Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng pháp nhân tại ngân hàng NNPTNT việt nam chi nhánh tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.19 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KHÁNH LY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
PHÁP NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ CÔNG TOÀN

Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC
Phản biện 2: PGS TS. PHAN DIÊN VỸ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum luôn chiếm tỷ trọng
lớn, khoảng 60% tổng dư nợ tại Chi nhánh. Mặc dù hoạt động tín
dụng đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Kon Tum đã đạt được một số kết quả
nhất định, hoạt động cho vay đối với pháp nhân vẫn còn những mặt
hạn chế nhất định: Quy mô dư nợ vẫn chưa đạt được mức tiềm năng,
Chi nhánh đang phải đối diện với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn,
chất lượng tín dụng vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.
Xuất phát từ lý do trên cần phải xem xét, đánh giá một cách
toàn diện hoạt động cho vay pháp nhân nhằm hoàn thiện hoạt động
này tại Chi nhánh.
Mặt khác, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu trong phần
tổng quan tình hình nghiên cứu, đề tài nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu từ các khoảng trống nghiên cứu đó.
Vì vậy học viên đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hoạt
động cho vay khách hàng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu cuối cùng của đề tài là đề xuất các khuyến
nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
đối với khách hàng pháp nhân tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
* Nhiệm vụ nghiên cứu:


2
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với
khách hàng pháp nhân của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với khách hàng pháp nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Kon Tum, từ đó rút ra được những nhận định về những
vấn đề cần được giải quyết.
- Đề xuất các khuyến nghị cần thiết đến các bên liên quan
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng pháp nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Kon Tum
* Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đề tài phải trả
lời được các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
- Đặc điểm và Nội dung của hoạt động cho vay khách hàng
pháp nhân?
- Các kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum là gì?
- Cần đề xuất các khuyến nghị gì nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay khách hàng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Kon Tum?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:

- Các bộ phận liên quan đến hoạt động cho vay đối với pháp nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh
Kon Tum gồm: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp Ngân hàng Nông


3
nghiệp và phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Khách hàng vay vốn là các pháp nhân đang có dư nợ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Kon
Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn tập trung phân tích
về thực trạng cho vay đối với pháp nhânvà đề xuất các khuyến nghị
trong hoạt động cho vay đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay trong khoảng thời gian năm 2016- 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu
và các phương pháp suy luận logic khác được vận dụng trong xây
dựng cơ sở lý luận và phân tích các thông tin có tính định tính và
nghiên cứu đề xuất, khuyến nghị.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp điều tra, khảo sát
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các
lý luận về hoạt động cho đối với pháp nhân trong nền kinh tế thị
trường. Đồng thời các phân tích về thực trạng và các khuyến nghị

cũng đóng góp thêm vào cơ sở dữ liệu của nghiên cứu trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp


4
phần hoàn thiện hoạt động cho vay đối với pháp nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
Đồng thời cũng có thể ứng dụng tại một số chi nhánh có các điều
kiện tương tự như Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với khách
hàng pháp nhân của các Ngân hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng
pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
khách hàng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo khoa học
(1). Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thanh Tú
(2016), Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực
trạng và một số kiến nghị” Tạp chí tài chính 6/2016.
(2). Nguyễn Hữu Mạnh (2016), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận vốn ngân hàng: Những vấn đề đặt ra?”,Tạp chí Tài chính
10/2016.

Bài viết đã nêu lên tầm quan trọng của DN trong sự nghiệp
phát triển kinh tế kể cả nền kinh tế của các nước phát triển. Từ đó tác
giả đề xuất một số khuyến nghị trợ giúp DN trong việc tiếp cận vốn
(3). Nguyễn Bích Ngân (2017), “Xây dựng mô hình dự báo rủi
ro tín dụng với nhóm khách hàng Doanh nghiệp cho các Ngân hàng


