Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

XÂY DỰNG sơ đồ KHÁI NIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH học 10 SÁCH GIÁO KHOA THÍ điểm bộ 1 – BAN KHOA học tự NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
TÓM TẮT
Khái niệm là tri thức khái quát về những dấu hiệu và thuộc tính chung nhất,
bản chất nhất của từng nhóm sự vật hiện tượng cùng loại; về những mối quan hệ và
tương quan tất yếu giữa các sự vật và hiện tượng khách quan. Quá trình học tập là
quá trình chiếm lĩnh khái niệm, là quá trình nhận thức tích cực của chủ thể học tập.
Quá trình chiếm lĩnh khái niệm, hình thành khái niệm ở học sinh là quá trình được
tiến hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên, nhằm giúp học sinh tiếp thu những kiến thức
khái niệm một cách có hệ thống.
Khái niệm sinh học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học sinh học.
Toàn bộ những kiến thức học sinh lĩnh hội được thực chất là hệ thống các khái niệm,
từ đó hình thành nên các quy luật sinh học. Do đó trong quá trình dạy sinh học, giáo
viên phải biết hướng học sinh của mình vào việc hình thành các khái niệm sinh học và
liên kết các khái niệm thành hệ thống. Một phương pháp mới giúp giáo viên tổ chức
cho học sinh nhận biết các khái niệm, sắp xếp các khái niệm theo hệ thống đó là sử
dụng sơ đồ khái niệm.
Sơ đồ khái niệm là giản đồ miêu tả sự liên hệ có ý nghĩa giữa các khái niệm với
nhau. Sơ đồ khái niệm giúp giáo viên hình thành kiến thức cho học sinh một cách có
hệ thống. Mặt khác, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ khái niệm để thăm dò và khám phá
nhận thức của học sinh thông qua việc đánh giá khả năng hiểu khái niệm và mối liên
hệ giữa các khái niệm của học sinh. Sơ đồ khái niệm cũng có thể được sử dụng để tóm
tắt nội dung bài học, củng cố và ôn tập cho học sinh.
Mục đích của đề tài là xây dựng các sơ đồ khái niệm trong chương trình sinh
học 10 - Sách giáo khoa thí điểm để sử dụng trong giảng dạy sinh học, và sử dụng sơ
đồ khái niệm để thực nghiệm sư phạm ở trường THPT qua đó tìm hiểu hiệu quả của
phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm.
Dựa trên nội dung chương trình Sinh học 10 sách giáo khoa thí điểm - Bộ 1 -
Ban Khoa học tự nhiên, chúng tôi đã xây dựng được 64 sơ đồ khái niệm và phân tích
mục đích sử dụng của từng sơ đồ khái niệm trong hình thành kiến thức, củng cố và
đánh giá.
Chúng tôi đã sử dụng 8 sơ đồ khái niệm để tiến hành thực nghiệm giảng dạy 3


tiết tại 3 lớp 10A
11
, 10A
4
và 10C
2
trường THPT thị xã Sa Đéc. Phân tích 105 phiếu trả
lời của học sinh, nhận xét của giáo viên dự giờ để tìm hiểu hiệu quả của phương pháp
dạy học bằng sơ đồ khái niệm. Qua 3 tiết dự giờ, các giáo viên nhận xét rằng sơ đồ
khái niệm giúp học sinh dễ hiểu và nắm kiến thức dễ dàng sau tiết học. Qua phân tích
chúng tôi nhận thấy rằng học sinh hứng thú khi học bằng sơ đồ khái niệm, các em
nhận xét rằng khi học bằng sơ đồ khái niệm, kiến thức được hệ thống, ngắn gọn, súc
tích giúp bài học dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Tuy nhiên đây là một phương pháp mới nên
các em chưa kịp làm quen, một số em thấy chưa thích ứng kịp, một số em có nhận định
rằng sơ đồ khái niệm có phần khô khan, khó nhớ.
79
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Môn học thực chất là hệ thống những khái niệm khoa học, quá trình dạy học là
một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố: khái niệm khoa học, học và dạy.
[Quang, 2000]
Học tập là quá trình nhận thức tích cực của chủ thể học tập. Trong quá trình học
tập, học sinh vừa là đối tượng, khách thể của hoạt động dạy, vừa là chủ thể nhận thức,
chủ thể chiếm lĩnh tri thức của quá trình dạy. Phương pháp học là phương pháp nhận
thức, phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức.
Học tập là quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Chiếm lĩnh khái niệm khoa học có
thể hiểu là tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ
phương pháp để chiếm lĩnh những khái niệm khác hoặc để mở rộng đào sâu thêm
chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn. [Quang, 2000]

Khái niệm sinh học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học sinh học.
Toàn bộ những kiến thức học sinh lĩnh hội được thực chất là hệ thống các khái niệm,
từ đó hình thành nên các qui luật sinh học. Trong dạy học sinh học, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh đi từ các sự vật, hiện tượng riêng lẻ rồi khái quát hóa thành các
khái niệm sinh học, trên cơ sở đó hình thành qui luật sinh học và học thuyết sinh học.
[Báo, 2003]. Việc học tập chỉ đạt kết quả khi học tập khái niệm trong hệ thống các
khái niệm liên hệ với nhau
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - kỹ thuật công nghệ,
kiến thức khoa học ngày càng được mở rộng. Từ thực tế đó, đã làm nảy sinh mâu
thuẫn giữa khối lượng tri thức phát triển với thời lượng học tập của học sinh trong quá
trình dạy học không tăng. Vấn đề này đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Các phương pháp dạy học mới với quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm rèn luyện cho học sinh tính tích cực,
tự chủ, năng động, sáng tạo; hình thành cho các em những kĩ năng xử lí kiến thức, tự
các em biết thu thập, xử lí và vận dụng thông tin qua hướng dẫn của giáo viên, từ đó
phát triển tư duy của học sinh.
Xu hướng phát triển phương pháp dạy học hiện nay là phương pháp dạy học theo
hướng sơ đồ hóa kiến thức. Kiến thức khoa học phát triển như vũ bão, năng lực nhận
thức của học sinh có hạn vì thế đơn giản hóa các kiến thức dưới dạng sơ đồ sẽ giúp
học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức. Mặt khác, nội dung chương trình sinh học THPT
được sắp xếp theo cấu trúc hệ thống: kiến thức trước làm nền tảng cho kiến thức sau.
Do đó trong quá trình dạy học sinh học, giáo viên phải biết hướng học sinh của mình
vào việc hình thành các khái niệm sinh học và liên kết các khái niệm thành các hệ
thống trong toàn bộ các chương. Sự hình thành khái niệm sinh học có ý nghĩa đối với
việc tiếp thu kiến thức sinh học và phát triển năng lực ở học sinh. Sự hình thành mỗi
khái niệm trong quá trình dạy học là cả một quá trình lâu dài dưới sự chỉ đạo của giáo
viên.
Vậy những khái niệm sẽ được hình thành như thế nào? Vì số lượng khái niệm
sinh học mà học sinh cần lĩnh hội không phải ít, trong khi đó trình độ kiến thức, năng
lực nhận thức của học sinh có hạn, do đó các khái niệm không thể hình thành đầy đủ

ngay một lúc mà phải được phát triển tuần tự. Quá trình phát triển khái niệm phải đi
80
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
đôi với vốn tri thức, năng lực trí tuệ và sự phát triển thế giới quan ở học sinh. Vì vậy
nếu giáo viên không có một phương pháp nhất định thì việc hình thành được khái niệm
cho học sinh không phải là điều dễ dàng. Sau khi học xong một bài hay một chương,
có thể có học sinh không hiểu hoặc hiểu không hoàn toàn các khái niệm, có khi không
diễn đạt lại được khái niệm hoặc diễn đạt không đầy đủ, không thể liên hệ được các
khái niệm lại với nhau. Câu hỏi được đặt ra là: “làm cách nào để học sinh nắm được
chính xác các khái niệm và biết được cách liên hệ giữa các khái niệm trong toàn bộ bài
đã học?”.
Một phương pháp mới sẽ giúp người giáo viên tổ chức cho học sinh nhận biết các
khái niệm, tổ chức các khái niệm theo hệ thống đó là sử dụng “ sơ đồ khái niệm”. Dạy
học bằng sơ đồ khái niệm sẽ giúp giáo viên hình thành kiến thức mới ở học sinh một
cách có hệ thống. Dựa vào sơ đồ khái niệm, học sinh sẽ biết được các khái niệm nào là
mấu chốt cần ghi nhớ. Thông qua sơ đồ khái niệm, giáo viên có thể đánh giá khả năng
hiểu khái niệm và khả năng liên hệ giữa các khái niệm của học sinh. Đặc biệt, dạy học
sinh ôn tập bằng sơ đồ khái niệm rất có hiệu quả. Ở Việt Nam, việc sử dụng sơ đồ khái
niệm trong dạy học còn là vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên với xu hướng thay đổi
phương pháp dạy học hiện nay, với chương trình cải cách sách giáo khoa mới, yêu cầu
học sinh phải biết liên kết những kiến thức có liên quan thì dạy học bằng sơ đồ khái
niệm là một phương pháp khả thi, đặc biệt là đối với môn sinh học.
Nghiên cứu về sơ đồ khái niệm, làm quen với việc xây dựng sơ đồ khái niệm
trong dạy học sinh học là một việc làm rất thiết thực và hữu ích. Với đề tài này, tôi có
cơ hội đó, nó sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc giảng dạy sinh học sau này của tôi.
Đó cũng chính là lí do để tôi chọn đề tài này .
2. Mục tiêu đề tài
Xây dựng sơ đồ khái niệm trong chương trình Sinh học lớp 10- Sách giáo khoa
thí điểm và sử dụng sơ đồ khái niệm để thực nghiệm sư phạm 3 tiết sinh học ở trường
THPT; thông qua đó tìm hiểu ý kiến của học sinh và giáo viên đối với việc sử dụng sơ

