Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Chuyên đề PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.79 KB, 27 trang )

Chuyên đề
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG
TÁM (1939 – 1945)
Người thực hiện: …………..
GV: THPT ………………..
 Đối tượng bồi dưỡng: học sinh 12 ôn thi đại học.
 Thời lượng: 10 tiết
 Cấu trúc của chuyên đề:
Phần A. Mục đích, yêu cầu
Phần B. Kiến thức sử dụng trong chuyên đề
Phần C:Các dạng câu hỏi và bài tập đặc trưng
Phần D. Bảng mô tả yêu cầu và biên soạn câu hỏi, bài tập trong chuyên đề
 Thiết kế chuyên đề
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiến thức:
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh:
- Trình bày được tình hình trong nước và những biến chuyển của tình hình thế giới
tác động đên Việt Nam (1939 - 1945).
- Nắm được chủ trương của Đảng trong công cuộc lãnh đạo phong trào giả phóng
dân tộc (1939 - 1945).
- Quá trình chuẩn bị mọi mặt cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng
8/1945.
- Diễn biến, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm cuộc vận động giải phóng dân tộc
năm 1945 bao gồm cao trào kháng Nhật và Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
- Sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Giá trị bản tuyên ngôn độc lập.
- Học sinh nắm được không khí cách mạng Tháng Tám ở địa phương.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống đấu tranh giải phóng dân tộc.


- Giáo dục học sinh ý thức trân trọng, bảo vệ tổ quốc.
4. Định hướng các năng lực hình thành
- Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác kênh hình, bản đồ lịch sử.
+ Phân tích mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử thế giới và trong nước.


+ Nhận xét, đánh giá giá trị bản Tuyên ngôn độc lập, ý nghĩa cách mạng Tháng
Tám, ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ độc lập chủa quyền
của dân tộc.
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
1.1. Tình hình chính trị
- Đầu tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân phát
xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện
chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng
cá nước thuộc địa.
- Ở Đông Dương, chính quyền mới do đô đốc G. Đờcu làm toàn quyền đã thực
hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương để dốc
vào chiến tranh.
- Cuối tháng 9 - 1940, phát xít Nhật xâm lược Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng
đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy cai trị của thực dân Pháp, dùng nó để
vơ vét kinh tế, phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp cách mạng. Dưới ách
thống trị của Nhật – Pháp, ở Việt Nam lúc này không chỉ có đảng phái chính trị
thân Pháp mà có cả đảng phái thân Nhật như Đại Việt, Phục Quốc v.v.. Quân đội
Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh Nhật Bản, về
thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.
- Năm 1945, phát xít Đức thất bại ở châu Âu, phát xít Nhật thua nhiều nơi ở châu
Á. Ở Đông Dương, ngày 9 - 3 - 1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng tình hình đó

các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân
sẵn sàng khởi nghĩa giành chính quyền.
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Tình hình kinh tế
- Đầu tháng 9 – 1939, thực dân Pháp ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho
“mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm
và nguyên liệu. Chúng thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”, đặt thêm những thuế
mới, tăng thuế cũ, sa thải công nhân, giảm tiền lương tăng giờ làm…, kiểm soát gắt
gao việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả….
Chính sách cai trị của Pháp làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc, yêu cầu giải phóng dân tộc đặt ra cấp
thiết.
- Khi phát xít Nhật vào Đông Dương, Pháp buộc phải để cho Nhật Bản sử dụng các
sân bay, phương tiện giao thông, kiểm soát hệ thống đường sắt và các tàu biển.
Hàng năm, Pháp còn phải nộp cho Nhật một khoản tiền lớn.
+ Quân Nhật cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu phục vụ nhu cầu chiến tranh.


+ Nhật yêu cầu Pháp xuất khẩu nguyên liệu chiến lược sang Nhật Bản như than,
sắt, cao su, xi măng v.v..
+ Một số công ti của Nhật đầu tư vào các ngành phục vụ nhu cầu chiến tranh như:
khai thác sắt, mănggan ở Thái Nguyên, apatit ở Lào Cai…
- Hậu quả: Chính sách cai trị của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta vào tình trạng cùng
quẫn. Hậu quả cuối 1944 đầu 1945 gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.
* Tình hình xã hội
- Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ các thế lực tay sai, đế quốc, đại tư sản
và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với phát xít Nhật và thực dân Pháp
ngày càng gay gắt. Yêu cầu giải phóng dân tộc lên cao hơn bao giờ hết.

