra như thế nào? Có những thành công và hạn chế gì ?

-

Việt Nam có thể học hỏi những kinh nghiệm gì từ nghiên cứu môi trường
FDI của Singapore để hoàn thiện môi trường FDI của Việt Nam ?

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu nghiên cứu

2


Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Singapore, chỉ ra được những thành công và hạn chế, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực nước ngoài
vào Việt Nam.
3.2.


Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:

-

Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận về đầu tư
trực tiếp nước ngoài.

-

Phân tích thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore,
chỉ ra những thành công và hạn chế.

-

Đưa ra những quan điểm, mục tiêu, định hướng và chính sách nhằm hoàn
thiện môi trường FDI ở Việt Nam từ kinh nghiệm của Singapore.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Những nhân tố tạo thành môi trường FDI của Singapore.

4.2.


Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Môi trường FDI của Singapore và tác động của nó đến thu hút

FDI vào Singapore.
Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2000 đến 2015.
5.

Những đóng góp mới của luận văn
-

Làm rõ cơ sở lý luận về môi trường FDI.

-

Làm rõ thực trạng về môi trường FDI của Singapore, những điểm mạnh,
điểm yếu, thành công và chưa thành công trong quá trình thu hút FDI của
Singapore. Phân tích những lợi thế và nhược điểm về các nhân tốtrong môi
trường FDI của Singapore.

-

Luận giải khả năng vận dụng kinh nghiệm về xây dựng môi trường FDI của
Singapore vào điều kiện nước ta hiện nay, đồng thời đưa ra một sốgợi ý
chính sách để tăng thêm tính khả thi trong vận dụng những kinh nghiệm này.

3


-


Luận văn phân tích môi trường FDI của Singapore, từ đó rút ra kinh nghiệm
để cải thiện môi trường FDI của Việt Nam Vì vậy, nghiên cứu này hỗ trợ các
nhà lãnh đạo Việt nam có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng môi trường
FDI của nước mình từ đó phát huy các mặt mạnh và cải thiện những mặt còn
hạn chế góp phần gia tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của quốc gia.

6.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về môi trường FDI
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore
Chương 4: Một số bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút FDI cho Việt Nam từ kinh nghiệm Singapore

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG FDI
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến môi trƣờng đầu tƣ

Tại Việt Nam và trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về môi trường
đầu tư và thu hút FDI. Các công trình chú trọng vào tình hình thu hút nguồn vốn
FDI tại một quốc gia, vùng, khu vực, tình hình thực hiện nguồn vốn FDI, vài trò của
nguồn vốn FDI đến nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư, ảnh hưởng của một số
khía cạnh của môi trường đầu tư đến thu hút FDI và xúc tiến đầu tư nước ngoài.
Đến nay, có nhiều nghiên cứu liên quan đến môi trường đầu tư của các tác
giả trong và ngoài nước. Về khuyến khích các nhà đầu tư thông qua việc can thiệp
bằng các chính sách của chính phủ. Khalid Sekkat và Marie Ange VeganzonesVaroudakis (2007) [27] bàn về cải cách thể chế và các biện pháp để cải thiện môi
trường cho các doanh nghiệp trong các ngành của nền kinh tế, bước đầu khôi phục
niềm tin vào nền kinh tế của các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển tập
trung vào đầu tư sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và năng suất quốc tế của mình,
đồng thời cũng giải quyết nhu cầu kinh tế và xã hội cấp bách ngắn hạn. Các nhà đầu
tư được chào đón đầu tư vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong
những lĩnh vực có thể góp phần để xuất khẩu.
Susan Rose Ackerman, Jennifer Tobin (2005) [29], bàn về FDI và môi
trường kinh doanh ở các nước đang phát triển, Susan Rose - Ackerman và Jennifer
Tobin tập trung vào các tác động của hiệp định đầu tư song phương. Các tác giả
nhận định, những tác động của hiệp định đầu tư song phương đối với FDI và môi
trường kinh doanh trong nước vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù các điều
ước trong các hiệp định liên tục gia tăng trong nhiều năm qua. Hiệp định đầu tư
song phương có tác dụng tích cực đối với FDI ở các nước có môi trường kinh doanh
ổn định, kích thích dòng chảy FDI vào các nước.
Về môi trường đầu tư, Nguyễn Thị Ái Liên (2005) [7] đã làm rõ các vấn đề
về môi trường đầu tư của Việt Nam và các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc

5


Việt Nam, những ảnh hưởng của sự thay đổi môi trường đến thu hút FDI. Các tác
giả vận dụng phương pháp Pareto để phân tích những trở ngại trong môi trường đầu

tư ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI có hiệu quả vào Việt Nam nói chung,
các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng. Bàn về các nhân tố
tác động đến FDI, Đỗ Thị Thuỷ (2001) [23] đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
FDI vào Việt Nam, nhất là giai đoạn 1997-2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế trong khu vực làm giảm sút FDI vào Việt Nam giai đoạn này. Trên cơ sở
đánh giá và phân tích các nguyên nhân,tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm thu hút
FDI vào Việt Nam đến năm 2005 phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bàn về vai trò bổ sung vốn đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nguyễn Phi Lân
(2006) [28], đã khẳng định: FDI có tác động quan trọng trong việc bổ sung vốn cho
nhu cầu của nền kinh tế và vì thế tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế cũng như
tăng trưởng năng suất. Ở chiều ngược lại, tăng trưởng kinh tế cũng có ảnh hưởng
đến xu hướng tăng trưởng của dòng vốn FDI.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến môi trƣờng thu hút FDI
Bên cạnh các nghiên cứu liên quan đến môi trường đầu tư, đã có nhiều
nghiên cứu liên quan môi trường thu hút FDI của các tác giả trong và ngoài nước.
Làm thế nào để thu hút FDI và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để khu
vực FDI phát huy vai trò thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng?
Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách trên thế giới. Salvador Barrios và các cộng sự (2004) [31], đã phân tích các tác
động của FDI đến sự phát triển của doanh nghiệp trong nước. Các tác giả tập trung
phân tích hai tác động của FDI: hiệu ứng cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng tích
cực đến thị trường nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp
địa phương. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích, đánh giá
những tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế cũng như những tác động
tiêu cực có thể có đối với sự phát triển của doanh nghiệp nội địa. Về khuyến khích
các nhà đầu tư thông qua việc can thiệp bằng các chính sách của chính phủ,

6



Ramkishen Rajan (2015) [32] cho rằng, ở một mức độ chung, để một đất nước có
được môi trường thu hút hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, cần tạo ra một môi trường
đầu tư bằng các chính sách của chính phủ. Nghiên cứu liên quan đến 32 nền kinh tế
đang phát triển về mối quan hệ giữa chi phí hành chính và FDI với GDP sau khi
kiểm soát các yếu tố khác. Môi trường chính sách trong nước có ảnh hưởng đến thu
hút FDI nhằm mang lại vốn, bí quyết kỹ thuật, tổ chức, quản lý, tiếp thị thực hành
và mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo điều kiện cho quá trình kinh tế tăng trưởng và
phát triển ở các nước thu hút FDI. FDI có thể góp phần phát triển kinh tế của một
quốc gia bằng cách: tăng nguồn lực tài chính cho phát triển; tăng khả năng cạnh
tranh xuất khẩu; bảo vệ môi trường và xã hội; tăng cường tiến bộ khoa học công
nghệ (chuyển nhượng, khuếch tán và thế hệ của công nghệ).
Về thu hút, sử dụng FDI và các giải pháp cơ bản trong việc cải thiện môi
trường thu hút FDI ở Việt Nam. Bàn về thực trạng thu hút và sử dụng FDI, Trần
Đình Thiên (2008) [20] đã có những đánh giá tổng quan, cũng như đi sâu phân tích
từng nội dung cụ thể về thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam: quá trình hình thành,
hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài và sự phát triển của Việt Nam, dòng vốn
FDI vào các tỉnh/thành.Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế
trong thu hút và sử dụng FDI. Từ góc độ môi trường kinh doanh, hạn chế ở cơ sở hạ
tầng, năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ, ở trình độ phát triển của công
nghiệp phụ trợ. Bên cạnh đó, những bất cập trong cấu trúc vốn FDI và phân cấp đầu
tư, tình hình trì hoãn thực hiện dự án và rút vốn đầu tư gia tăng cũng khiến hiệu quả
sử dụng FDI chưa đạt được mong đợi.
Vương Đức Tuấn (2007)[25] đã có nghiên cứu đánh giá, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI, từ đó đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp cho nền
kinh tế của Việt Nam trong bài nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách để
thu hút đầu tư nước ngoài ở Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. Hoàng Văn
Cương, Phạm Phú Minh (2015) [5], đã có nghiên cứu về giải pháp tăng cường thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam. Việc
Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình cho thấy những nỗ lực phát triển kinh