đồ khái niệm trong dạy và học môn Sinh học.
81
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Phần II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về khái niệm
Môn học thực chất là hệ thống những khái niệm khoa học. Khái niệm khoa học -
đó là những kiến thức về những dấu hiệu, thuộc tính, những mối quan hệ bản chất và
chung của đối tượng mà nó phản ánh, nhờ sự khái quát hóa. Mỗi khái niệm khoa học
đều là mô hình của hiện thực một khi đã được thực tiễn kinh nghiệm; nó chính là chân
lí khách quan và phản ánh sâu sắc hiện thực. [ Quang, 2000 ]
Nguồn gốc xuất phát của các khái niệm là ở sự vật, hiện tượng. Từ khi con người
phát hiện ra nó thì khái niệm có thêm một chỗ thứ hai là trong tâm lý, tinh thần của
con người. Để tiện lưu trữ và trao đổi, người ta dùng ngôn ngữ “gói gém” nội dung
khái niệm lại. Sự “gói gém” này có thể bằng một từ để đặt tên cho nó (gọi là thuật
ngữ) hoặc một câu (hay vài câu) (gọi là định nghĩa) [ Hồng, 1995]
1.2. Đặc trưng chung của khái niệm
Quan điểm biện chứng xem khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, là
hình ảnh của thế giới quan, phản ánh sự vận động phát triển của thực tại khách quan.
Bất kì hoạt động tư duy nào cũng mang đặc trưng tư duy bằng khái niệm, tư duy thiếu
khái niệm không thể tư duy được.
Trong tư duy, con người phản ánh các sự vật, hiện tượng, các quá trình của thế
giới khách quan. Tất cả những gì được con người suy nghĩ tới gọi là đối tượng của tư
duy. Mỗi đối tượng có các dấu hiệu, dấu hiệu của đối tượng là những cái tồn tại trong
đối tượng được dùng để so sánh với các đối tượng khác. Tất cả các thuộc tính, quan
hệ, các đặc điểm, các trạng thái đặc trưng của sự vật giúp nhận thức đúng đắn tách sự
vật ra khỏi tập hợp các sự vật tạo thành các dấu hiệu của sự vật
Các dấu hiệu được chia thành các dấu hiệu cơ bản và không cơ bản. Những dấu
hiệu qui định bản chất bên trong, đặc trưng chất lượng của sự vật gọi là dấu hiệu cơ
bản. Những dấu hiệu không biểu thị bản chất và không qui định đặc trưng chất lượng

của sự vật là những đấu hiệu không cơ bản.
Các dấu hiệu cơ bản có thể tồn tại trong nhiều đối tượng, tồn tại trong một sự vật
hay một lớp sự vật xác định. Các dấu hiệu cơ bản phản ánh tập hợp sự vật gọi là dấu
hiệu cơ bản chung. Ví dụ dấu hiệu cơ bản chung của “con người” là khả năng chế tạo
và sử dụng công cụ lao động, khả năng tư duy. Các dấu hiệu cơ bản chỉ tồn tại trong
một sự vật gọi là dấu hiệu cơ bản đơn nhất. Các dấu hiệu chung và đơn nhất còn gọi là
dấu hiệu cơ bản khác biệt để phân biệt với các dấu hiệu cơ bản không khác biệt. Các
dấu hiệu cơ bản khác biệt chỉ tồn tại trong một sự vật hay một lớp sự vật. Các dấu hiệu
cơ bản không khác biệt chỉ tồn tại ở các sự vật của một lớp nào đó. Ví dụ các dấu hiệu
cơ bản không khác biệt của cá là có xương sống, sống dưới nước. Các dấu hiệu cơ bản
không khác biệt của sự vật được nhận thức của con người phản ánh một cách xách
định tạo thành các dấu hiệu của khái niệm biểu thị sự vật đó. Vì thế dấu hiệu của khái
niệm biểu thị sự vật chính là dấu hiệu của sự vật.
Như vậy khái niệm là hình thức của tư duy trong đó phản ánh các dấu hiệu cơ
bản khác biệt của một sự vật đơn nhất hay các lớp sự vật đồng nhất. Trong khái niệm,
thứ nhất, bản chất của sự vật được phản ánh; thứ hai, sự vật hay lớp sự vật nổi bật trên
cơ sở của dấu hiệu cơ bản khác biệt. [ Đạt, 1998 ]
82
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Các khái niệm không phải là bất biến, riêng rẽ mà có một quá trình phát triển
trong mối liên hệ với những khái niệm khác. Nhận thức là một quá trình phát triển lịch
sử, quá trình vận động từ chưa hiểu biết đến hiểu biết, từ chỗ biết chưa đầy đủ, sâu sắc
đến biết đầy đủ, sâu sắc hơn. Sự vận động của nhận thức được biểu hiện ở quá trình
phát triển, biến hóa của các khái niệm.
Khái niệm không chỉ là điểm xuất phát trong sự vận động của tư duy mà còn là
sự tổng kết quá trình vận động đó. Khái niệm không phải chỉ là công cụ trong tư duy
mà còn là kết quả của tư duy. Nhận thức càng phát triển thì nội dung khái niệm khoa
học càng đổi mới.[ Báo, 2003 ]
1.3. Kết cấu logic của khái niệm
Mỗi khái niệm bao giờ cũng có nội hàm và ngoại diên.

Nội hàm của khái niệm là tập hợp những dấu hiệu cơ bản của đối tượng hay lớp
đối tượng được phản ánh trong khái niệm đó. Ngoại diên của khái niệm là đối tượng
hay tập hợp đối tượng được phản ánh trong khái niệm.
Ví dụ: Ngoại diên của khái niệm “cá” là tất cả các loài cá đã sống, đang sống và
sẽ sống trong tương lai. Nội hàm của khái niệm “cá” là sống dưới nước, thở bằng
mang.
Một tập hợp đối tượng xác định có dấu hiệu chung nào đó gọi là lớp. Đối tượng
riêng nằm trong lớp gọi là phần tử của lớp. Những nhóm khác nhau được tạo thành từ
những phần tử của lớp theo các dấu hiệu riêng xác định gọi là lớp con của lớp ấy.
Ví dụ: Các lớp “động vật”, “thực vật” là lớp con của giới hữu cơ.
Khái niệm có ngoại diên phân chia được thành các lớp con gọi là khái niệm
giống của các khái niệm có ngoại diên là các lớp con đó. Khái niệm có ngoại diên là
lớp con gọi là khái niệm loài của khái niệm có ngoại diên là lớp.
Ví dụ: Trong Động vật học có khái niệm “bộ” là khái niệm loài của khái niệm
“lớp”, nhưng lại là khái niệm giống của khái niệm “họ”.
Nội hàm và ngoại diên của khái niệm liên hệ chặt chẽ với nhau, biểu thị tư
tưởng thống nhất phản ánh tập hợp đối tượng có dấu hiệu cơ bản chung. [ Đạt, 1998 ]
2. Vai trò của khái niệm trong học tập
Học tập là hoạt động nhận thức nhằm phản ánh có mục đích thế giới quan vào ý
thức của mỗi người, mà kết quả là hình thành hệ thống các khái niệm về sự vật, hiện
tượng, mối quan hệ nhân quả, quan hệ quy luật về thời gian (quá trình) từ đó hình
thành học thuyết khoa học. [ Báo, 2003 ]
Có thể nói, khái niệm có những vai trò sau:
- Nó vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của hoạt động, nhất là hoạt động trí
tuệ. Mỗi lần có thêm một khái niệm mới lại một lần bồi đắp thêm năng lực.
- Nó vừa là sản phẩm của tư duy và đồng thời cũng chính là sự vận động của tư
duy. Vì thế ta có thể đánh giá nó như “vũ khí”, sức mạnh để hoạt động sáng tạo, cải
tạo và thích nghi với thực tiễn cuộc sống
- Nó vừa là vườn ươm của tư tưởng, của niềm tin. Chính vì lẽ đó, khái niệm
được chiếm lĩnh sẽ là những “viên gạch” xây nên “tòa nhân cách” của cá nhân. Đó là

