Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN thiết kế một số thí nghiệm để giảng dạy các khái niệm trong chương trình sinh học 11 nhằm phát huy năng lực nghiên cứu, kỹ năng thực hành cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.65 KB, 20 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ĐỂ GIẢNG DẠY
CÁC KHÁI NIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC
11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, KĨ
NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC SINH

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019

1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ĐỂ GIẢNG DẠY
CÁC KHÁI NIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC
11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, KĨ
NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC SINH

Họ và tên: Lê Thị Thanh Hảo
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019
1. PHẦN MỞ ĐẦU
2



1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học.
2.2.1. Các yêu cầu trong việc sử dụng các thí nghiệm trực quan trong dạy học.
1. Những yêu cầu chung khi tiến hành các thí nghiệm.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
2.2.2. Thiết kế một số thí nghiệm trực quan để hình thành khái niệm trong
chương trình sinh học 11.
2.2.3. Thực nghiệm và hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
1. Giáo án thể nghiệm.
2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3.2: Kiến nghị, đề xuất.

1. PHẦN MỞ ĐẦU
3


1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Trong dạy học ngày nay, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy là một trong những biện pháp góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo. Khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực, sáng
tạo, hợp tác, giảm thời gian lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học
sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lí thuyết và thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách

nhiệm học tập cho học sinh. Song song đó, dạy học theo phương pháp mới, đòi hỏi
người giáo viên phải nghiên cứu, xây dựng giờ học theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm của quá trình Dạy- Học, việc dạy thí nghiệm thực hành và rèn kỹ năng
thực nghiệm cho học sinh, kích thích óc tìm tòi, nghiên cứu, tích cực tham gia
trong quá trình học tập là điều quan trọng và cần thiết trong việc tìm hiểu về bộ
môn sinh học ở nhà trường phổ thông.
Sinh học là bộ môn thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy
học sinh học là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Thí
nghiệm giúp học sinh học tập một cách tích cực, hứng thú cho học sinh, kiến thức
thu đựơc chắc chắn và sâu sắc. Thí nghiệm giúp làm sáng tỏ lý thuyết, khơi dậy
tính tò mò của học sinh, rèn luyện kỹ năng thực hành, nghiên cứu khoa học, giải
quyết vấn đề khoa học. Với đổi mới mục tiêu dạy học là chuyển từ dạy chú trọng
đến truyền đạt nội dung sang đào tạo năng lực, thì sử dụng thí nghiệm có cơ hội tốt
trong việc rèn luyện kỹ năng tự học tự nghiên cứu. Tuy nhiên trong chương trình
sinh học 11 hiện nay, vấn đề sử dụng thí nghiệm để dạy học nhằm phát huy năng
lực nghiên cứu cho học sinh còn nhiều hạn chế. Phần lớn giáo viên còn hạn chế về
cách sử dụng thí nghiệm để tổ chức cho học sinh học tập, nghiên cứu. Đa số giáo
viên sử dụng các tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa mà không hướng dẫn
học sinh độc lập suy nghĩ, thiết kế các thí nghiệm để từ đó phát huy tính tích cực
của học sinh. Vậy làm thế nào cho học sinh nắm vững được các thao tác tiến hành
thí nghiệm, mục đích thí nghiệm và biết cách thiết kế một thí nghiệm đơn giản
phục vụ cho học tập, tham gia tích cực trong giờ học Sinh học, và giúp học sinh
học tập một cách tích cực, hứng thú, kiến thức thu được chắc chắn? Đó là lý do bản
4


thân chọn sáng kiến kinh nghiệm: "Thiết kế một số thí nghiệm để giảng dạy các
khái niệm trong chương trình sinh học lớp 11 nhằm phát huy năng lực nghiên
cứu, kĩ năng thực hành cho học sinh”.
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài nghiên cứu nhằm thiết kế các thí nghiệm hình thành các khái niệm cho
một số tiết dạy trong chương trình sinh học 11: Hô hấp ở thực vật, sinh trưởng ở
thực vật, hướng động, sinh sản vô tính ở thực vật, các nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu.
Dựa trên việc thực hiện các thí nghiệm phục vụ cho học tập bộ môn của học
sinh, giúp học sinh tích cực tham gia giờ học, tìm tòi, nghiên cứu khoa học, giải
thích tốt các ứng dụng trong thực tiễn đời sống.