7


tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam trong thời gian qua, thể hiện ở sự tiến bộ về
môi trường đầu tư kinh doanh; công nghệ kỹ thuật; chất lượng nguồn lao động; và
các lĩnh vực xã hội khác. Qua đó, các tiêu chí để thu hút và lựa chọn những dự án
FDI cũng được thay đổi theo hướng tích cực hơn, chặt chẽ hơn, tiến bộ hơn. Chính
vì vậy, trong thời gian tới, việc tiếp nhận nguồn vốn FDI nói chung và FDI nội khối
ASEAN nói riêng cần được chọn lọc có mục đích, chứ không thể thu hút và tiếp
nhận bằng “mọi giá”, mà phải đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu tăng cường chuyển
giao công nghệ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ “sạch” bảo vệ môi trường.
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến môi trƣờng FDI của Singapore
Công trình nghiên cứu “Singapore - tổng quan khung pháp lý trong đầu tư
trực tiếp nước ngoài” của tác giả Arumugam Rajenthran [30] trên Tạp chí Kinh tế
và tài chính số 5/2002 do Viện nghiên cứu Đông Nam Á – Singapore xuất bản
tháng 10/2002. Công trình đã nghiên cứu và phân tích các khía cạnh pháp lý liên
quan đến FDI ở Singapore về luật pháp, đất đai, lao động, môi trường; một số chính
sách khuyến khích về thuế và phi tài chính… Công trình nghiên cứu này, tác giả
chủ yếu phân tích trên góc độvĩ mô, gắn với bối cảnh cụ thể để phân tích sự xuất
phát của các chủtrương, chính sách cũng như mục tiêu của những quy định trong
chính sách thu hút FDI của Singapore. Đồng thời công trình nghiên cứu cũng nêu
lên một số thách thức của Singapore trong vấn đề xử lý các mối quan hệ với các
nước láng giềng ASEAN, liên quan đến bản thỏa thuận về thương mại liên quan đến
các khía cạnh đầu tư, về bản thỏa về các vấn đề thương mại trong quyền sở hữu trí
tuệ (TRIP). Tuy nhiên công trình chưa nghiêncứu đầy đủ nội dung của môi trường
thu hút FDI của Singapore.
Công trình nghiên cứu về “Thu hút FDI ở Singapore và bối cảnh chính sách”
[31] của Rajah Rasiah and Chandran Govindaraju – trường Đại học Columbia –
25/4 năm 2011. Công trình đã nghiên cứu chung về bối cảnh thu hút FDI của

Singapore trong tình hình chung của thế giới, các cơ chếchính sách về FDI so với
một số quốc gia trong khu vực, nhận định về sựsụt giảm FDI của Singapore, các
phản ứng của Chính phủ Singapore. Công trình nghiên cứu tập trung chính vào các

8


số liệu vĩ mô, một số đánh giá vềtriển vọng và hiệu quả chính sách thu hút FDI,
chưa có cái nhìn tổng quan về tất cả các yếu tố của môi trường thu hút FDI của
Singapore.
Công trình nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp
hóa ở Singapore - kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Nguyễn Minh Phương [19],
được Nhà xuất bản thế giới phát hành năm 2000 tại Hà Nội. Đây là công trình
nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về FDI ở Singapore. Tác giảnghiên cứu khá sâu về
thực trạng kết quả cũng như đánh giá tác động của FDI đối với công nghiệp hóa của
Singapore, đồng thời cũng đề cập một sốchính sách, biện pháp thu hút FDI của
Singapore. Công trình đã đưa ra được các kinh nghiệm thực tiễn trong việc thu hút
FDI của Singapore trong việc phát triển kinh tế theo mục tiêu công nghiệp hóa. Bên
cạnh đó, đề tài mới dừng ở việc phân tích vai trò của FDI đối với quá trình công
nghiệp hóa của Singapore, vấn đề về môi trường thu hút FDI và chính sách thu hút
FDIcủa Singapore chưa được nghiên cứu và đánh giá thật đầy đủ và về thời gian
nghiên cứu cũng mới cập nhật đến giữa năm 1990.
Luận án tiến sỹ kinh tế về vấn đề “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Singapore trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh
nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” của tác giảNguyễn Quang Cơi [4]
năm 2005, đã đề cập tương đối toàn diện các chính sách thu hút FDI của Singapore
thông tin về chính sách và số liệu được cập nhật đến năm 2005. Công trình đã có
những nghiên cứu, so sánh về những điểm tương đồng và khác biệt của Singapore
và Việt Nam trong việc thu hút FDI, đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong việc
xây dựng chính sách thu hút FDI của Singapore từ đó áp dụng đối với chính sách

thu hút FDIcủaViệt Nam. Tuy nhiên cách nhìn nhận của tác giả mới đơn thuần dừng
lại ởphần chính sách chưa đặt chính sách là một phần của môi trường đầu tư. Các
yếu tố của môi trường FDI tại Singapore chưa được xem xét cụ thể.
Ngoài ra, có một số bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập
liênquan đế chính sách, môi trường, kết quả thu hút FDI vào Singapore ở những
thời điểm nhất định.