5
thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 18, tháng 9/2017.
Bài báo tiếp cận vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt
động tín dụng Doanh nghiệp dưới góc độ dự báo rủi ro trên cơ sở
định lượng. Do chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng Doanh
nghiệp nên bài báo đã thể hiện được những đặc thù của loại hình cấp
tín dụng đối với Doanh nghiệp trong mô hình dự báo.
(4). Bùi Hồng Diệp (2017), “Thực trạng và giải pháp đầu tư
vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao”,
Tạp chí Ngân hàng, số 16, 8/2017.
Bài báo đánh giá thực trạng đầu tư vốn tín dụng ngân hàng cho
phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo định nghĩa và phân loại
của tác giả về khái niệm này.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của bài báo là nghiên cứu dưới góc
độ vĩ mô chứ không phải là góc độ của một ngân hàng.
(5). Bùi Đức Giang (2017), “Bàn về chủ thể giao kết hợp đồng
tín dụng theo quy định mới”, Tạp chí Ngân hàng số 22, tháng
11/2017
Cách tiếp cận của bài báo là dưới góc độ pháp lý và chỉ giới
hạn trong giao kết hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với các cá nhân
và pháp nhân.
(6). Nguyễn Thị Loan và Nguyễn Việt Hoàng Anh (2018),
“Phát hiện sai sót và gian lận thông tin trên báo cáo tài chính của

Doanh nghiệp”, Tạp chí Ngân hàng số 14, 7/2018.
Bài báo có ý nghĩa đối với công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp.
(7). Nguyễn Hữu Tài, Đỗ Thị Thu Hiền (2018), “Giải pháp
tiếp cận vốn vay ngân hàng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu vùng
Tây Bắc”, Tạp chí Ngân hàng số 17, tháng 9/2018


6
Nội dung trọng tâm của bài báo là đánh giá thực trạng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của DN nhỏ và vừa trên địa bàn tiểu vùng Tây
Bắc trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm
tăng cường năng lực tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho loại hình
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực này.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của bài báo nặng về khía cạnh vĩ mô
và chủ yếu đặt vấn đề nâng cao năng lực tiếp cận vốn vay của các
DN nhỏ và vừa.
7.2. Các luận văn thạc sĩ đã bảo vệ thành công tại trường Đại
Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
(1) Nguyễn Hồ Thanh Vĩnh (2016), “Hoàn thiện hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng”
(2) Nguyễn Thị Huyền (2017), “Phân tích hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt - Chi
nhánh Đà Nẵng”
Cách tiếp cận của luận văn về Doanh nghiệp cũng bao gồm
DN tư nhân, chứ không chỉ có pháp nhân.
(3) Đỗ Lê Huy (2018), “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi Nhánh tỉnh Quảng Nam”.

(4) Lê Thị Bích Ngọc (2018), “Hoàn thiện hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Đăk Lắk”.
Đề tài nghiên cứu đặc thù cho vay ngắn hạn đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tác giả trình bày khá chi tiết và đầy đủ
cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động cho vay ngắn hạn Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của NHTM. Điểm khác biệt của đề tài so với các


7
đề tài nghiên cứu trước là có liên hệ đến hiệu lực của Thông tư
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 theo đó tác giả có lưu ý đến
Doanh nghiệp tư nhân có sự thay đổi về mặt pháp lý do đó ảnh
hưởng đến hồ sơ pháp lý và quy trình cho vay doanh nghiệp tại các
NHTM.
7.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan nghiên cứu ở trên, có thể thấy các khoảng trống
nghiên cứu mà đề tài của học viên sẽ tập trung nghiên cứu:
- Chưa có nghiên cứu nào đặt trọng tâm vào hoạt động cho vay
đối với khách hàng pháp nhân
- Chưa có nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến hoạt động cho
vay đối với khách hàng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Các đề tài ở trên chưa cập nhật dữ liệu đến thời điểm hiện
nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG PHÁP NHÂN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng
b. Bản chất Tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm cho vay
b. Phân loại hoạt động cho vay
c. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại