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học
5


Sinh học là môn học khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học vừa có ở kênh
chữ, vừa có ở kênh hình, vật mẫu thật và trong các thí nghiệm. Do đó, dạy học sinh
học không chỉ có tranh ảnh, vật mẫu, mà còn phải tiến hành các thí nghiệm và thực
hành.
Nhưng với đa số các em học sinh, việc tiến hành thí nghiệm được xem là không
cần thiết, các em nghĩ rằng chỉ cần học thuộc những gì ghi nhận trong lớp là xong.
Tiến hành thí nghiệm vừa mất thời gian, vừa phải mang vào lớp, làm không thành
công thì bạn chọc ghẹo. Không có thí nghiệm cô vẫn dạy được như thường và
mình vẫn thuộc bài. Nên việc thực hiện yêu cầu của giáo viên về chuẩn bị thí
nghiệm học tập, thì nhiều học sinh chuẩn bị cho có hay để được điểm cộng và
không bị thầy cô la rầy. Các em có thói quen tiến hành một cách qua loa, chiếu lệ
như: thời gian tiến hành thí nghiệm không đủ, điều kiện thí nghiệm không đúng,
vật mẫu thí nghiệm không đạt yêu cầu, ... Các em chưa thật sự tích cực và có kỹ
năng hoạt động theo nhóm, chưa quen với việc tự mình làm chủ, tiến hành thực
nghiệm để tìm ra kiến thức, khắc sâu kiến thức cần nhớ.
2.2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Các yêu cầu trong việc sử dụng các thí nghiệm trực quan trong dạy học

1. Những yêu cầu chung khi tiến hành các thí nghiệm.
- Đảm bảo an toàn thí nghiệm: Luôn giữ hoá chất, dụng cụ thí nghiệm sạch và
khô, làm đúng kỹ thuật, luôn bình tĩnh khi làm thí nghiệm.
- Đảm bảo thành công: Sự thành công của thí nghiệm tác động mạnh mẽ đến
lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm đối chứng dễ
thực hiện: tiết kiệm thời gian trên lớp. Giáo viên cần cải tiến các thí nghiệm đối
chứng theo hướng dễ thực hiện nhưng vẫn thành công và đảm bảo tính trực quan,
khoa học.
- Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên: Lúc này lời giảng của
giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự hướng dẫn quan sát, chỉ đạo sự
suy nghĩ, đối chiếu của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí.
6


- Tạo mọi điều kiện để học sinh được trực tiếp tiến hành thí nghiệm: Tất cả học
sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm, so sánh, đối chiếu
hiện tượng, trực tiếp làm việc với dụng cụ thí nghiệm, hóa chất. Học sinh được đặt
câu hỏi, nêu ý kiến thắc mắc, và có thể tự giải đáp thắc mắc từ nghiên cứu các thí
nghiệm hoặc được giải đáp qua sự giúp đỡ của giáo viên. Từ đó học sinh có thể
vận dụng linh họat những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những kiến thức
mới và có thể áp dụng kiến thức vào thực tế đời sống.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a) Đối với việc chuẩn bị thí nghiệm:
- Giáo viên lên kế hoạch tiết dạy, hướng dẫn học sinh thực hiện, chuẩn bị các thí
nghiệm ở nhà, các tình huống đặt ra, thời gian cần để thực hiện thí nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước các thí nghiệm cần cho bài dạy, các dụng cụ
cần thiết cho việc thực hiện thí nghiệm, thời gian cần để thực hiện thí nghiệm, có
tính đến các yếu tố thời tiết nếu là các thí nghiệm cần điều kiện bên ngoài như xem
các bộ phận của hạt, điều kiện nảy mầm của hạt, …

- Nếu là thí nghiệm do giáo viên biểu diễn cần chuẩn bị thêm một bộ dụng cụ để
học sinh tiến hành các bước thí nghiệm trên lớp trong giờ học.
- Đặt yêu cầu cụ thể và phân công cho các nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm.
b) Trong giờ lên lớp:
* Đối với các thí nghiệm có sự tham gia của học sinh trong thực hiện thí
nghiệm:
- Kiểm tra việc thực hiện thí nghiệm của học sinh, ghi nhận nhanh kết quả thực
hiện của các nhóm: nhóm làm tốt, nhóm làm chưa tốt.
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm  học sinh so sánh với kết quả nhóm đã
thực hiện. Cho 1 – 2 nhóm học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm trên
cơ sở nhóm đã thực hiện, nêu kết quả thu được, các nhóm nhận xét bổ sung.
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi tình huống. Học sinh quan sát giải quyết các vấn
đề mà giáo viên đặt ra dựa trên các kết quả thí nghiệm
7