một trong các lý lẽ mà có người đã nhấn mạnh đến mức “thực chất của giáo dục là
hình thành khái niệm”. [Hồng, 1995]
Như vậy, khái niệm vừa là kết quả của nhận thức về bản chất của các sự vật
hiện tượng cũng như về mối quan hệ bản chất của chúng, vừa là cơ sở để nhận thức
83
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
tiếp theo. Hình thành và phát triển các khái niệm là con đường để học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách sâu sắc, vững chắc, đồng thời phát triển tư duy hình thành nhân
cách.[ Báo, 2003]
3. Khái niệm sinh học
3.1. Định nghĩa về khái niệm sinh học
Khái niệm sinh học là những khái niệm phản ánh các dấu hiệu và thuộc tính bản
chất của các cấu trúc sống, của các hiện tượng, quá trình của sự sống; khái niệm sinh
học còn phản ánh những mối liên hệ, mối tương quan giữa chúng với nhau.
3.2. Các loại khái niệm sinh học
3.2.1. Khái niệm sinh học đại cương
Khái niệm sinh học đại cương là loại khái niệm phản ánh những cấu trúc, hiện
tượng, quá trình, quan hệ cơ bản của sự sống chung cho một bộ phận lớn hoặc toàn bộ
sinh giới
Ví dụ: Khái niệm về cấu trúc: tế bào, gen, quần thể, quần xã
Khái niệm về hiện tượng: trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển
Khái niệm về quá trình: quá trình quang hợp, quá trình phân bào
Khái niệm về quan hệ: quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình
Các khái niệm sinh học đại cương được hoàn thiện dần trong quá trình dạy học
sinh học ở phổ thông .
3.2.2. Khái niệm sinh học chuyên khoa
Khái niệm sinh học chuyên khoa là loại khái niệm phản ánh từng cấu trúc, hiện
tượng quá trình của một đối tượng hay một nhóm đối tượng sinh vật nhất định, hoặc
phản ánh từng dạng quan hệ riêng biệt giữa các đối tượng, hiện tượng đó.
Ví dụ: Khái niệm về cấu trúc: tế bào biểu bì, tế bào thần kinh

Khái niệm về hiện tượng: sự sinh sản bằng bào tử ở dương xỉ
Khái niệm về quá trình: quá trình phân đôi của vi khuẩn
Khái niệm về quan hệ: quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của cơ quan
Giữa các khái niệm sinh học đại cương và các khái niệm chuyên khoa có mối
quan hệ qua lại với nhau. Các khái niệm sinh học chuyên khoa làm cơ sở hình thành
các khái niệm sinh học đại cương. Ngược lại, các khái niệm sinh học đại cương lại bổ
sung, phát triển các khái niệm chuyên khoa.
Trong hai loại khái niệm này thì các khái niệm sinh học đại cương có ý nghĩa
đặc biệt. Không làm nổi bật các khái niệm sinh học đại cương không thể chọn lọc tài
liệu một cách đúng đắn, không hình thành được nhận thức về quy lụât cơ bản của giới
hữu cơ. Các khái niệm sinh học đại cương là trung tâm của môn sinh học nói chung.
[ Báo,2003 ]
3.3. Quá trình hình thành khái niệm sinh học
3.3.1. Bản chất tâm lý của quá trình hình thành khái niệm
Khái niệm có trong đầu chủ thể là một kết quả của sự hình thành bắt đầu từ bên
ngoài chủ thể, bắt nguồn từ đối tượng của khái niệm.
Trong dạy học, muốn hình thành khái niệm cho học sinh giáo viên phải tổ chức
hành động của học sinh tác động vào đối tượng theo những quy trình hình thành khái
niệm mà các nhà khoa học đã phát hiện ra trong lịch sử. Chính quá trình tổ chức hoạt
84
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
động của học sinh như vậy là nhằm tách logic đối tượng ra khỏi đối tượng để chuyển
vào đầu chúng. Bởi vậy ta mới khẳng định, muốn hình thành khái niệm của học sinh
phải lấy hoạt động của học sinh làm cơ sở. [ Hồng, 1995 ]
3.3.2. Các con đường hình thành khái niệm cụ thể
Quá trình hình thành khái niệm cụ thể gồm các bước:
- Xác định nhiệm vụ nhận thức: bước này làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của
học sinh. Muốn hình thành khái niệm cho học sinh trước hết phải làm trỗi dậy ở học
sinh lòng khát khao muốn biết điều đó. Có như vậy mới bảo đảm nắm vững khái niệm.
- Quan sát vật thật, vật tượng hình: nhận thức bắt đầu từ cảm giác và tri giác,

nên khái niệm là kết luận được rút ra trực tiếp từ sự đối chiếu các tài liệu cảm tính.
Quá trình hình thành khái niệm sinh học cụ thể thường bắt đầu từ sự quan sát một
nhóm tài liệu trực quan dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hướng quan sát nhận xét của
học sinh tập trung vào dấu hiệu chủ yếu của khái niệm. Nói cách khác ở bước này giáo
viên tổ chức cho học sinh hành động nhằm qua đó phát hiện những dấu hiệu, thuộc
tính cũng như mối quan hệ giữa các dấu hiệu, thuộc tính đó và qua đó phanh phui
logic của khái niệm ra ngoài mà chúng ta có thể cảm nhận được.
- Phân tích dấu hiệu chung và bản chất của khái niệm: bước này là bước quyết
định chất lượng lĩnh hội khái niệm. Phân tích nhằm liệt kê được các dấu hiệu của khái
niệm, tiếp đó là đối chiếu, so sánh, qui nạp để tìm ra dấu hiệu chung của nhóm đối
tượng nghiên cứu rồi trừu tượng hóa, khái quát hóa tìm ra dấu hiệu chung và bản chất
của khái niệm.
- Định nghĩa khái niệm: khi đã nắm được bản chất, logic của khái niệm cần giúp
học sinh đưa được những bản chất đó vào việc định nghĩa. Nội dung khái niệm được
định nghĩa chính xác, nội dung của nó phải:
+ Chỉ ra được dấu hiệu bản chất, đủ để phân biệt nó với các sự vật hiện tượng
khác, nghĩa là biết được sự vật hiện tượng đó là gì và phân biệt được với các loại sự
vật hiện tượng khác ở những điểm nào.
+ Chỉ ra được hiện tượng, sự vật nào cùng loại với nó.
- Hệ thống hóa khái niệm: tức là đưa khái niệm vừa được hình thành vào hệ
thống khái niệm đã học. Vì không có một khái niệm nào lại không liên hệ khái niệm
khác và không nằm trong hệ thống khái niệm nào đó. Cho nên khi đã nắm được một
khái niệm nào đó, thì việc định vị các khái niệm trở nên dễ dàng hơn. Việc đưa khái
niệm vào hệ thống có thể được tiến hành ngay sau khi nắm được khái niệm mới bằng
cách so sánh với các khái niệm có quan hệ phụ thuộc, ngang hàng hoặc trái ngược
nhau. Đối với một nhóm nhiều khái niệm có liên quan với nhau, việc hệ thống hóa có
thể tiến hành vào cuối chương dưới dạng bài tập về nhà hoặc trong một giờ ôn tập trên
lớp.
- Luyện tập vận dụng khái niệm đã nắm được: vận dụng khái niệm vào thực tế
làm cho quá trình nắm khái niệm trở nên sinh động và sáng tạo hơn, giúp học sinh xem