8
d. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG PHÁP
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng
pháp nhân
a. Khái niệm pháp nhân
b. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng pháp nhân
- Đặc điểm quan trọng nhất là về phương diện pháp lý, các
Doanh nghiệp là pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của doanh
nghiệp, trách nhiệm này là hữu hạn, không liên quan đến tài sản cá
nhân. Tài sản của pháp nhân độc lập với các tài sản của thành viên,
kể cả đó là cá nhân hay pháp nhân.
- Quy mô khoản vay đối với khách hàng pháp nhân thường lớn
- Số lượng khách hàng không nhiều như đối với cá nhân kinh
doanh.
- Các khách hàng pháp nhân thường đáp ứng những tiêu chuẩn
quản trị cao hơn khách hàng cá nhân kinh doanh.
- Công tác xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng pháp nhân

thường phức tạp hơn so với các đối tượng khách hàng cá nhân chịu
trách nhiệm vô hạn trên toàn bộ tài sản bỏ vào kinh doanh và tài sản
không bỏ vào kinh doanh.
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay khách hàng pháp nhân
của Ngân hàng thƣơng mại
Để đạt được các mục tiêu trong hoạt động cho vay KH pháp
nhân, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng bao gồm:
- Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu về dư nợ CV và phát triển
thị phần một cách phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH.


9
- Đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng khách hàng nhằm đổi mới
cơ cấu cho vay KH pháp nhân một cách hợp lý, phù hợp với những
biến động trong nhu cầu của thị trường và năng lực đáp ứng của ngân
hàng trong từng thời kỳ.
- Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay KH pháp nhân
phù hợp với mục tiêu mà ngân hàng đề ra trong từng thời kỳ.
- Các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả sinh lời từ hoạt động
cho vay KH pháp nhân.
- Các hoạt động nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu, tăng sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ cho vay của Ngân hàng.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay đối
với khách hàng pháp nhân của Ngân hàng thƣơng mại
a. Quy mô cho vay KH pháp nhân
Được đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Dư nợ cho vay KH pháp nhân:
- Số lượng khách hàng vay
- Dư nợ bình quân cho vay KH pháp nhân trên một khách

hàngvay:
b. Thị phần cho vay KH pháp nhân của ngân hàng trên thị
trường mục tiêu
Chỉ tiêu thị phần của ngân hàng, thể hiện kết quả cạnh tranh
của ngân hàng trong lĩnh vực CV pháp nhân trên thị trường mục tiêu.
Thị phần được tính bằng tỷ trọng dư nợ cho vay KH pháp nhân của
ngân hàng so với tổng dư nợ cho vay KH pháp nhân của tất cả các
ngân hàng trên thị trường mục tiêu.
c. Cơ cấu cho vay KH pháp nhân
Cơ cấu CV KH pháp nhân được đánh giá qua các tiêu thức: cơ


10
cấu dư nợ theo kỳ hạn; cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm; cơ cấu
dư nợ theo sản phẩm CV, theo đối tượng khách hàng,...
d. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay KH pháp nhân
Được đánh giá qua 2 phương thức:

-

Ngân hàng tự đánh giá
Khảo sát đánh giá của khách hàng: Phát phiếu điều tra trực

tiếp tới khách hàng đã vayvốn.
e. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KH pháp
nhân
Về lý thuyết, các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm:

- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – nhóm5

- Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KH pháp nhân/tổng dư nợ cho
vay KH pháp nhân

- Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay KH pháp nhân/dư nợ cho
vay KH pháp nhân;

- Tỷ lệ trích lập dự phòng/tổng dưnợ
- Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1): tỷ lệ trích lập dự phòng 0%
- Nợ cần chú ý (Nhóm 2): tỷ lệ trích lập dự phòng 5%
- Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3): tỷ lệ trích lập dự phòng 20%
- Nợ nghi ngờ (Nhóm 4): tỷ lệ trích lập dự phòng 50%
- Nợ có khả năng mất vốn ( Nhóm 5): tỷ lệ trích lập dự phòng
100%
f. Hiệu quả từ hoạt động cho vay KH pháp nhân của
ngânhàng
Hiệu quả từ hoạt động CV KH pháp nhân là khả năng sinh lời
từ hoạt động CV này. Trong điều kiện hạch toán hiện nay có thể sử
dụng chỉ tiêu Chênh lệch lãi suất bình quân = Lãi suất bình quân đầu