* Đối với các thí nghiệm do giáo viên tiến hành mẫu, học sinh chỉ dựa trên
quan sát để thu nhận kiến thức.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu các thông tin liên quan đến thí nghiệm
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm mẫu đã có kết quả do giáo viên chuẩn bị,
trao đổi thảo luận để tìm ra kiến thức được cung cấp thông qua thí nghiệm.
2.2.2. Thiết kế một số thí nghiệm trực quan để hình thành khái niệm trong
chương trình sinh học 11
Ví dụ 1: Thiết kế thí nghiệm để hình thành khái niệm “Hô hấp ở thực vật”
1/ Mô tả thiết kế thí nghiệm
- Chuẩn bị: Hạt đậu (đậu xanh, đậu đỏ ) nhú mầm (khoảng 100g), bình đựng có
nắp đậy, diêm.
- Cách tiến hành: Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau.
Đổ nước sôi lên một trong hai phần để giết chết hạt. Cho mỗi phần hạt vào bình và
nút chặt (thao tác này tiến hành trước khi lên lớp 1,5 – 2h). Mở nút bình của 2 bình

chứa các hạt trên và cho que diêm đang cháy vào.

2/ Câu hỏi thảo luận:
- Nêu hiện tượng xảy ra ở hai bình thủy tinh khi cho que diêm đang cháy vào?
- Tại sao que diêm đang cháy khi đưa vào bình chứa hạt đang nhú mầm thì vụt
tắt, bình chứa hạt chết que diêm vẫn cháy?
- Hạt nảy mầm sử dụng O2 để làm gì?
8


- Hô hấp ở thực vật là gì?
3/ Kết quả thí nghiệm:
- Bình chứa hạt sống, que diêm vụt tắt vì hạt nảy mầm sử dụng oxi thải CO 2
không duy trì sự sống.
- Bình chứa hạt chết, que diêm vẫn cháy vì hạt chết không hô hấp không tạo
CO2, vẫn còn O2.
Ví dụ 2: Thiết kế thí nghiệm để hình thành khái niệm “Sinh trưởng ở thực
vật”
1/ Mô tả thiết kế thí nghiệm:
- Chuẩn bị: Hạt đậu, chậu để trồng cây.
- Cách tiến hành: Tiến hành gieo trồng các hạt đậu ở 3 chậu cây khác nhau. Các
hạt đậu trồng ở các thời điểm khác nhau: chậu cây có thời gian sinh trưởng là 2
ngày, 5 ngày, 7 ngày.

2/ Câu hỏi thảo luận:
- Nhận xét về sự thay đổi kích thước của cây qua các giai đoạn khác nhau?
- Giải thích sự thay đổi đó?
- Sinh trưởng ở thực vật là gì?
3/ Kết quả thí nghiệm:
- Kích thước của thân qua các giai đoạn ngày càng tăng:

9


+ Thời gian sinh trưởng 2 ngày: Kích thước thân: 1-2cm
+ Thời gian sinh trưởng 5 ngày: 5-7 cm
+ Thời gian sinh trưởng 7 ngày: 10-12 cm
- Giải thích: Kích thước thân tăng do sự phân chia của tế bào ngày càng tăng. Sự
tăng về số lượng, kích thước của tế bào dẫn đến sự tăng về kích thước của thân qua
từng giai đoạn
Ví dụ 3: Thiết kế thí nghiệm để hình thành khái niệm “Hướng động”
1/ Mô tả thiết kế thí nghiệm:
- Chuẩn bị: Chậu cây có đầy đủ rễ, thân lá. Hộp giấy kín có khoét 1 lỗ tròn ở
một bên. (Lưu ý thí nghiệm này chuẩn bị thực hiện trước tiết học 1 tuần)
- Cách tiến hành: Đặt 1 chậu cây vào đáy hộp có khoét 1 lỗ tròn 1 bên
Đặt chậu cây thứ 2 ngoài ánh sáng bình thường