9


Nhìn chung chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể môitrường thu
hút FDI của Singapore giai đoạn 2000- 2015. Vì vậy, luận văn sẽtập trung vào việc
nghiên cứu, phân tích và đánh giá về việc cải thiện môi trường FDI của Singapore
để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách phù hợp với Việt
Nam
1.1.4. Những khoảng trống rút ra từ tổng quan
Có thể thấy, các nghiên cứu về môi trường đầu tư và môi trường thu hút FDI
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã được thực hiện từ nhiều phương
diện và góc độ khác nhau và đã có những giá trị thực tiễn nhất định. Các nghiên cứu
ở nước ngoài tập trung vào các vấn đề thu hút FDI và những ảnh hưởng của FDI
đến tang trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời đi sâu phân tích vấn
đề tạo môi trường thu hút FDI để phát triển kinh tế cho các quốc gia. Đặc biệt, có
một số nghiên cứu cụ thể về chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích các nhà
đầu tư và tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút FDI. Các nghiên cứu ở Việt
Nam cũng tập trung vào vấn đề thu hút FDI và những ảnh hưởng của FDI đến tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và một số tác động khác, từ đó đề xuất
các giải pháp về tạo môi trường nhằm thu hút FDI vào Việt Nam và một số địa
phương. Những nghiên cứu trên đây là cơ sở cho tôi khi nghiên cứu vấn đề tạo môi
trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào Việt Nam theo hướng phát triển bền vững,
trong đó đặc biệt chú trọng đến các chính sách của Chính phủ Việt Nam để thu hút

các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Có khá nhiều nghiên cứu về môi trường đầu tư, môi trường thu hút FDI, tuy
nhiên, chỉ có một số ít các nhà nghiên cứu đề cập đến việc phân tích cụ thể môi
trường đầu tư của các nước phát triển để đưa ra những kinh nghiệm cho việc phát
triển môi trường đầu tư và thu hút FDI vào Việt Nam.Trong khuôn khổ bài luận văn
này, tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư , phân tích đánh giá những điểm mạnh
và điểm chưa hoàn thiện trong môi trường đầu tư FDI của Singapore nhằm rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Kết quả bài nghiên cứu có thể giúp các nhà
quản lý, các doanh nghiệp rút ra bài học đắt giá từ môi trường FDI của một nước

10


phát triển như Singapore, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam và xây
dựng cơ chế, giải pháp để hiện thực hóa những lợi ích kỳ vọng trong việc đẩy mạnh
thu hút FDI vào Việt Nam là nhiệm vụ trọng tâm trong hội nhập kinh tế quốc tế thời
gian tới của Việt Nam.
1.2. Những vấn đề lý luận về môi trƣờng FDI
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct InvestmentFDI).
Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Foreign dierect investment- FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ
nhất định:
-

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977): "Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư
được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một hãng hoạt động ở một
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là
giành được tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý hãng đó".


-

Theo luật Đầu tư nước ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): "Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh
thần mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận".

-

Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng
nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ”.

-

Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chương 1: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về

FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:

11


Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập
cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước
ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ
quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu

được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
1.2.1.2. Phân loại FDI
Theo phƣơng thức đầu tƣ:
-

Đầu tư mới:Là việc nhà đầu tư nước ngoài dùng vốn để đầu tư từ đầu về cơ
sở vật chất, nhà xưởng máy móc… nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.

-

Mua lại và sáp nhập: Sáp nhập là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của
hai công ty được kết hợp lại để thành lập nên một thực thể mới.

-

Mua lại:Là giao dịch trong đó quyền sở hữu, kiểm soát tài sản và hoạt động
của công ty được chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua và công ty
bị mua trở thành chi nhánh của công ty đi mua.

Nhìn chung, hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) tạo cho các công ty cơ hội mở
rộng nhanh chóng các hoạt động của mình ra thị trường nước ngoài.
Thông qua con đường M&A, các công ty có thể giảm chi phí trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối và lưu thông. M&A tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp
ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công
nghiệp ở các quốc gia.
Theo hình thức đầu tƣ:
Các hình thức thu hút FDI của một quốc gia do luật pháp từng nước quy
định, cụ thể theo Luật thương mại Việt Nam có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước

ngoài sau:
-

Hình thức doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (gọi tắt là liên doanh) là doanh

nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên

12


hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký giữa
chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài.
Xét trên phương diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những đặc
trưng chủ yếu là các bên liên doanh cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro.
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc lập
hoạt động theo pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp
nhân. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tư cách pháp lý riêng - chịu trách nhiệm
pháp lý với bên kia và tư cách pháp lý chung - chịu trách nhiệm với toàn thể liên
doanh.
-