11
ra (cho vay KH pháp nhân) - Lãi suất bình quân đầu vào (huy động
vốn) để đánh giá hiệu quả từ hoạt động cho vay KH pháp nhân.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG PHÁP NHÂN CỦA NHTM
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài
Đây là nhóm nhân tố mà bản thân Ngân hàng không kiểm soát
được, nó gồm có các nhân tố sau: Môi trường kinh tế; môi trường
pháp lý; môi trường xã hội và các chính sách của Nhà nước.
a. Môi trường kinh tế

b. Môi trường pháp lý
c. Chủ trương chính sách của Nhà nước
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong
a. Chính sách tín dụng
b. Quy trình cấp tín dụng
c. Thông tin tín dụng
d. Về chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị
e. Năng lực quản trị tín dụng của ngân hàng
f. Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG PHÁP NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON TUM NHỮNG
NĂM 2016-2018
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
KON TUM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
a. Kết quả huy động vốn
Nhìn chung do địa bàn còn khó khăn nên nguồn vốn huy động
của chi nhánh còn hạn chế mới chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu
cầu sử dụng vốn, phần còn lại phải nhờ vào nguồn vốn của ngân
hàng cấp trên (điều hòa vốn trong hệ thống) nên hiệu quả tài chính
chưa cao.

b. Kết quả cho vay
Trong các năm qua Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum đã giảm
bớt cho vay ở các doanh nghiệp nhà nước (phần nhiều sử dụng
không hiệu quả, nợ xấu) để cho các bộ phận kinh tế tư nhân như
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn vay.
Tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum trong năm
2016 năm rất thấp, ở mức dưới 0,39% thấp hơn nhiều so với kế
hoạch đề ra (<2%). Nguyên nhân chủ yếu là do tại chi nhánh có một
thực trạng là cho vay một nhóm khách hàng pháp nhân có liên


13
quan,và cũng trong năm này, một vài doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
dẫn đến phát sinh nợ xấu. Đây là một thực trạng đáng lo ngại cho chi
nhánh và cần có những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ
hơn trong thời gian tới, không nên tập trung vốn nhiều vào một nhóm
đối tượng khách hàng mà phải cần đa dạng hóa cơ cấu cho vay theo
ngành nghề, lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro.
c. Kết quả tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh
Kon Tum có nhiều khởi sắc, kinh doanh đạt hiệu quả, đảm bảo đời
sống cho cán bộ, công nhân viên trong nhiều năm.
Mặc dù kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng Agribank chi nhánh
tỉnh Kon Tum vẫn giữ được sự tăng trưởng, thu nhập vẫn tăng đều
qua các năm. Mặc dù có doanh thu cao nhưng chi phí của ngân hàng
cũng khá lớn nên lợi nhuận chưa được cao. Đòi hỏi ngân hàng có
những cải cách hơn nữa để tăng thu, giảm chi, nâng cao lợi nhuận
hơn nữa.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
PHÁP NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON
TUM
2.2.1. Đặc điểm chính sách cho vay đối với khách hàng
pháp nhân của Chi nhánh
a. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay đối với pháp nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum
b. Đặc điểm chính sách cho vay đối với khách hàng pháp
nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum


14
2.2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động cho vay khách
hàng pháp nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum
a. Công tác tổ chức quản lý hoạt động cho vay đối với khách
hàng pháp nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Trong quy trình cho vay khách hàng pháp nhân Agribank chi
nhánh tỉnh Kon Tum hiện nay được tổ chức theo mô hình tập trung,
phần lớn khối lượng công việc tập trung ở bộ phận tín dụng. Điều
này giúp cho việc tổ chức cho vay được linh hoạt khi không phát
sinh nhiều yêu cầu phối hợp giữa các bộ phận, việc đưa ra quyết định
nhanh giúp tiết kiệm thời gian của khách hàng, giảm bớt chi phí.
Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế khi có thể
xuất hiện những trường hợp rủi ro về nghiệp vụ hoặc đạo đức của
cán bộ tín dụng. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên
trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ đặc biệt là trong hoạt động
thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo... bên cạnh khối lượng công việc
phải xử lý nhiều nên dễ dẫn đến quá tải, hiệu quả công việc đôi lúc
chưa cao.
b. Quy trình và nội dung công việc thực hiện cho vay khách
hàng pháp nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum

c. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động cho vay
KH pháp nhân của Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Đối với công tác phát triển quy mô cho vay khách hàng pháp
nhân:
+ Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum tích cực tìm kiếm, đánh
giá, tiếp thị và lựa chọn khách hàng vay.
+ Khai thác các khách hàng vãng lai thường xuyên có quan hệ
tín dụng với Agribank bằng hình thức bảo lãnh, từ tiến độ thực
hiệnbảo lãnh, năng lực bảo lănh. Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum


15
tiếp tục đánh giá các khách hàng tiềm năng theo hệ thống XHTDNB
và phân loại nợ như khách hàng vay.
- Đối với công tác cạnh tranh trong cho vay khách hàng pháp
nhân: Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum thường xuyên chú trọng
công tác chăm sóc khách hàng.
- Đối với công tác kiểm soát rủi ro tín dụng: Agribank Chi
nhánh tỉnh Kon Tum đã triển khai quy trình tín dụng đối với từng
loại sản phẩm cho vay, tiến hành xét duyệt cho vay qua nhiều cấp để
bảo dảm một khoản vay được xem xét một cách độc lập, chi nhánh
đang sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như một công cụ để
quản lý rủi ro tín dụng.
- Đối với mục tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay khách hàng
pháp nhân: Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum luôn xem xét áp dụng
mức lãi suất phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng, nhằm đảm
bảo thu nhập từ lãi sau khi trừ đi chi phí điều hòa vốn với trung ương
đảm bảo có lợi nhuận trên từng khoản vay.
Ngoài phần thực thu từ lãi thì thu nhập của Agribank còn được
tính từ lãi dự thu. Vì vậy, Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum hạn chế

tối đa nợ nhóm 2 và nợ xấu phát sinh để lãi dự thu khỏi bị loại ra
khỏi thu nhập.
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng pháp
nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG PHÁP NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM
2.3.1. Những mặt thành công
Quy mô cho vay khách hàng pháp nhân tại Agribank Chi


16
nhánh tỉnh Kon Tumngày càng được mở rộng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Với số lượng khách hàng pháp nhân ngày càng tăng lên đã
giúp Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum quảng bá được thương hiệu,
tạo được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng trên địa bàn.
Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng pháp nhân luôn
tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng thu nhập
của toàn chi nhánh.
Cơ sở vật chất của chi nhánh khá tốt, mạng lưới hạ tầng công
nghệ đảm bảo, khang trang, sạch đẹp. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý hoạt động cho vay luôn được chi
nhánh quan tâm.
Thái độ và phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ cán
bộ, nhân viên thể hiện sự chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự, gần gũi
với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và cảm giác an tâm, thỏa mãn
cho khách hàng khi đến giao dịch tại chi nhánh.
2.3.2. Một số hạn chế
- Mức tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng pháp nhân của

chi nhánh chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng phát triển của
pháp nhân trên địa bàn.
- Thị phần dư nợ cho vay khách hàng pháp nhân của Agribank
trên địa bàn tỉnh Kon Tum còn thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2017 của khách hàng pháp nhân/tổng dư
nợ khách hàng pháp nhân ở chi nhánh vẫn ở mức cao 3,92%/năm.
- Thời gian qua Ngân hàng đã rút ngắn thời gian thẩm định
cho vay, tuy nhiên thực tế thời gian ra quyết định cho vay của ngân
hàng vẫn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, dẫn
đến khách hàng mất cơ hội kinh doanh, uy tín của ngân hàng bị ảnh
hưởng.