Những biến chuyển nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nước đòi
Đảng phải kịp thời nắm bắt, đánh giá chính xác tình hình và đề ra đường lối đấu
tranh phù hợp.
2. Chủ trương chuyển hướng lãnh đạo của Đảng từ năm 1939 - 1941
2.1. Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
11 - 1939
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức đánh
chiếm châu Âu. Ở Đông Dương chính quyền thực dân Pháp tăng cường vơ vét sức
người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Vì thế mâu thuẫn dân tộc trở nên gay
gắt.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương được triệu tập vào tháng 11- 1939, tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định)
do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
b. Nội dung hội nghị:
- Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
- Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ phản bội dân tộc, chống tô cao, lãi
nặng. Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông được thay thế bằng khẩ
hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
Như vậy nhiệm vụ dân chủ vẫn thực hiện nhưng thực hiện từng bước để
phục vụ cho nhiệm vụ dân tộc.
- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh, Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh dân
sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt
động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.


- Đảng chủ trương thành lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông

Dương” (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông
Dương.
c. Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11
– 1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
2.2.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Hội nghị trung ương lần thứ 8
(5/1941).
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tháng 9 - 1940 phát xít Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp chống cự
yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Pháp - Nhật cấu kết với nhau vơ vét bóc lột nhân
dân ta. Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thầu dầu, đóng thóc tạ.. Pháp thực
hiện chính sách kinh tế chỉ huy… Ách áp bức của Pháp Nhật làm cho mâu thuẫn
dân tộc ở Đông Dương ngày càng gay gắt. Yêu cầu giải phóng dân tộc trở bức thiết
hơn bao giờ hết..
- Tháng 1- 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng. Sau một
thời gian chuẩn bị, Người đã chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 8 tại Pắc Bó (Hà Quảng – Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19 – 5 – 1945.
b. Nội dung hội nghị:
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng là giải phóng
dân tộc.
- Về khẩu hiệu: tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu
giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Sau
khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân
chủ Cộng hoà.
- Hội nghị quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thay tên các hội phản
đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào, Campuchia.
- Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

c. ý nghĩa:
Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần 8 tháng 5 -1941, đã hoàn
chỉnh chủ trương được để ra từ hội nghị trung ương tháng 11 – 1939, nhằm giải
quyết mục tiêu số 1của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương
sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
3. Những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) đến trước cách mạng tháng 8/1945.
a. Chuẩn bị về lực lượng chính trị: Đảng và mặt trận Việt Minh vận động
quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh, tham gia cách mạng.


- Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng gia nhập Việt Minh, thí
điểm đầu tiên ở Cao Bằng, đến 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu
quốc, trong đó có ba châu “hoàn toàn”. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng
và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
- Nhiều tỉnh Bắc kì, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh Trung kì, các hội
phản đế (thời Mặt trận phản đế Đông Dương từ tháng 11 - 1939 đến tháng 5 1941) đều được đổi thành các Hội cứu quốc nằm trong Mặt trận Việt Minh, nhiều
hội Cứu quốc mới được thành lập.
- Năm 1943, Đảng đề ra Đề Cương văn hóa Việt Nam, vận động thành lập Đảng
dân chủ Việt Nam, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, đứng trong Mặt trận Việt
Minh, nhằm tập hợp các văn nghệ sĩ, các nhà dân chủ yêu nước; đồng thời vận
động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, ngoại kiều ở Đông Dương đấu
tranh chống phát xít.
- Thực hiện quyết định của Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng (2 - 1943),
công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút. Ở hầu khắp các vùng nông
thôn và thành thị Bắc kì, các đoàn thể Việt Minh, các Hội cứu quốc được xây dựng
và củng cố. Ở nhiều tỉnh ven biển Trung kì, phong trào Việt Minh phát triển mạnh
trong nông dân, công nhân và dân nghèo thành thị. Tại Nam kì, Việt Minh có cơ sở
ở Sài Gòn, Tây Ninh...
Sự phát triển của lực lượng chính trị là nhân tố quan trọng dẫn tới thắng lợi của