xét sự vật, hiện tượng mà khái niệm đó phản ánh trong những điều kiện tồn tại cụ thể
của sự vật hiện tượng trong sự thay đổi và phát triển của nó.
Trong các bước của quá trình hình thành khái niệm, các bước 1,2,3,4,5 là giai
đoạn chiếm lĩnh cái tổng quát của khái niệm trong đó chủ yếu thực hiện các hoạt động
của học tập như phân tích, mô hình hóa và bước 6 là bước thực hiện giai đoạn chuyển
cái tổng quát vào các trường hợp cụ thể, trong đó chủ yếu thức hiện hoạt động cụ thể
hóa. [ Báo, 2003 ]; [ Hồng,1995 ]
85
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
3.3.3. Con đường hình thành khái niệm trừu tượng
Sự hình thành khái niệm trừu tượng khác với sự hình thành khái niệm cụ thể ở
bước 2 và bước 3. Sự nhận biết dấu hiệu bản chất ở đây không thể thực hiện bằng sự
quan sát tài liệu trực quan mà phải thông qua lời dẫn dắt của giáo viên. Ở một số
trường hợp, có thể dựa vào một vài biểu tượng liên quan đã có ở học sinh để hình
thành hiện tượng mới, hoặc dựa vào một hiện tượng khác, tuy không tương ứng trực
tiếp với nội dung của khái niệm, nhưng gần gũi hơn với vốn kinh nghiệm cảm tính của
học sinh để dẫn đến khái niệm mới.
Để nắm được dấu hiệu bản chất của khái niệm trừu tượng phải dùng các thao
tác khái quát hóa, trừu tượng hóa. Kiến thức mới lĩnh hội được bắt đầu không phải
bằng sự tri giác, quan sát trực tiếp hay hoạt động thực nghiệm mà là từ lời nói có nội
dung tương đối trừu tượng, rồi bằng con đường suy diễn xuất phát từ những luận điểm
lí thuyết, những khái niệm đã lĩnh hội được trong các giai đoạn học tập trước.
Trong một số trường hợp cụ thể, sau khi học sinh đã nắm được bản chất khái
niệm bằng sự trình bày lí thuyết, có thể cụ thể hóa khái niệm bằng loại trực quan tượng
trưng (sơ đồ, đồ thị, hình vẽ…) giúp các em dễ hiểu hơn và biết sử dụng khái niệm vào
các trường hợp tương tự.[ Báo,2003]
3.4. Các hướng phát triển của khái niệm
3.4.1. Cụ thể hóa nội dung khái niệm
Nội dung sự vật, hiện tượng phản ánh trong khái niệm được khảo sát dần dưới
nhiều khía cạnh mới. Nội dung của một khái niệm được phân tích thành nhiều yếu tố,

nhờ đó mà học sinh nắm được khái niệm một cách đầy đủ, chính xác.
3.4.2. Hoàn thiện nội dung khái niệm
Trong một số trường hợp, học sinh chưa đủ kiến thức cơ sở để nắm khái niệm ở
mức đầy đủ, giáo viên cần phải hình thành khái niệm ở dạng chưa hoàn toàn đầy đủ
(không được sai). Sau đó khi đã đủ điều kiện, khái niệm sẽ được xem xét và chỉnh lý
cho chính xác và đầy đủ hơn.
3.4.3. Sự hình thành khái niệm mới
Như đã biết, trong giảng dạy và học tập, những lần chuyển sang bài mới,
chương mới, phần mới học sinh lại được tiếp xúc với những khái niệm mới. Các khái
niệm mới này không phủ định khái niệm cũ, mà trái lại nó làm sáng tỏ thêm khái niệm
cũ bằng cách chỉnh lí lại giới hạn của khái niệm cũ. Trong dạy học, mỗi khi tiếp xúc
với một hiện tượng mới mà vốn khái niệm đã có chưa đủ phản ánh thì cần hình thành
khái niệm mới. [ Báo, 2003 ]
4. Sơ đồ khái niệm (Concept Map)
4.1. Sự cần thiết để xây dựng sơ đồ khái niệm trong dạy học Sinh học
Kiến thức khoa học bao gồm các sự kiện, khái niệm, nguyên lý và học thuyết.
Trong đó, khái niệm và mối quan hệ giữa chúng giữ vai trò quan trọng trong nhận
thức, giúp chúng ta hiểu biết về thế giới sự vật hiện tượng tự nhiên.
Khái niệm đóng vai trò quan trọng trong dạy học. Mỗi môn học tập trung trong
nó hệ thống các khái niệm liên hệ với nhau. Môn Sinh học cũng vậy, nội dung cơ bản
trong chương trình Sinh học thể hiện ở các chương là các kiến thức về khái niệm và
các qui luật sinh học. Các kiến thức trong chương trình Sinh học THPT được trình bày
theo cấu trúc hệ thống. Tính hệ thống biểu hiện ở chỗ sắp xếp các sự kiện, hiện tượng
86
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; mỗi hệ lớn gồm hệ nhỏ, mỗi hệ nhỏ gồm
những hệ nhỏ hơn, giữa các hệ có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ “ Cấu trúc - hệ thống” như sau: [ Khuê, 2000 ]

Về bản chất, quá trình học tập là quá trình nhận thức mang tính hệ thống

mà kết quả của quá trình học tập là sự hình thành một hệ thống khái niệm. Việc học
của học sinh là sự phát triển các khái niệm từ đơn giản đến phức tạp, phụ thuộc vào
năng lực trí tuệ và thế giới quan của các em. Hoạt động nhận thức mang tính hệ thống
nên sơ đồ khái niệm thể hiện tính hệ thống ấy của một nội dung một mảng kiến thức.
Trong quá trình xây dựng sơ đồ khái niệm, hoạt động nhận thức ngày càng mở rộng
khi nhiều khái niệm mới được bổ sung vào hệ thống. Điều này là tất yếu trong con
đường nhận thức của mỗi học sinh.
Trong quá trình xây dựng sơ đồ khái niệm hoạt động nhận thức ngày càng được
mở rộng khi nhiều khái niệm mới được bổ sung vào hệ thống. Điều này phù hợp với
nguyên lí phát triển khái niệm. Sự phát triển và mở rộng khái niệm của học sinh diễn
ra theo hai cách: những khái niệm mới được thêm vào vốn khái niệm cũ và khi khái
niệm mới không phù hợp với khái niệm cũ thì xảy ra sự điều chỉnh lại cấu trúc nhận
thức
87
Phân tích
(Thành phần - Cấu tạo)
Tổng hợp
( Hệ thống- cấu trúc)
Toàn thể
Bộ phận
Hệ lớn
Hệ con bậc 1
Hệ con bậc 2
Môi trường
Khái niệm a
n
Hình: Sự phát triển cấu trúc nhận thức của học sinh (Jean Piaget)
a) Cấu trúc nhận thức của học sinh được mở rộng và phát triển thêm
b) Sự điều chỉnh cấu trúc nhận thức
Khái niệm a

1
Khái niệm a
2
Khái niệm a
3
Khái niệm a
n
Khái niệm a
1
Khái niệm a
2
Khái niệm a
3
Khái niệm b
1
Khái niệm b
2
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
4.2. Cấu trúc chung của sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm gồm những khái niệm, những khái niệm này được liên hệ với
những khái niệm khác bằng những đường kẻ, trên đó là những từ ngữ nối kết thể hiện
mối quan hệ giữa hai khái niệm. Những khái niệm trong sơ đồ được sắp xếp một cách
có hệ thống từ khái niệm chung ở trên đỉnh của sơ đồ đến những khái niệm cụ thể hơn
ở cấp thấp hơn. Những đường nối chéo nhau như mạng lưới của các khái niệm từ
những mức độ khác nhau thể hiện mối quan hệ phức tạp giữa các khái niệm. Một sơ
đồ khái niệm gồm:
- Khái niệm tổng quát ở trên
- Những khái niệm cụ thể hơn ở cấp thấp hơn
- Đường nối thể hiện mối quan hệ giữa các khái niệm
- Từ nối giữa hai khái niệm

Sơ đồ khái niệm là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, trong
đó các em thể hiện nhận thức một khái niệm đã học dưới dạng cấu trúc logic giữa khái
niệm đó với các vấn đề có liên quan mà khái niệm ấy là trọng tâm. [ Phương, 2004 ]
4.3. Cách xây dựng sơ đồ khái niệm
Kiến thức của các bài, các chương không tách rời nhau mà có quan hệ mật thiết
với nhau. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta chú ý đến chi tiết nhưng lại không có cách
nhìn khái quát, không xem xét sự việc một cách tổng thể nên kiến thức thu được là
một tập hợp các khái niệm rời rạc. Nếu cố học thuộc lòng một cách máy móc thì về
sau sẽ quên đi rất nhanh và không thể vận dụng kiến thức để giải quyết được vấn đề
thực tiễn của cuộc sống. Một cách hiệu quả giúp ta thấy được các mối quan hệ giữa
các khái niệm là xây dựng sơ đồ khái niệm.
Các bước xây dựng sơ dồ khái niệm:
- Chọn một chủ đề
- Chọn lọc những khái niệm trong hệ thống
- Sắp xếp khái niệm theo hệ thống: từ khái niệm chung nhất đến khái niệm
riêng, từ khái niệm trừu tượng đến khái niệm cụ thể
- Vẽ những ô vuông bao quanh
- Kẻ những đường nối giữa các khái niệm
- Ghi những từ hoặc cụm từ nối trên đường nối các khái niệm sao cho hai khái
niệm cùng với từ nối tạo thành một câu có ý nghĩa
- Dưới các khái niệm cuối cùng là những ví dụ cụ thể. [ Phương, 2000 ]
4.4. Vai trò của sơ đồ khái niệm trong dạy học sinh học
Như chúng ta đã biết, một chương bao gồm nhiều bài, một môn học bao gồm
nhiều chương. Giữa các bài trong một chương, giữa các chương có quan hệ mật thiết
với nhau. Ta không nên cố nhớ kiến thức của các bài trong một chương hoặc của các
chương một cách rời rạc mà nên tìm cách thiết lập những mối quan hệ giữa các mảng
kiến thức với nhau. Nếu học thuộc lòng máy móc sẽ quên đi rất nhanh. Sơ đồ khái
niệm giúp học sinh liên hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học, giữa lí thuyết và
thực tiễn, có như vậy học sinh mới nhớ được lâu và biết cách vận dụng để giải quyết
vấn đề, các câu hỏi có tính tổng hợp.