17
- Chưa đa dạng hóa đối tượng cho vay mà tập trung chủ yếu ở
một nhóm khách hàng có cùng chủ sở hữu. Điều này tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro tập trung, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay cũng như công tác kiểm soát rủi
ro của Ngân hàng
- Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đối với khách hàng pháp nhân trong
tổng dư nợ vẫn còn thấp, chưa tương xứng với khả năng sẵn có của
Ngân hàng, thời gian thu nợ kéo dài,...
- Cổ động truyền thông của chi nhánh và các phòng giao dịch
chủ yếu là tập trung treo băng rôn, các hoạt động quảng bá khác còn
rất ít. Các kênh truyền dẫn thông tin quảng bá khác như báo, đài còn
khiêm tốn
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ tín dụng chưa nhiệt tình
trong việc chủ động đi tìm kiếm, mở rộng nguồn khách hàng. Số
lượng pháp nhân thành lập mới hàng năm thì nhiều nhưng số lượng

pháp nhân mà ngân hàng tiếp cận được rất hạn chế.
- Chất lượng dịch vụ phục vụ đối tượng khách hàng doanh
nghiệp chưa được tốt.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm, chủ yếu
tập trung vào khách hàng đến gửi tiền, chưa quan tâm đúng mức đối
với khách hàng vay tiền.
- Số lượng cán bộ tín dụng còn ít, tuổi nghề còn ít, chưa có
nhiều kinh nghiệm.
- Đạo đức của khách hàng: Khi khách hàng chây ì không trả
nợ, có các hành vi lừa đảo cán bộ tín dụng thì cũng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng do không thực hiện được mục tiêu vay vốn.
- Hệ thống pháp lý, văn bản pháp luật liên quan đến người đi


18
vay và hoạt động cho vay chưa chặt chẽ, đồng bộ, ban hành chậm trễ
gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Thiếu kinh phí để tổ chức nghiên cứu thị trường một cách
chuyên nghiệp, cũng như thực hiện thường xuyên các chiến dịch
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương,
chăm sóc, tổ chức hội nghị khách hàng doanh nghiệp, …
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG PHÁP NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM –CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh của NH trong thời gian tới
3.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Nông nghiệp vàphát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Kon Tum
Để có thể dần khẳng định vị thế của mình, Agribank Chi
nhánh tỉnh Kon Tum đã có những mục tiêu, chiến lược trong thời
gian sắp tới để luôn giữ vị trí số một về NH hiện đại, năng động,
chuyên nghiệp và lấy chữ tín làm đầu trong hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu tăng trưởng:
- Về nguồn vốn: Tăng trưởng ở mức bằng và cao hơn mức
tăng trưởng bình quân của địa bàn, trung bình đạt trên 18%/năm.
- Về dư nợ: Đạt mức tăng trưởng hàng năm cao hơn mức tăng
trưởng tín dụng chung trên địa bàn, tối thiểu đạt 20%/năm.


19
- Về nợ xấu, chất lượng tín dụng: Phát triển dư nợ đi đôi với
kiểm soát chất lượng tín dụng, khống chế tỷ lệ nợ xấu hàng năm ở
mức dưới 0,2%.
- Về thu dịch vụ: Đẩy dần tỷ trọng lợi nhuận từ thu dịch vụ
trong cơ cấu tổng lợi nhuận hoạt động của Chi nhánh, phấn đấu đạt
tỷ lệ 38% vào năm 2020.
- Về lợi nhuận: Phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận ổn định và
tăng đều qua các năm, với mức tăng bình quân đạt 10%/năm.
Mục tiêu thị phần:
- Về nguồn vốn: phấn đấu đến năm 2020, thị phần huy động
của Chi nhánh đạt 12%.
Mục tiêu lợi nhuận:
Giai đoạn 2019 – 2020, Chi nhánh phấn đấu đạt mức tăng
trưởng đều hàng năm đối với các chỉ tiêu về dư nợ, huy động, thu
dịch vụ ở mức từ 15% - 20%, phấn đấu hoàn thành tối thiểu 80% kế
hoạch thu nợ xử lý rủi ro hàng năm được giao, để đạt được mức tăng