cách mạng tháng Tám 1945.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang
- Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ
phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa xây dựng thành những đội du kích, hoạt động ở
căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai.
- Sang năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung
đội cứu quốc quân I. Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong vòng 8
tháng (từ tháng 7 – 1941 đến tháng 2 - 1942) để đối phó với sự vây quét của địch,
sau đó đã phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lượng, gây dựng lực
lượng chính trị trong quần chúng tại Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Tháng
9 - 1941,Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
- Cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc ra chỉ thị thành lập đội tự vệ vũ trang và tổ chức các
lớp huấn luyện chính trị, quân sự nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân và thúc đẩy cơ sở chính trị phát triển.
- Tháng 2 - 1944 trên cơ sở phát triển mạnh của Cứu quốc quân Bắc Sơn - Võ
Nhai, Trung đội cứu quốc quân III được thành lập. Ở căn cứ Cao Bằng, những đội
tự vệ vũ trang, đội du kích được thành lập.
- Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng lập ra 19 ban “Xung phong
Nam tiến” để liên lạc với căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống
miền xuôi.


- Ngày 22 -12 - 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, “Đội Việt Nam Tuyên truyền
giải phóng quân” được thành lập. Chỉ hai ngày sau khi ra đời, Đội đã đánh thắng
hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần(Cao Bằng).
- Tháng 3 - 1945, từ trong khởi nghĩa ở Ba Tơ (Quảng Ngãi), đội du kích Ba Tơ
được thành lập, đây là hạt nhân vũ trang đầu tiên của cách mạng miền Trung.
- Giữa tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kì họp, quyết định thống
nhất lực lượng vũ trang cách mạng, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa
vũ trang...Thực hiện nghị quyết này, ngày 15 - 5 - 1945, Đội Việt Nam Tuyên

truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng
quân – tiền thân của quân đội Việt Nam sau này.
Lực lượng vũ trang đã sẵn sàng khởi nghĩa khi Đảng phát động.
c. Xây dựng căn cứ địa cách mạng
Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng cũng được Đảng quan tâm.
- Vào tháng 11 - 1940, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp, quyết định
xây dựng vùng Bắc Sơn - Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng đầu tiên. Căn cứ
này hoạt động chủ yếu về quân sự.
- Năm 1941, sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc lựa chọn Cao Bằng để xây dựng căn
cứ địa cách mạng trên cơ sở lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển.
Đó là hai căn cứ cách Đây là căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta.
- Hai căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng không ngừng phát triển mở rộng.
Đến năm 1943, hai căn cứ cùng phối hợp hoạt động hình thành căn cứ địa Cao Bắc - Lạng.
- Tháng 6 - 1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, khu giải phóng Việt Bắc gồm 6
tỉnh: Cao - Bắc - Lạng - Thái - Tuyên - Hà được thành lập; bầu Ủy ban khu giải
phóng Việt Bắc do Hồ Chí Minh đứng đầu, thực hiện 10 chính sách của Việt Minh.
Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng nước ta và là hình ảnh thu nhỏ
của nước Việt Nam mới.
4. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền năm 1945
4.1. Khởi nghĩa từng phần (Cao trào kháng Nhật cứu nước) từ tháng 3 đến
tháng giữa tháng 8 - 1945
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc, phát xít Đức, Nhật suy yếu và sắp bị tiêu diệt. Ở châu Âu, trên đường
Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng. Ở
châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng
nề.
* Trong nước:
Mâu thuẫn Pháp - Nhật không thể điều hòa được, quân Pháp ráo riết hoạt
động, chờ thời cơ phản công Nhật. Trước tình đó, ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo

chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp chống cự yếu ớt rồi mau chóng