2/ Câu hỏi thảo luận:
- Nhận xét về sự sinh trưởng của thân cây trong hai điều kiện khác nhau?
- Tác nhân kích thích là gì? Hướng của tác nhân kích thích?
- Hướng động là gì?
3/ Kết quả thí nghiệm:
10


Trường hợp 1: Thân cây và lá sẽ uốn cong để vươn tới những cái lỗ
Trường hợp 2: Thân cây và lá sẽ tỏa đều ra các phía, phát triển thẳng đứng một
cách bình thường, khỏe mạnh.
=>Thân cây và lá cây có tính hướng sáng.
Khi có ánh sáng(nguồn kích thích) tác động vào một hướng, phần thân và lá ở
nơi tiếp nhận kích thích(nơi bị chiếu sáng) phát triển chậm lại, còn phần thân và lá

còn lại phát triển mạnh hơn=> thân và lá bị uốn cong vươn tới nguồn kích thích
(nguồn sáng) như trong trường hợp 1. Khi cây chịu tác động kích thích từ mọi
hướng hay không từ hướng nào, cây sẽ không bị uốn cong mà tiếp tục vươn thẳng.
Ví dụ 4: Thiết kế thí nghiệm để hình thành khái niệm “Sinh sản vô tính ở thực
vật”
1/ Mô tả thiết kế thí nghiệm:
- Chuẩn bị: Lá cây lá bỏng (cây sống đời). (Lưu ý thí nghiệm này chuẩn bị, thực
hiện trước tiết học 1 tuần)
- Cách tiến hành: Cho lá cây lá bỏng đặt trên mặt đất ẩm ướt

2/ Câu hỏi thảo luận:
- Quan sát, nêu hiện tượng xảy ra khi để lá cây lá bỏng trên mặt đất ẩm
- Cho biết các cây con được tạo ra từ bộ phận nào của cây?
- Sinh sản vô tính ở thực vật là gì?
3/ Kết quả thí nghiệm:
11


- Lá cây lá bỏng khi để ở nơi ẩm ướt thì sẽ mọc ra nhiều chồi và rễ ở mép lá,
hình thành nhiều cây con.
- Cây con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng (lá) của cây mẹ.
Ví dụ 5: Thiết kế thí nghiệm để hình thành khái niệm “Nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu”
1/ Mô tả thiết kế thí nghiệm:
- Cách tiến hành: Trồng cây lúa vào ba chậu có chế độ dinh dưỡng khoáng khác
nhau:
+ Môi trường 1: Bổ sung N, P, Ca, K, Mg, Fe, S
+ Môi trường 2: Bổ sung Ca, K, Mg, Fe, S
+ Môi trường 3: Bổ sung nước
2/ Câu hỏi thảo luận:

- So sánh sự sinh trưởng và phát triển của lúa trong 3 chậu thí nghiệm?
- Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu? Kể tên các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng thiết yếu cho cây?
3/ Kết quả thí nghiệm:
Sự sinh trưởng phát triển của lúa trong ba chậu thí nghiệm khác nhau
- Môi trường 1: Được bổ sung N, P, Ca, K, Mg, Fe, S, cây sinh trưởng và phát
triển tốt hơn hai chậu khác, thân cao, lá xanh
- Môi trường 2: Được bổ sung Ca, K, Mg, Fe, S, cây sinh trưởng và phát triển
kém hơn chậu 1 nhưng hơn chậu 3. Cây được bổ sung các nguyên tố khoáng nhưng
thiếu N, P – là thành phần chủ yếu xây dựng cấu trúc của cây do đó ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng phát triển.
- Môi trường 3: Được bổ sung nước không được bổ sung các nguyên tố khoáng
do đó sinh trưởng và phát triển kém, cây còi cọc, chậm lớn, lá vàng.
2.2.3. Thực nghiệm và hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
12


1. Giáo án thể nghiệm: HÔ HẤP Ở THỰC VẬT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
* Nhận biết
- Học sinh nêu được khái niệm về hô hấp ở thực vật.
- Biết được bản chất quá trình hô hấp ở thực vật.
- Trình bày được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đối với hô hấp.
* Thông hiểu
- Trình bày được các nguyên liệu và sản phẩm của hô hấp sáng.
- Phân biệt được con đường hô hấp kị khí, con đường hô hấp hiếu khí.
* Vận dụng
- Viết được phương trình tổng quát và trình bày được vai trò của hô hấp đối với cơ
thể thực vật.