trưởng lợi nhuận đều và ổn định qua các năm là 10%.
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
3.2.1. Khuyến nghị đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Kon
Tum
a. Nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc, quy trình tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, việc chấp hành triệt để các nguyên
tắc, chế độ, quy định của nghiệp vụ NHNN và hướng dẫn thực hiện
của Agribank ban hành là cần thiết, trong đó chú trọng thẩm định kỹ
khách hàng trước khi vay vốn bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều
phía, nguồn thông tin từ khách hàng cung cấp, từ nguồn thông tin
trong hệ thống ngân hàng và thông tin ngoài hệ thống. Qua đó Ngân
hàng đánh giá một cách chính xác bản chất, năng lực trình độ sản


20
xuất kinh doanh, vốn, điều kiện, môi trường tác động đến hoạt động
sản xuất của đơn vị. Kiên quyết từ chối cho vay đối với những khách
hàng có bảng báo cáo tài chính không rõ ràng, thiếu trung thực hay
làm ăn không hiệu quả.
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân
hàng là việc làm cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng. Hệ thống
thông tin phòng ngừa rủi ro không chỉ dừng lại ở cấp số liệu dư nợ
khách hàng mà còn cung cấp thêm một số thông tin về khách hàng
như: lịch sử vay vốn của khách hàng, khả năng trả nợ, uy tín của
khách hàng qua nhiều năm, đối tác khách hàng … cũng như thông tin
về tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng … có như vậy hệ thống
thông tin phòng ngừa rủi ro mới phát huy tác dụng tích cực trong
việc ngăn chặn và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng
b. Thẩm định chặt chẽ, cẩn thận
Đây là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành

công của khoản vay. Nếu hoạt động thẩm định không tốt sẽ dẫn đến
việc sử dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích, dẫn đến nợ quá hạn
hay bị khách hàng lừa đảo.
Đối với khách hàng có quan hệ lần đầu tại chi nhánh thì nên
cho cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm thực hiện. Ngoài việc
thẩm định, đánh giá khách hàng thông qua các tài liệu, báo cáo tài
chính, cán bộ tín dụng cần phải phỏng vấn trực tiếp, giám sát cơ sở
sản xuất kinh doanh, thu thập từ những nguồn thông tin khác có liên
quan để có cái nhìn chính xác về thực trạng của khách hàng.
c. Kiểm tra sau khi cho vay một cách thường xuyên
Trong quá trình kiểm tra cần chú ý xem xét thái độ của khách
hàng có trung thực không hoặc có thái độ hợp tác với Ngân hàng khi
khai báo không, đồng thời đánh giá thiện chí của khách hàng đối với


21
việc trả nợ cho Ngân hàng. Khi sắp đến kỳ hạn trả nợ thì cán bộ phụ
trách hồ sơ phải theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng, phải
có trách nhiệm thông báo nhắc nhở cho khách hàng đó biết để khách
hàng chuẩn bị thanh toán nợ. Nếu có khó khăn gì thì cán bộ tín dụng
trực tiếp cùng khách hàng tìm biện pháp tháo gỡ.
d. Đào tạo lựa chọn cán bộ có năng lực và đạo đức nghề
nghiệp
- Nâng cao năng lực cán bộ.
- Thực hiện chính sách ưu đãi cán bộ.
- Chú trọng nguồn nhân lực trẻ.
e. Tăng cường kiểm soát nội bộ
Ngân hàng cần tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ thường
xuyên hơn, xây dựng nề nếp làm việc với phương châm "kỷ cương,
kỷ luật, sáng tạo và hiệu quả". Kiên quyết xử lý những tiêu cực,

tham nhũng trong nội bộ Ngân hàng. Có như vậy việc đảm bảo tín
dụng tại Ngân hàng mới thực sự hiệu quả, nâng cao chất lượng tín
dụng.
Agribank cần phải có một đội ngũ kiểm tra, thẩm định, giám
sát một cách chuyên nghiệp, có am hiểu rộng nghiệp vụ Ngân hàng,
pháp luật...
Tăng cường triển khai và thực hiện đồng bộ các biện pháp
kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong việc cho
vay doanh nghiệp đối với ngân hàng là công tác cần thiết và quan
trọng.
Chủ động kiểm soát chất lượng tín dụng của các khoản vay,
đồng thời thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng.