đầu hàng. Tình hình chính trị Đông Dương khủng hoảng sâu sắc, tầng lớp trung
gian dần ngả theo cách mạng.
Nhật độc chiếm Đông Dương tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân, đàn áp
cách mạng. Mâu thuẫn dân tộc trở nên vô cùng gay gắt.
b. Chủ trương của Đảng
Đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại
Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh), ngày 12 - 3 - 1945, Đảng đề ra chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”, chỉ thị nhận định:
- Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện
tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi.
- Xác định kẻ thù chính lúc này là phát xít Nhật, do đó thay đổi khẩu hiệu “Đánh
đuối Pháp - Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Hình thức đấu tranh được xác định là đi từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu
tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có thời
cơ.
Hội nghị quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh
mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa”.
c. Diễn biến
Khởi nghĩa từng phần diễn ra sôi nổi trên cả nước từ tháng 3 đến giữa tháng
8 – 1945, dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Tại căn cứ Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và
Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng
loạt châu, xã, thành lập chính quyền nhân dân. Tại những nơi này, chính quyền
cách mạng được thành lập, các hội cứu quốc quân được củng cố và phát triển.
- Ở nông thôn Bắc kì và Bắc Trung kì, trước thực tế đang diễn ra nạn đói trầm
trọng, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào “phá
kho thóc giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ, nhiều nơi quần chúng giành được

chính quyền. Phong trào diễn ra sôi nổi ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phúc
Yên, Ninh Bình….
- Đồng thời với phong trào phá kho thóc, làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên
tại nhiều nơi. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh, 10 3), Bần Yên Nhân (Hưng Yên, 11 3)…
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà tù Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi
nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ(11/3/1945).
- Ở Nam kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
d. Ý nghĩa
- Cuộc khởi nghĩa từng phần(giành chính quyền ở địa phương) là thời kì chuẩn bị
mọi điều kiện trực tiếp cho cách mạng tháng Tám.
- Qua cuộc đấu tranh làm cho kẻ thù suy yếu, quần chúng được tập dượt đấu tranh
sẵn sàng giành chính quyền khi thời cơ đến.


4.2. Tổng khởi nghĩa tháng 8 - 1945.
a. Hoàn cảnh lịch sử.
* Thế giới:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc ở châu Âu (5 - 1945), ở châu Á - Thái Bình
Dương, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của quân đội Nhật. Ngày 9 8 - 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử, tàn phá đất nước Nhật Bản. Ngày 8 - 8 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9 - 8 - 1945, Liên Xô tấn công đạo quân
Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật tuyên bố đầu hàng
Đồng Minh vô điều kiện.
* Trong nước:
- Quân Nhật ở Đông Dương hoàn toàn rệu rã. Chính quyền tay sai hoang mang cực
độ.
- Pháp âm mưu quay trở lại thống trị nước ta dưới danh nghĩa quân Đồng Minh
giải giáp quân đội phát xít Nhật. Do đó cơ hội giành chính quyền chỉ tồn tại trong
một thời gian ngắn.
+ Đến tháng 8 năm 1945, lực lượng trung gian ngả hẳn về phe cách mạng, toàn
Đảng, toàn dân đã chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ về mọi yếu tố vật chất và tinh thần để
tiế lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Như vậy, điều kiện quốc tế và trong nước thuận lợi đã tạo ra “thời cơ ngàn năm
có một” để giành độc lập cho dân tộc Việt Nam. Đảng ta quyết tâm nắm thời cơ,
lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
b. Chủ trương của Đảng
- Ngày 13 - 8 - 1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu
hàng đồng minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban
khởi nghĩa toàn quốc, 23h cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban hành
“Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
(Sơn Dương - Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi
nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi
giành được chính quyền.
- Từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào,
đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của
Việt Minh, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng
đầu.
c. Diễn biến
- Đến giữa tháng 8 - 1945, khí thế cách mạng sôi sục cả nước. Từ ngày 14 – 8, một
số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa,
nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể ở địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động nhân dân khởi nghĩa. Khởi


nghĩa nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh châu thổ Sông Hồng, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh…
- Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị Việt Nam giải
phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 18 - 8 - 1945, có bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