- Phân tích được mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích.
Rèn luyện kĩ năng thực hành, tiến hành thí nghiệm
3. Thái độ: Biết ứng dụng các kiến thức đã học để bảo quản nông sản phẩm.
Yêu thích, say mê nghiên cứu khao học
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Chuẩn bị một số dụng cụ thí nghiệm.
- Phiếu học tập
2. Học sinh
- Chuẩn bị thí nghiệm mà giáo viên đã giao tiết học trước:

13


+ Chuẩn bị: Hạt đậu (đậu xanh, đậu đỏ ) nhú mầm (khoảng 100g), bình đựng có
nắp đậy, diêm.
+ Cách tiến hành: Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau.
Đổ nước sôi lên một trong hai phần để giết chết hạt. Cho mỗi phần hạt vào bình và
nút chặt (thao tác này tiến hành trước khi lên lớp 1,5 – 2h)
- Tìm hiểu, tự nghiên cứu bài mới.
C. LÊN LỚP
I. KIỂM TRA BÀI CỦ (3’)
- Cường độ ánh sáng ảnh hưởng như thế nào đến quá trình quang hợp? Chiếu
ánh sáng đơn sắc qua lăng kính vào bể nuôi tảo có chứa vi sinh vật hiếu khí. Nhận
thấy vi sinh vật hiếu khí tập trung vào hai đầu sợi tảo? Giải thích?
II. BÀI MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS


KIẾN THỨC CƠ BẢN

Hoạt động 1: Tìm hiểu

I. Khái quát hô hấp ở

khái quát về hô hấp ở

thực vật

thực vật (12’).

1. Hô hấp ở thực vật là

GV: Kiểm tra việc thực

gì?

hiện thí nghiệm của học

- Hô hấp ở thực vật là
HS:
Đưa
ra
các
thí
sinh, ghi nhận nhanh kết
quá trình chuyển đổi
nghiệm

đã
chuẩn
bị
quả thực hiện của các
năng lượng của tế bào
nhóm
sống. Trong đó, các
GV: Cho lần lượt các

phân tử cacbohidrat bị

nhóm

phân giải đến CO2 và

tiến

hành

thí

nghiệm:

H2O, đồng thời năng

- Mở nút bình của 2 bình

lượng được giải phóng

chứa các hạt trên và cho

que diêm đang cháy vào.

HS:

Tiến

nghiệm

hành

thí và một phần năng lượng
đó được tích lũy trong
ATP.

GV: Cho HS nêu kết quả
14


thu được, các nhóm nhận

2. Phương trình hô

xét bổ sung.

hấp tổng quát

GV đưa ra các câu hỏi tình

C6H12O6 + 6 02  6CO2


huống.

HS: quan sát thí nghiệm

- Nêu hiện tượng xảy ra ở  học sinh so sánh với
hai bình thủy tinh khi cho
kết quả nhóm đã thực
que diêm đang cháy vào?
hiện.
Giải thích?
HS: quan sát giải quyết
- Hạt nảy mầm sử dụng O2
các vấn đề mà giáo viên
để làm gì?
đặt ra dựa trên các kết
- Hô hấp ở thực vật là gì?

quả thí nghiệm

+ 6H2O + Q

3. Vai trò của hô hấp
đối với thực vật
- Duy trì nhiệt độ thuận
lợi cho các hoạt động
sống của cây.
- Cung cấp ATP cho các

GV: Giải thích thêm về


hoạt động sống của cây.

thực chất của quá trình hô
hấp.
- Hãy viết phương trình hô
hấp tổng quát?
- Hãy cho biết hô hấp có
vai trò gì đối với cơ thể
thực vật?

HS:

Lên

bảng

viết

phương trình. HS khác
bổ sung
HS: Trả lời

GV: bổ sung, hoàn thiện
kiến thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu

II. Các con đường hô

con đường hô hấp ở thực


hấp ở thực vật.

vật (15’).
Gv: Yêu cầu HS quan sát
hình ảnh SGK” Con đường
hô hấp ở thực vật
- Hãy cho biết ở TV có thể

HS: Quan sát H 12.2 và
trả lời
15


xảy ra những con đường
hô hấp nào?
- Thảo luận, hoàn thành
nội dung PHT: Phân biệt 2
con đường phân giải hiếu
khí, kị khí.