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

1.2.1.3. Môi trường đầu tư
Môi trường được hiểu là một không gian hữu hạn bao quanh những sự vật
hiện tượng, yếu tố hay một quá trình hoạt động nào đó như môi trường nước, môi
trường văn hoá, môi trường sống, môi trường kinh doanh… Môi trường đầu tư là

một thuật ngữ đã được nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và quản trị
kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Cho đến hiện nay, khái niệm môi trường đầu
tư được nhiều tác giả đề cập đến nhưng vẫn còn chưa thống nhất. Khái niệm môi
trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo
mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
-

Khái niệm 1: “Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hoà các yếu tố có ảnh
hưởngđến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu”
[14].

Khái niệm này đề cập đến các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế ảnh hưởng
đến dòng chảy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, môi trường đầu tư quốc
tế bao gồm các yếu tố của nước nhận đầu tư (như tình hình chính trị, chính sáchpháp luật, vị trí địa lý-điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, các đặc điểm
văn hoá xã hội), các yếu tố ở nước đầu tư (như thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô,

13


các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của chính phủ, tiềm lực kinh tế, khoa
học công nghệ) và các yếu tố thuộc môi trường quốc tế (như xu hướng đối thoại
chính trị khu vực và thế giới, liên kết khu vực, tăng trưởng của TNCs và tốc độ toàn
cầu hoá). Vậy, môi trường đầu tư quốc tế gồm 3 môi trường bộ phận, đó là: môi
trường đầu tư ở nước nhận đầu tư (còn gọi là môi trường ĐTNN), môi trường đầu
tư ở nước đi đầu tư và môi trường quốc tế.
-

Khái niệm 2: “Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài”
[26].

Khái niệm 2 cũng quan tâm tới ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới hoạt

động FDI nhưng chỉ chú ý tới các yếu tố của môi trường đầu tư của nước tiếp nhận
đầu tư. Khái niệm này không đề cập tới các yếu tố của môi trường bên ngoài (môi
trường quốc tế, môi trường nước đi đầu tư) có ảnh hưởng đến hoạt động FDI. Với
phạm vi nghiên cứu của luận án, tôi xin đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như
sau:
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế.
Khái niệm môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh có những điểm
tương đồng, đều bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư hoặc hoạt
động kinh doanh. Như tác giả đã đề cập, khái niệm môi trường đầu tư gồm các yếu
tố có tác động tới cả chu kỳ dự án đầu tư, bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư (hay tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh)
và chấm dứt dự án. Trong khi đó, theo nghĩa hẹp thì môi trường kinh doanh là các
yếu tố bên ngoài DN có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN, hay chỉ là
giai đoạn thứ ba của chu kỳ dự án đầu tư.
1.2.1.4. Môi trường FDI
Theo quan điểm của UNCTAD:
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài, định

14


hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp FDI đầu tư, kinh doanh có hiệu
quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất.
Môi trường đầu tư nước ngoài có thể thay đổi và chịu sự chi phối cảu Chính
Phủ nước tiếp nhận đầu tư; thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư kí kết hoặc gia nhập
Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và đa phương.

Ngày nay, có thể hiểu môi trường đầu tư nước ngoài tốt phải bao gồm các yếu tố:
i Thuận lợi
ii Thông thoáng
iii Ổn định
iv Hấp dẫn
v Bình đẳng
vi Cạnh tranh
vii Hiệu quả
Một môi trường đầu tư tốt có hiệu quả thu hút đầu tư cao. Môi trường đầu tư
tốt thể là tiền đề cho năng lực cạnh tranh cao về thu hút FDI.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành trên cơ sở của việc
hình thành môi trường đầu tư quốc tế, môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia không thể tách rời khỏi
môi trường đầu tư quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay.
Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng tới các hoạt
động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Nó bao gồm các nhóm yếu
tố về tình hình chính trị, chính sách-pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình
độ phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư; các yếu tố
về thay đổi chính sách vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của
Chính phủ và tiềm lực kinh tế- khoa học công nghệ ở nước đầu tư và các yếu tố
thuộc về môi trường quốc tế như xu hướng đối thoại chính trị giữa các nước, liên
kết khu vực, tăng trưởng của các nhà đầu tư và tốc độ của toàn cầu hóa.
Môi trường kinh doanh ở nước đầu tư bao gồm tất cả các yếu tố về chính trị,
chính sách - pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và

15


×