Với mục tiêu giáo dục là dạy học tích cực thì vai trò của người giáo viên là
hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách tiếp
thu khái niệm có hệ thống thì hiệu quả học tập mới cao. Kiến thức khái niệm bao gồm
88
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
những thông tin mà học sinh cần biết và hiểu. Để có được những thông tin này học
sinh cần phải liên kết những thông tin đã biết. Việc sắp xếp lại các thông tin làm cho
học sinh hiểu rõ hơn những khái niệm vừa được hình thành đồng thời giúp học sinh
lưu trữ thông tin hiệu quả hơn. [ Lộc, 2004 ]
Sơ đồ khái niệm giúp học sinh hệ thống hóa được kiến thức, khai thác được vốn
kiến thức cũ để hình thành kiến thức mới. Sơ đồ khái niệm thể hiện một quá trình tư
duy logic, nó phản ánh nhận thức của người học về một mảng kiến thức nào đó. Căn
cứ vào sơ đồ khái niệm của học sinh, giáo viên sẽ đánh giá được mức độ hiểu khái
niệm của học sinh, từ đó có thể tự điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp, đồng thời
học sinh cũng có thể tự điều chỉnh phương pháp học. [ Lộc, 2002 ]. Vậy sơ đồ khái
niệm có thể sử dụng trong kiểm tra đánh giá. Sơ đồ khái niệm còn có thể dùng trong
ôn tập, củng cố, tóm tắt nội dung bài học và tìm ra kiến thức mới và cũng có thể sử
dụng để tổ chức học sinh học theo nhóm hợp tác. [ Lộc, 2004 ]. Khi cho học sinh lập
sơ đồ khái niệm, giáo viên có thể tổ chức dưới hình thức học nhóm ( lập sơ đồ khái
niệm trên giấy) sau đó các nhóm sẽ cùng nhau khám phá, sửa lỗi khi các nhóm trình
bày kết quả của mình.
Cùng với các phương tiện dạy học khác, sơ đồ khái niệm có thể sử dụng như
một phương tiện giúp học sinh tự tìm tòi khám phá tri thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.

89
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Phần III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: tham khảo các tài liệu liên quan đến sơ đồ khái niệm.

Nghiên cứu và nắm vững nội dung chương trình Sinh học 10 - Sách giáo khoa thí điểm
- Bộ 1 - Ban khoa học tự nhiên để tiến hành xây dựng sơ đồ khái niệm
- Nghiên cứu thực tiễn: sử dụng sơ đồ khái niệm đã thiết kế tiến hành thực
nghiệm giảng dạy 3 tiết tại trường THPT thị xã Sa Đéc. Từ những dữ liệu thu thập
được, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học
2. Phương tiện nghiên cứu
2.1 Sách giáo khoa sinh học thí điểm lớp 10 - Bộ 1- Ban khoa học tự nhiên
Sơ đồ khái niệm được thiết kế dựa trên nội dung chương trình Sinh học 10 -
Sách giáo khoa thí điểm - Bộ 1 - Ban khoa học tự nhiên
2.2 Sơ đồ khái niệm
Sau khi đã thiết kế xong sơ đồ khái niệm, sử dụng 8 sơ đồ khái niệm để tiến
hành thực nghiệm trong 3 tiết tại trường THPT thị xã Sa Đéc
2.3 Phiếu trả lời
Phiếu trả lời được sử dụng để thu thập dữ liệu nhằm tìm hiểu ý kiến của học
sinh, giáo viên về hiệu quả sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học. Phân tích những
thông tin thu thập được trên phiếu trả lời giúp chúng tôi biết được cảm nhận của học
sinh và giáo viên khi dạy và học bằng sơ đồ khái niệm, đánh giá hiệu quả của phương
pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm.
3. Quá trình thiết lập sơ đồ khái niệm và tiến hành thực nghiệm sử
dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học Sinh học
3.1 Quá trình thiết lập sơ đồ khái niệm
Các bước thực hiện
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến sơ đồ khái niệm: cách xây dựng sơ đồ khái
niệm, vai trò của sơ đồ khái niệm trong dạy học
- Đọc và nắm nội dung chương trình Sinh học lớp 10 sách giáo khoa sinh học
thí điểm - Bộ 1- ban khoa học tự nhiên, sau đó tóm tắt những ý chính của từng bài
- Chọn lọc ra những khái niệm mấu chốt, cô đọng nội dung bài học và tiến hành
xây dựng sơ đồ khái niệm
- Với mỗi sơ đồ khái niệm được thiết lập, phân tích các hình thức sử dụng sơ đồ
khái niệm phù hợp

3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học
Các bước tiến hành
- Liên hệ trường THPT thị xã Sa Đéc để tìm hiểu tình hình dạy và học chương
trình sinh học lớp 10 sách giáo khoa thí điểm - bộ 1
- Làm đơn và gởi đến Ban giám hiệu, Tổ sinh và giáo viên dạy môn sinh lớp 10
xin được thực nghiệm giảng dạy bằng sơ đồ khái niệm 3 tiết trong chương trình sinh
học lớp 10 sách giáo khoa thí điểm
90
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
- Tiến hành soạn giáo án theo phương pháp sử dụng sơ đồ khái niệm và tập
giảng
- Xuống trường và tiến hành giảng dạy
- Phân tích phiếu trả lời của học sinh và ý kiến nhận xét của giáo viên và bạn
cùng lớp để đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm.
91
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Phần IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
1. Kết quả
1.1. Sơ lược về nội dung trong Sách giáo khoa (SGK) Sinh học thí điểm 10 - Bộ
1 - Ban Khoa học tự nhiên
SGK Sinh học thí điểm lớp 10 gồm 3 phần với các nội dung: giới thiệu chung
về thế giới sống; sinh học tế bào và Sinh học Vi sinh vật
Tóm tắt nội dung của từng phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về thế giới sống
Gồm 5 bài và 1 bài thực hành
Nội dung của phần này giới thiệu về các cấp tổ chức của sự sống, và đặc điểm
của các giới sinh vật: giới khởi sinh, giới nguyên sinh, giới thực vật, giới nấm và giới
động vật
Phần 2: Sinh học tế bào
- Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào. Kiến thức trong chương chủ yếu

đề cập đến cấu trúc và chức năng của các hợp chất vô cơ, hữu cơ cấu tạo nên cơ thể
sống và các liên kết hóa học trong tế bào: liên kết cộng hóa trị và các liên kết yếu.
- Chương 2: Cấu trúc của tế bào, đề cập tới cấu trúc và chức năng của các bào
quan trong tế bào.
- Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào, trình bày các cơ chế
chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào: Quang hợp, hô hấp tế bào, hóa tổng
hợp.
- Chương 4: Phân bào, hệ thống hóa các hình thức phân bào, các giai đoạn của
chu kì tế bào, những diễn biến cơ bản và ý nghĩa của quá trình nguyên phân và giảm
phân.
Phần 3: Sinh học Vi sinh vật
Gồm 3 chương trong đó có 11 bài và 4 bài thực hành
- Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật (VSV), đề cập tới
các kiểu dinh dưỡng và trao đổi chất ở VSV, quá trình phân giải và tổng hợp các chất
và những ứng dụng của các quá trình đó trong đời sống sản xuất.
- Chương 2: Sinh trưởng và phát triển ở VSV, trình bày các đặc điểm sinh
trưởng và các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình này, đề cập tới các hình thức sinh sản ở
VSV
- Chương 3: Khái niệm về virut, trình bày các dạng virut, chu kì sống của virut
trong đó dề cập đến virut HIV và các giai đoạn phát triển của bệnh AIDS, cùng với các
khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch và Interferon.
Cùng với nội dung được trình bày, trong mỗi bài đều có các lệnh yêu cầu học
sinh cần thực hiện trên lớp cùng với hình ảnh đi liền với nội dung của từng phần. Sau
mỗi bài là một khung tóm tắt những ý chính của bài, các câu hỏi bài tập giúp các em
ôn bài và những câu hỏi vận dụng sự hiểu biết thực tế của học sinh.
1.2. Mục tiêu của chương trình
Về kiến thức:
- Học sinh có những hiểu biết phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về các cấp
tổ chức của sự sống.
92

Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
- Học sinh nắm được những tri thức cơ bản về cấu trúc và chức năng của
những thành phần hóa học trong tế bào, các bào quan trong tế bào
- Học sinh có một số hiểu biết về các quá trình sinh học cơ bản như các cơ chế
chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào, trao đổi chất và năng lượng, sinh
trưởng và phát triển ở VSV.
Về kĩ năng
- Kĩ năng sinh học: tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm. Học sinh
được làm các tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dưới kính lúp, kính hiển vi, biết bố trí
thí nghiệm giản đơn để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng, quá trình sinh
học.
- Kĩ năng tư duy: phát triển ở học sinh kĩ năng tư duy thực nghiệm - quy nạp,
kĩ năng phân tích, so sánh,tổng hợp, khái quát hóa…
- Kĩ năng học tập: rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học: biết thu thập xử lí
thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, làm việc cá nhân và theo nhóm…
Về thái độ
- Củng cố niềm tin vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và tính
qui luật của các hiện tượng sinh học.
- Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng học được vào cuộc sống, lao động,
học tập.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quan bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống. [ Vụ, 2002]
Chương trình sinh học 10 ở THPT mang tính khái quát, trừu tượng khá cao, cho
nên trong một số trường hợp phải hướng học sinh lĩnh hội bằng tư duy trừu tượng (so
sánh, tổng hợp, phân tích), vận dụng kiến thức đã học bằng các thí nghiệm mô phỏng,
các sơ đồ khái quát. Do vậy sơ đồ khái niệm phần nào phù hợp với mục tiêu chương
trình đề ra.

1.3. Các sơ đồ khái niệm đã thiết kế
1.4. Cách sử dụng sơ đồ khái niệm

Phần 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Bài 1: CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA SỰ SỐNG
I. Cấp tế bào
Các khái niệm
+Tế bào, phân tử, đại phân tử, bào quan
+Chất vô cơ, chất hữu cơ, màng sinh chất, chất tế bào, nhân, prôtêin, axit amin,
nuclêôtit, riboxom, ARN, ADN, màng nhân, nhân con, nhiễm sắc thể
Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm được xây dựng trong phần này nhằm hình thành kiến thức cho học
sinh
Cách hình thành kiến thức
Đầu tiên giáo viên thông báo kiến thức: Tất cả sinh vật đều có cấu tạo tế bào ; đồng
thời giáo viên viết khái niệm “Tế bào” lên bảng và đóng khung lại. Chú ý khái niệm Tế bào
được viết ở vị trí trung tâm. Sau đó giáo viên sử dụng tranh ảnh, hình vẽ về cấu tạo khái quát
Tế bào, yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi:
Tế bào gồm những thành phần nào?
Học sinh trả lời, tuỳ theo câu trả lời của học sinh giáo viên gợi ý để học sinh có thể trả
lời những câu hỏi để đi sâu hơn về cấu tạo tế bào:
93
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Các đại phân tử gồm chủ yếu những phân tử nào?
Với những câu trả lời đúng giáo viên ghi các khái niệm lên bảng tại những vị trí theo ý
định của giáo viên và đóng khung lại.
Sau khi hoàn tất, giáo viên hướng học sinh vào các khái niệm, nối các khái niệm với
nhau - hoàn thành sơ đồ khái niệm
II. Cấp cơ thể

Các khái niệm
+Cơ thể, cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào

+Tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm phần này được sử dụng để hình thành kiến thức cho học sinh
Cách hình thành kiến thức
Đầu tiên, giáo viên thông báo kiến thức: Cơ thể được phân thành cơ thể đơn bào và cơ
thể đa bào; đồng thời giáo viên viết các khái niệm Cơ thể, cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào lên
bảng theo vị trí định sẵn của giáo viên
Sau đó đặt câu hỏi:
Thế nào là cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào?
Quan sát hình1.1-II để trả lời câu hỏi: Cơ thể đa bào được cấu tạo như thế nào?
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và ghi những khái niệm mấu chốt lên bảng theo
những vị trí tương xứng. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng những từ nối phù hợp để
liên kết các khái niệm với nhau - hoàn thành sơ đồ khái niệm
III. Cấp quần thể - Loài
IV. Cấp quần xã

Các khái niệm
+Quần thể, loài, quần xã
+Đơn vị sinh sản và tiến hóa, đơn vị phân loại
+Mối quan hệ sinh sản, mối quan hệ dinh dưỡng, hợp tác tương trợ, cạnh tranh

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Do từng phần có ít khái niệm để có thể thiết lập 1 sơ đồ khái niệm, mặt khác khái
niệm ở 2 phần có mối quan hệ nhau nên có thể gộp chung 2 phần lại để xây dựng sơ đồ khái
niệm
Sơ đồ khái niệm này được dùng để củng cố
 Cách củng cố
Sơ đồ khái niệm này bắt đầu từ khái niệm “Quần xã”, Giáo viên viết khái niệm “Quần
xã” lên bảng, từng bước hỏi học sinh những câu hỏi:

Thế nào là quần xã?
Trong quần xã tồn tại những mối tương tác nào?
Với mỗi câu trả lời của học sinh, giáo viên sẽ rút ra khái niệm mấu chốt bổ sung vào
sơ đồ khái niệm
V. Hệ sinh thái- Sinh quyển

Các khái niệm
+Sinh quyển, Hệ sinh thái
+Sinh vật, môi trường sống
+Khí quyển, thuỷ quyển, địa quyển
+Cấp tổ chức lớn nhất và cao nhất của hệ thống sống
94
?
?
?
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm này được sử dụng để hình thành kiến thức cho học sinh
 Cách hình thành kiến thức
Giáo viên xây dựng sơ đồ khái niệm thông qua câu trả lời của học sinh với các câu
hỏi:
Em hiểu thế nào là sinh quyển? Hệ sinh thái?
Với câu trả lời của học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung vào sơ đồ khái niệm
Bài 2: GIỚI THIỆU CÁC GIỚI SINH VẬT
I. Các giới sinh vật

Các khái niệm

+Giới, giới khởi sinh, giới nguyên sinh, giới thực vật, giới nấm, giới động vật
+Tế bào nhân sơ, tế bào nhân chuẩn
+Đơn bào, đa bào
+Tự dưỡng, dị dưỡng

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm trong phần này được sử dụng để củng cố kiến thức cho học sinh
 Cách củng cố
Hình thức củng cố cũng tương tự như phần III, IV của bài 1. Giáo viên cũng đặt ra
những câu hỏi cho học sinh và giáo viên bổ sung các khái niệm vào sơ đồ khái niệm
Giới sinh vật gồm mấy giới?
Mỗi giới có đặc điểm khác nhau như thế nào về cấu tạo tế bào, cấu tạo cơ thể và lối
sống?
Qua sơ đồ khái niệm, em thấy mỗi giới có mối quan hệ như thế nào?
Bài 3: GIỚI KHỞI SINH, GIỚI NGUYÊN SINH, GIỚI NẤM
I. Giới khởi sinh

Các khái niệm
+ Giới khởi sinh
+ Tế bào nhân sơ, vi khuẩn, vi khuẩn lam
+ Tự dưỡng, dị dưỡng
+ Quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng, quang dị dưỡng, hóa dị dưỡng
+ Kích thước hiển vi
+ Chất diệp lục

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm phần nầy được sử dụng để hình thành kiến thức cho học sinh
Cách hình thành kiến thức
Do học sinh đã được khái quát về giới khởi sinh nên giáo viên có thể đặt câu hỏi:
Đại diện của giới khởi sinh?