HS: Thảo luận hoàn III. Hô hấp sáng
thành nội dung phiếu - Là quá trình hấp thụ
học tập
O và giải phóng CO ở
2

- Thời gian 4 phút

2


ngoài sáng.

GV: Gọi HS báo cáo kết
quả, các nhóm nhận xét bổ

Hs: báo cáo kết quả
HS: Trả lời, nêu được:

sung

- So sánh hiệu quả năng - Hiếu khí: hiệu quả
lượng của quá trình phân năng lượng cao hơn
- Cây trên cạn ngập úng

giải kị khí và hiếu khí

- Tại sao cây trên cạn ngập lâu ngày sẽ thiếu oxi,
úng lâu ngày thường bị cây chuyển sang hô hấp
kị khí, năng lượng tạo ra

chết?

ít, tích lũy một số chất
độc, nên bị chết
GV : Hô hấp sáng là gì?
Xảy ra ở đâu? Có lợi hay

HS: Nghiên cứu SGK

có hại cho TV?

- Tại sao hô hấp sáng gây
lãng phí sản phẩm quang
hợp ?
Hoạt động 3 : Tìm hiểu

IV. Quan hệ giữa hô

quan hệ giữa hô hấp với

hấp với quang hợp và

quang

môi trường

hợp



môi

trường (10’)

1. MQH giữa HH và

GV : Dựa vào kiến thức

QH
16



quang hợp đã học hãy vẽ

Sản phẩm của quá trình

sơ đồ thể hiện mối quan hệ HS: vẽ sơ đồ
giữa hô hấp và quang hợp

này là nguyên liệu của

GV : Hãy cho biết hô hấp

lại.

chịu ảnh hưởng các yếu tố

2. Mối quan hệ giữa

nào?
- Vai trò của mỗi yếu tố?

quá trình kia và ngược

HS: Nêu được các yếu HH và môi trường
tố, vai trò các yếu tố
a. Nước

GV hoàn thiện kiến thức

b. Nhiệt độ

c. ô xy
d. Hàm lượng CO 2

Hoạt động 4: Củng cố - Hô hấp hiếu khí tạo ra
(2’)

năng lượngi nhều hơn so

- Hô hấp hiếu khí có ưu với hô hấp kị khí
thế gì so với hô hấp kị khí? - Trong trồng trọt tiến
- Tại sao trong trồng trọt hành cày xới đất để tạo
người nông dân tiến hành độ thông thoáng, cung
cấp oxi cho cây hô hấp

cày xới đât?

hiếu khí
PHIẾU HỌC TẬP
Điểm phân biệt

Phân giải kị khí

Phân giải hiếu khí

- Điều kiện

- Không có oxi

- Có oxi


-Nơi xảy ra

- Tế bào chất

- Tế bào chất và ti thể

- Giai đoạn

- Gồm hai giai đoạn: đường - Gồm 3 giai đoạn: đường

-Sản phẩm
-Năng

phân, lên men

phân, chu trình crep, chuỗi

- Rượu etylic, hoặc axit lactic

chuyền e
- CO2, H2O

lượng - 2 ATP

- 36ATP
17


tích lũy
III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI Ở NHÀ (3’)

- Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit
+ Mẫu vật: Lá xanh tươi, lá màu vàng.
Các loại quả có màu vàng hay đỏ như cà chua, nghệ, cà rốt
2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo viên vận dụng tốt hơn phương pháp đặc trưng bộ môn vào giảng dạy và
giúp được cho học sinh phát triển tư duy từ thực hành, thí nghiệm (trực quan cụ
thể). Khái quát hóa các kiến thức cần nhớ và ghi nhận trong học tập, từ đó biết vận
dụng vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tế cuộc sống.
- Để đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã tiến hành thực nghiệm
trên 2 lớp 11A1 và 11A2, đây là 2 lớp có số lượng học sinh ngang nhau, tỉ lệ nam
nữ và kết quả học tập tương đương nhau
- Lớp đối chứng 11A1 : Dạy bằng phương pháp hỏi đáp tìm tòi (không sử dụng
thí nghiệm)
- Lớp thực nghiệm 11A2: Dạy học bằng phương pháp tích cực (có sử dụng thiết
kế thí nghiệm)
* Tổ chức dự giờ cả 2 lớp cùng 1 bài dạy nhưng sử dụng phương pháp khác
nhau, sau đó khảo sát cả 2 lớp cùng một đề, cùng thời gian 15 phút.
Kết quả thu được như sau:
Điểm
Lớp