22
Tăng cường hơn về công tác quản lý nợ, theo dõi nợ vay để đề
phòng dẫn tới nợ khó đòi, nợ quá hạn rồi mới tiến hành xử lý.
Chủ động phân loại nợ theo tính chất và khả năng thu hồi của
khoản vay, có nguy cơ gây ra rủi ro tiềm ẩn cho Ngân hàng. Thành
lập các tổ công tác xử lý nợ quá hạn, cảnh báo nợ có khả năng
chuyển nợ quá hạn, nợ xấu.
Đối với các khoản nợ đã quá hạn ngoài việc phải theo dõi chặt
chẽ nguồn thu của khách hàng thì phải đồng thời kiên quyết trong
việc xử lý nợ, xử lý tài sản để có thể nhanh chóng thu hồi các khoản
nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
f. Đẩy mạnh các hoạt động Maketing cho Ngân hàng
Hiện nay, hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh cho Ngân
hàng vẫn còn tập trung chủ yếu dành cho các tổ chức kinh tế. Thời
gian tới, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động maketing, giới

thiệu hình ảnh của Ngân hàng thông qua các hình thức sau:
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo, giới thiệu hình ảnh,
sản phẩm của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng
như truyền hình, báo chí, internet, panô, áp phích,…
- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm đánh bóng và nâng cao tên
tuổi của Ngân hàng như tài trợ cho các hoạt động vì cộng đồng, vì xã
hội,…
- Đối với nhóm khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng
hay các khách hàng pháp nhân có khả năng trở thành đối tác của
Ngân hàng, Ngân hàng cần có chính sách tiếp thị cụ thể, trực tiếp gặp
gỡ, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của Ngân
hàng.
g. Chú trọng đầu tư, trang bị cơ sở vật chất
Do đó, thời gian tới, Ngân hàng cần chú trọng đầu tư hơn nữa


23
cho cơ sở vật chất, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, hợp
thức hóa việc sử dụng các phần mềm, chương trình phục vụ cho các
nghiệp vụ Ngân hàng, đáp ứng và phát huy tối đa khả năng làm việc
của của nhân viên, phục vụ ngày càng tốt cho nhu cầu của khách
hàng.
h. Chuyên môn hóa công việc và thực hiện chỉ tiêu kinh
doanh
i. Chủ động, tìm kiếm mở rộng, đa dạng hóa đối tượng
khách hàng mới, chú trọng chăm sóc khách hàng pháp nhân hiện
tại trong hoạt động cho vay khách hang pháp nhân
k. Tăng chất lượng việc thu thập thông tin
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nôngthôn Việt Nam

Do vậy luận văn có một số kiến nghị với Agribank như sau:
- Agribank cần ban hành hoàn thiện cụ thể và đồng bộ hóa các
văn bản về hoạt động cho vay trong hệ thống nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
khách hàng pháp nhân, trong đó đặc biệt quan tâm tới các lĩnh vực
sau:
- Cải tiến thủ tục, quy trình cấp tín dụng cho khách hàng pháp
nhân. Agribank khi ban hành các quy trình cho vay cần phải đơn
giản hóa các thủ tục hồ sơ vay vốn, rút ngắn thời gian xét duyệt để
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận các nguồn
vốn vay một cách hợp lý phù hợp với từng sản phẩm cho vay, vừa
đảm bảo các quy trình cần thiết vừa tạo ra sự nhanh gọn trong việc
giải quyết vay vốn, có như vậy khách hàng pháp nhân mới có cơ hội
tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh,
áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động.


×