Giới khởi sinh có đặc điểm gì?
Giáo viên viết khái niệm trung tâm là “Giới khởi sinh” lên bảng. Lần lượt với câu trả
lời của học sinh, giáo viên bổ sung khái niệm vào sơ đồ khái niệm (theo chiều từ trái sang
phải). Sau đó giáo viên triển khai 2 khái niệm “Tự dưỡng” và “Dị dưỡng”. giáo viên chỉ nên
giảng sơ về các khái niệm: Hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng, hóa dị dưỡng, quang dị dưỡng vì
các khái niệm này học sinh sẽ được học kỹ hơn ở phần Vi sinh vật. Ở 2 khái niệm “Vi khuẩn”
và “Vi khuẩn lam” để bổ sung các khái niệm thể hiện đặc điểm của chúng vào sơ đồ khái
niệm, giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh Vi khuẩn và Vi khuẩn Lam và đặt câu hỏi:
95
?
?
?
?
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Kích thước của vi khuẩn như thế nào?
Vi khuẩn lam có đặc điểm gì? Đặc điểm đó qui định hình thức dinh dưỡng của vi
khuẩn lam như thế nào?
II. Giới khởi sinh

Các khái niệm
+ Động vật nguyên sinh, thực vật nguyên sinh, nấm nhày
+ Đơn bào, đa bào
+ Cấu tạo, phương thức dinh dưỡng
+ Lông, roi, thành xenlulozơ, lục lạp
+ Dị dưỡng, tự dưỡng
+ Trùng amip, trùng roi, trùng bào tử, tảo lục đơn bào, tảo lục đa bào, tảo đỏ, tảo nâu

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm

Sơ đồ khái niệm phần này được sử dụng nhằm hình thành kiến thức cho học sinh
Cách hình thành kiến thức
Giáo viên sưu tập một số hình ảnh về: Động vật nguyên sinh (amip, trùng roi), Thực
vật nguyên sinh (tảo lục đơn bào, tảo lục đa bào) và nấm nhày
Cho học sinh quan sát và rút ra đặc điểm của từng nhóm về cấu tạo và phương thức
dinh dưỡng. Với mỗi đặc điểm học sinh trả lời đúng, giáo viên rút ra khái niệm mấu chốt lên
bảng theo vị trí đã được định giáo viên định sẵn - sau đó hoàn thành sơ đồ khái niệm
Nhìn vào sơ đồ khái niệm em hãy rút ra đặc điểm khác nhau cơ bản giữa 3 nhóm thuộc
giới nguyên sinh?
IV. Các nhóm Vi sinh vật

Các khái niệm
+ Vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, vi tảo, vi nấm, vi rút
+ Kích thước hiển vi, đơn bào
+ Sinh trưởng nhanh, thích ứng cao
+ Tế bào, kí sinh trong tế bào
+ Giới khởi sinh, giới nguyên sinh, giới nấm

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm được sử dụng nhằm hình thành kiến thức và củng cố
Cách hình thành kiến thức
Giáo viên sưu tập hình ảnh về Vi khuẩn, động vật nguyên sinh, vi tảo, vi nấm, vi rút.
Yêu cầu học sinh quan sát hình và kết hợp với hình 3.3 (SGK) trả lời câu hỏi:
Vi sinh vật gồm những sinh vật nào? Chúng có những đặc điểm chung nào?
Những vi sinh vật này phân bố như thế nào?
Những vi sinh vật này thuộc giới nào?
Vi sinh vật có vai trò gì?
Giáo viên vẽ sơ đồ khái niệm đồng thời với mỗi câu trả lời của học sinh
 Cách củng cố
Hãy hoàn thành sơ đồ khái niệm sau:

96
?
?
?
?
?
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Bài 4: GIỚI THỰC VẬT
Các khái niệm
+ Giới thực vật
+ Sinh vật đa bào nhân chuẩn, tảo lục đơn bào nguyên thủy
+ Lục lạp, clorophin, thành xenlulozơ, cơ thể vững chắc, đời sống cố định
+ Tự dưỡng, quang hợp
+ Rêu, quyết, hạt trần, hạt kín
+ Thụ tinh nhờ nước, thụ phấn, thụ tinh kép
+ Hệ mạch, hạt không được bảo vệ
+ Lớp một lá mầm, lớp hai lá mầm
+ Năng lượng và chất hữu cơ, khí O
2
và CO
2
trong khí quyển
Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Hình thành kiến thức và củng cố, đánh giá
Cách hình thành kiến thức
Giáo viên bắt đầu xây dựng sơ đồ khái niệm bài 4 với khái niệm “ Giới thực vật”.
Giáo viên đặt câu hỏi:
Giới thực vật có những đặc điểm gì về cấu tạo, phương thức dinh dưỡng?

Những đặc điểm gì đặc trưng ở giới thực vật? Vai trò của chúng?
Giáo viên cho học sinh thảo luận lệnh trong bài:
Em hãy kể tên các cơ quan thực vật và chức năng của chúng?
Khi học sinh trả lời đầy đủ các câu hỏi đó, giáo viên rút ra các khái niệm mấu chốt, ghi
lên bảng theo trình tự sau:
1. Đặc điểm về cấu tạo
- Sinh vật đa bào nhân chuẩn
- Có nguồn gốc từ tảo lục đơn bào nguyên thủy
- Thành xenlulozơ
- Lục lạp
2. Đặc điểm về dinh dưỡng
- Tự dưỡng nhờ quang hợp
- Cơ thể vững chắc, đời sống cố định
Sau đó yêu cầu học sinh xây dựng sơ đồ khái niệm bằng cách triển khai khái niệm
“Giới thực vật” đã được giáo viên nêu ra với những khái niệm mà giáo viên đã rút ra và ghi
lên bảng như trên
Học sinh thảo luận ( 2 học sinh/ 1 sơ đồ khái niệm) - xây dựng sơ đồ khái niệm
Khi yêu cầu học sinh xây dựng sơ đồ khái niệm, giáo viên nên hướng dẫn vị trí của
các khái niệm theo trình tự
97
?
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Sau khi học sinh hoàn thành sơ đồ khái niệm với những khái niệm trên, giáo viên sửa
và ghi lên bảng. Trong quá trình này học sinh sẽ tự điều chỉnh và biết được cần nắm khái
niệm nào trong phần này.
Để dạy phần II, giáo viên tiếp tục dựa vào lệnh trong SGK cho học sinh thảo luận:
Giới thực vật được chia làm mấy ngành? Dựa vào hình 4.1 chỉ ra các đặc điểm khác
biệt giữa các ngành của giới thực vật.

Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi, giáo viên rút ra những khái niệm cần ghi nhớ và
ghi lên bảng
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh bổ sung những khái niệm vừa nêu vào sơ đồ khái
niệm cho phù hợp.
Để bổ sung các khái niệm thể hiện vai trò của thực vật vào sơ đồ khái niệm, giáo viên
cho học sinh thảo luận lệnh trong SGK:
Nêu vai trò của thực vật đối với tự nhiên cũng như đối với đời sống con người
Với phần này GV để học sinh tự rút ra những khái niệm cần ghi nhớ khái quát được
đầy đủ vai trò của giới thực vật. GV có thể nêu câu hỏi:
Hãy nêu 2 vai trò chính yếu của giới thực vật đối với sự sống của sinh giới
Sau khi học sinh rút ra được 2 vai trò của giới thực vật giáo viên bổ sung ngay vào sơ
đồ khái niệm - hoàn thành sơ đồ khái niệm
 Cách củng cố
Hãy hoàn thành sơ đồ khái niệm sau về giới thực vật với các khái niệm cho trước
Các khái niệm:
+ Sinh vật đa bào nhân chuẩn, tảo lục đơn bào nguyên thủy
+ Clorophin, thành xenlulozơ
+ Tự dưỡng
+ Thụ tinh nhờ nước, thụ phấn, thụ tinh kép
+ Hệ mạch, hạt không được bảo vệ
+ Năng lượng và chất hữu cơ, khí O
2
và CO
2
trong khí quyển
98
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
 Cách đánh giá

Sơ đồ khái niệm có thể sử dụng để đánh giá khả năng liên kết các khái niệm của học
sinh sau khi học.
Hãy thiết lập sơ đồ khái niệm về Giới thực vật thể hiện: đặc điểm cấu tạo, dinh dưỡng,
các ngành thực vật và vai trò của giới thực vật
Từ sơ đồ khái niệm học sinh thiết lập, giáo viên đánh giá mức độ hiểu khái niệm của
học sinh (hiểu đúng, hiểu chưa chính xác, hiểu sai)
Học sinh hiểu khái niệm “Giới thực vật” khi sơ đồ khái niệm của các em nêu được đầy
đủ các khái niệm và liên kết được các khái niệm với nhau.
Bài 5: GIỚI ĐỘNG VẬT
Các khái niệm
+ Giới động vật
+ Sinh vật đa bào nhân chuẩn, trùng roi nguyên thủy
+ Sinh vật tiêu thụ, dị dưỡng
+ Hệ cơ, hệ thần kinh, dạng hạch, dạng chuỗi, dạng ống
+ Vận động, phản ứng nhanh
+ Động vật không xương, động vật có xương
+ Thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, thân mềm, giun đốt, chân khớp,da hai,
nửa dây sống, cá miệng tròn, cá sụn, cá xương, lưỡng cư, bò sát, chim, thú
+ Bộ xương trong, da, ống khí, mang, phổi
+ Cân bằng sinh thái
Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Hình thành kiến thức, củng cố hoặc đánh giá
Cách hình thành kiến thức
Tiến trình hình thành kiến thức ở bài 5 tương tự như bài 4
Giáo viêm sử dụng hình 5.1 và 5.2 SGK kết hợp với đặt câu hỏi gợi ý để học sinh tìm
ra kiến thức.
Hãy nêu các đặc điểm về cấu tạo và lối sống của động vật khác biệt với thực vật?
Dựa vào hình 5.1 SGK em hãy cho biết Giới động vật được chia thành những nhóm
nào? Đặc điểm khác biệt giữa các nhóm.
Động vật có thể tự tổng hợp chất hữư cơ như thực vật được không? Vì sao? Chúng sử