11A1(ĐC)

11A2(TN)

TS

45
45


Giỏi
SL
12

%
26,7

Khá
SL
19

%
42,

Trung bình
SL

%

Yếu
SL

%

Kém
SL

%


12

26,7

2

4,4

0

0

5

11,1

0

0

0

0

2
19

42,2

21


46,
18


7
Qua dự giờ và kết quả khảo sát, ta rút ra nhận xét như sau:
- Chất lượng học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là
điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm nhiều hơn lớp đối chứng, điểm yếu tập trung ở
lớp đối chứng. Học sinh hứng thú trong việc chuẩn bị các thí nghiệm và trong khi
tham gia thực hiện thí nghiệm, các em nắm được các bước tiến hành, đối tượng thí
nghiệm, trên cơ sở đó tìm hiểu mục đích thí nghiệm đồng thời dựa vào kết quả, suy
nghĩ đến nội dung kiến thức cần thu nhận. Trong quá trình thực hiện đa số học sinh
các lớp dạy dựa trên cơ sở quan sát và trực tiếp làm thí nghiệm, các em đều nắm
được các bước tiến hành và biết rút ra kết luận từ thực tế.
- Ở lớp đối chứng, học sinh học nghiêm túc, vẫn phát biểu xây dựng bài
nhưng có phần thụ động. Ở lớp thực nghiệm, học sinh hứng thú phát biểu xây dựng
bài, học tập sôi nổi, tích cực hơn. So sánh giữa các lớp nếu lớp các nhóm đều làm
thí nghiệm, có sự so sánh giữa các nhóm thì học sinh không quên cách làm thí
nghiệm cũng như ghi nhớ tốt, lớp không làm thí nghiệm mà chỉ quan sát thí
nghiệm GV hay hình ảnh SGK thì khả năng ghi nhớ của các em kém hơn.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Sinh học là ngành khoa học sát với thực tế đời sống, vì vậy trong thực tế giảng
dạy bộ môn, truyền đạt kiến thức cho học sinh là yếu tố rất quan trọng. Trong
giảng dạy sử dụng thí nghiệm trực quan nó quyết định thắng lợi 1/2 của bài giảng,
phát huy tính tích cực của học sinh làm cho các em chú ý nghe giảng , quan sát và
hăng hái xây dựng bài. Khi sử dụng các thí nghiệm trực quan giáo viên cần phải có
sự chuẩn bị để hướng dẫn học tiến hành các thí nghiệm đúng lúc, đúng cách. Thí
nghiệm phải liên hệ chặt chẽ với bài giảng có đối chứng mới có sức thuyết phục.

Giáo viên luôn chuẩn bị hệ thống câu hỏi để định hướng dẫn dắt , kích thích sự tìm
tòi của học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học.
Các thí nghiệm giáo viên cần nghiên cứu kỹ, trước khi tiến hành biểu diễn trước
học sinh. Như vậy việc thiết kế các thí nghiệm là vấn đề hết sức quan trọng, thông
19


qua việc tiến hành các thí nghiệm học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó hình thành
các biểu tượng và khái niệm đúng đắn. Giúp cho học sinh phát triển tư duy từ thực
hành, thí nghiệm (trực quan cụ thể). Khái quát hóa các kiến thức cần nhớ và ghi
nhận trong học tập, từ đó biết vận dụng vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng
trong thực tế cuộc sống.
3.2: Kiến nghị, đề xuất
Sáng kiến này chỉ mới đạt được kết quả bước đầu, chỉ thiết kế được một số thí
nghiệm để hình thành các khái niệm trong chương trình sinh học 11. Tôi có một số
kiến nghị như sau:
Hãy quan tâm hơn nữa việc sử dụng, thiết kế các thí nghiệm trực quan trong các
bài giảng sinh học .
Trang bị dụng cụ thí nghiệm: đảm bảo đủ số lượng và cả chất lượng. Trong đó
có cả dự phòng và thay thế. Bổ sung kịp thời những hoá chất hết hoặc hết hạn sử
dụng. Khi có thiết bị mới, cần tập huấn cho giáo viên. Đào tạo đội ngũ cán bộ thiết
bị để có đủ năng lực hỗ trợ cho giáo viên.

20



×