dụng chất hữu cơ như thế nào? Phương thức dinh dưỡng như vậy người ta gọi là gì?
Động vật có khả năng gì mà thực vật không có? Nhờ đâu mà động vật thực hiện được
những khả năng đó?
Khi chịu một kích thích thì động vật sẽ phản ứng như thế nào? Đặc điểm nào qui định
hình thức phản ứng của chúng như vậy?
Học sinh trả lời theo những câu hỏi gợi ý của giáo viên, giáo viên sẽ dễ dàng hướng
học sinh vào những khái niệm mấu chốt, những đặc điểm đặc trưng của động vật
Với những câu trả lời của học sinh, giáo viên cũng viết lên bảng những khái niệm cần
ghi nhớ.
Phần: Các ngành động vật, sau khi học sinh thảo luận lệnh:
Hãy xem sơ đồ hình 5.1 và chỉ ra các đặc điểm khác nhau giữa nhóm động vật không
xương sống và động vật có xương sống
Giáo viên nhận xét và ghi lên bảng như sau:
Động vật không xương sống - 8 ngành
99
?
?
?
?
?
?
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
- Bộ xương trong: không có
- Hô hấp bàng: da, ống khí
- Hệ thần kinh: dạng hạch, dạng chuỗi
Động vật có xương sống
- 8 ngành
- Bộ xương trong: có
- Hô hấp bàng: mang, phổi

- Hệ thần kinh: dạng ống
Sau khi đã có hệ thống các khái niệm, giáo viên cũng tiến hành cho học sinh thảo luận và
xây dựng sơ đồ khái niệm tương tự như bài 4 ( 2 học sinh/ 1 sơ đồ khái niệm).
Các bước sau tương tự như bài 4
Nhìn vào sơ đồ khái niệm, em hãy cho biết dựa vào đặc điểm chính nào người ta chia
động vật thành 2 nhóm trên
 Cách củng cố
Giáo viên sử dụng sơ đồ khái niệm đã được bỏ trống một vài ô yêu cầu học sinh hoàn
thành sơ đồ khái niệm ( 2 học sinh/ 1 sơ đồ khái niệm)
 Cách đánh giá
Những kiến thức về Giới động vật đã được khái quát ở bài 2, bên cạnh đó học sinh cũng
đã được làm quen ở cấp THCS nên có thể nói rằng trong đầu học sinh đã có sẵn những khái
niệm, kiến thức mà các em đã học. Bên cạnh đó các em cũng đã được học bài 4 nên các em cũng
có thể so sánh để rút ra đặc điểm của Giới động vật
Do đó có thể dùng sơ đồ khái niệm để đánh giá mức độ hiểu khái niệm của học sinh trước
khi học
100
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Trước khi vào bài, giáo viên có thể dành 5 -7 phút cho học sinh thiết lập sơ đồ khái niệm
về Giới động vật theo những kiến thức các em đã có sẵn. Bằng những sơ đồ khái niệm học sinh
thiết lập, giáo viên có thể đánh giá được mức độ hiểu khái niệm của học sinh, tìm ra những khái
niệm sai, từ đó có hướng để giáo viên tổ chức tiến trình dạy học cần bổ sung và khắc sâu kiến
thức ở phần nào
PHẦN II : SINH HỌC TẾ BÀO
CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
Bài 8: CÁC CHẤT HỮU CƠ TRONG TẾ BÀO -
CACBONHIĐRAT ( SACCARIT) VÀ LIPIT
I. Cacbohiđrat
Các khái niệm

+ Cacbohiđrat, saccarit
+ Monosaccarit, đisaccarit, polisaccarit
+ Tính khử, liên kết glicozid
+ Đường đơn, đường đôi, đường đa
+ Pentozơ, hexozơ, saccarozơ, lactozơ, mantozơ, xenlulozơ, tinh bột, glicogen, ribozơ,
deoxiribozơ, glucozơ, fructozơ, galactozơ
+ mạch thẳng, mạch phân nhánh
+ Vật liệu cấu trúc cho tế bào và cơ thể, năng lượng
Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm được sử dụng để củng cố
 Cách củng cố
Cho các khái niệm sau:
+ Tính khử, liên kết glicozid
+ Đường đơn, đường đôi, đường đa
+ saccarozơ, lactozơ, mantozơ, xenlulozơ, tinh bột, glicogen, ribozơ, deoxiribozơ,
glucozơ, fructozơ, galactozơ
+ mạch thẳng, mạch phân nhánh
+ Vật liệu cấu trúc cho tế bào và cơ thể, năng lượng
Hãy điền các khái niệm vào ô trống tương ứng để hoàn thành sơ đồ khái niệm sau:
101
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
II. Lipit
Các khái niệm
+ Lipit, mỡ / dầu / sáp, photpholipit, steroit
+ Chất kị nước, dung môi hữu cơ
+ Glixerol, axit béo, nhóm photphat, vòng cacbon, ancol phức
+ liên kết este, liên kết C-H
+ đầu kị nước, đầu ưa nước, tính lưỡng cực
+ chức năng sinh học, màng sinh học, năng lượng

Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm được sử dụng để củng cố
 Cách củng cố
Hãy hoàn thành sơ đồ khái niệm sau với các khái niệm cho trước:
+ Chất kị nước, dung môi hữu cơ
+ Glixerol, axit béo, nhóm photphat, vòng cacbon, ancol phức
+ liên kết este
+ đầu kị nước, đầu ưa nước, tính lưỡng cực
+ chức năng sinh học, màng sinh học, năng lượng
102
?
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Thùy Giang
Bài 9: CÁC CHẤT HỮU CƠ TRONG TẾ BÀO (Tiếp theo)
III. Protein
Các khái niệm
+ Protein
+ Nguyên tắc đa phân, cấu trúc, chức năng sinh học
+ Cấu trúc bậc 1, cấu trúc bậc 2, cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4
+ Axit amin, chuỗi polipeptit, xoắn α, xoắn β, cấu hình không gian
+ Nhóm amin, nhóm cacboxyl, gốc R
+ Tính bazơ, tính axit, tính đa dạng, tính đặc thù
+ Liên kết peptit, liên kêt hiđrô, liên kết đisunfit, liên kết điện hóa trị
+ Trao đổi chất, điều hòa sinh trưởng, vận động, bảo vệ
Mục đích sử dụng sơ đồ khái niệm
Sơ đồ khái niệm được sử dụng để hình thành kiến thức
Cách hình thành kiến thức
Để hình thành kiến thức về Protein bằng sơ đồ khái niệm giáo viên sử dụng các lệnh,
hình ảnh trong SGK và đặt ra các câu hỏi để học sinh khám phá ra kiến thức. Từ những kiến thức
học sinh khám phá ra, giáo viên biểu diễn trên sơ đồ khái niệm
Giáo viên thông báo kiến thức: Protein là hợp chất hữu cơ quan trọng được cấu tạo theo

nguyên tắc đa phân bao gồm nhiều đơn phân là axit amin, protein gồm nhiều bầc cấu trúc tham
gia vào nhiều chức năng sinh học. Chính nguyên tắc cấu tạo qui định nên cấu trúc protein, qui
định nên tính đa dạng và đặc thù của protein và chính cấu trúc qui định nên chức năng sinh học
tóm tắt kiến thức trên bằng sơ đồ khái niệm
Với những câu trả lời của học sinh đối với các lệnh, các câu hỏi, Giáo viên nhận xét, kết
luận và đồng thời bổ sung vào sơ đồ khái niệm (Các khái niệm được triển khai theo trình tự)
- Axit amin - đơn phân của protein
Quan sát hình 9.1 em thấy công thức tổng quát của axit amin gồm những nhóm nào?
Những nguyên tố nào cấu tạo nên axit amin?
- Các cấp độ cấu trúc của protein
Giáo viên cho học sinh quan sát hình 9.2 rồi yêu cầu học sinh viết liên kết peptit. Sau đó
đặt câu hỏi
Quan sát hình 9.3 cho biết protein có mấy bậc cấu trúc? Căn cứ vào đâu ta có thể phân
biệt được các cấp độ cấu trúc của protein?
Cấu trúc bậc 1 của protein được hình thành như thế nào?
Cấu trúc bậc 2, 3, 4 được hình thành như thế nào?
Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cấu trúc các bậc, chỉ ra các liên kết hóa học trong
mỗi bậc cấu trúc từ đó trả lời câu hỏi
103
?
?
?
?

×