- Khởi nghĩa diễn ra sôi nổi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn:
+ Ở Hà Nội: Ngày 17 - 8, quần chúng mit tinh tại Nhà hát lớ, sau đó tuần hành qua
các phố trung tâm hô vang khẩu hiệu “ủng hộ Việt Minh”, “Đả đảo bù
nhìn”….Ngày 18 - 8, lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các phố chính. Ngày 19 - 8 1945, nhân dân tự vũ trang, phối hợp với Việt Minh tổ chức mit tinh biểu dương
lực lượng, tỏa đi đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm Sai, Tòa
Thị Chính, Sở Cảnh sát…. Tối ngày 19 - 8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền
thắng lợi ở Hà Nội.
+ Ở Huế: Ngày 20 - 8, Ủy ban khởi nghĩa được thành lập, quyết định khởi nghĩa
giành chính quyền vào ngày 23 - 8. Hàng vạn quần chúng nổi dậy giành chính
quyền thắng lợi. Chiều ngày 30 - 8, Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chính quyền phong
kiến sụp đổ.
+ Ở Sài Gòn: Xưa ủy Nam kì quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào
ngày 25 – 8. Sáng 25 - 8, quần chúng các tỉnh kéo về Sài Gòn chiếm các cơ quan
của địch (Sở Mật thám, sở cảnh sát…) và giành chính quyền thắng lợi.
- Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn cổ vũ nhân dân cả nước nối tiếp nhau khởi
nghĩa giành chính quyền. Hai địa phương giành chính quyền muộn nhất là Đồng
Nai Thượng và Hà Tiên (28 - 8 - 1945).
5. Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung bản Tuyên ngôn
độc lập
5.1. Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Từ ngày 14 đến ngày 28 - 8 - 1945, Tổng khởi nghĩa đã bùng nổ, nhân dân nổi
dậy giành chính quyền thắng lợi trong cả nước.
- Ngày 25 - 8 - 1945, Hồ Chủ Tịch cùng trung ương Đảng, Ủy ban Dân tộc giải
phóng về đến Hà Nội.
- Ngày 28 - 8 - 1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong những ngày lịch sử này, Hồ Chí Minh
soạn thảo bản Tuyên Ngôn độc lập, chuẩn bị mọi công việc để Chính phủ lâm thời
ra mắt quốc dân.
- Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mittinh của
hàng vạn nhân dân thủ đô và các vùng lân cận. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản

Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới sự
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.


5.2. Nội dung bản Tuyên ngôn độc lập
- Vạch trần tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật thống trị, bóc lột nhân dân ta.
- Tuyên bố sự thành lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền
tự do độc lập chính đáng của nhân dân VN.
- Khẳng định ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển nổi của toàn thể nhân
dân VN quyết đem hết tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do độc lập ấy.
Ngày 2/9/11945 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày hội lớn
nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng Tám 1945.
6.1. Nguyên nhân thắng lợi.
* Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của phe Đồng minh trong cuộc
chiến tranh thế giới thứ hai đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Phát xít Nhật đầu hàng tạo thời cơ để nhân dân
ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy khi Đảng Cộng Sản Đông
Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn thể nhân dân
đứng lên cứu nước.
- Đảng Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chủ Tịch lãnh đạo với đường lối
cách mạng đúng đắn trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lênin vào hoàn
cảnh VN.
- Thắng lợi trong cách mạng tháng Tám là nhờ Đảng và nhân dân ta đã có quá trình
chuẩn bị trong suốt 15 năm về mọi mặt lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn
cứ địa… qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.

- Trong những ngày tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân đồng lòng quyết tâm
giành độc lập, tự do. Các cấp Đảng bộ, Việt Minh linh hoạt chớp thời cơ giành
chính quyền ở các địa phương.
* Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ
chủ Tịch là nguyên nhân quyết định nhất quyết định thắng lợi của cách mạng tháng
Tám. Đảng lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn đã quyết định các nguyên
nhân khác.
6.2. Ý nghĩa lịch sử
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.
Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của
phát xít Nhật gần 5 năm, lật đổ sự tồn tại hàng ngàn năm của chế độ phong kiến.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng
Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới cho dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; nhân dân


lao động nắm chính quyền; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
- Với của cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm
quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng phát xít trong
Chiến tranh thế giới thứ hai, làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, làm tan rã hệ thống
thuộc địa của chúng.
- Thắng lợi này có tác động mạnh mẽ, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới nhất là
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á châu Phi và Mĩ Latinh, ảnh
hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia.
6.3. Bài học kinh nghiệm
- Đảng phải có đường lối cách mạng đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mac - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; nắm bắt tình hình để đề ra
chủ trương, biện pháp cách mạng cho phù hợp.
- Đảng phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống

nhất (mặt trận Việt Minh) với nòng cốt là khối liên minh công nông, tạo nên sức
mạnh toàn dân, phân hóa, cô lập kẻ thù và đánh bại chúng.
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng phải linh hoạt kết hợp nhiều hình thức đấu tranh:
đấu trang chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát
lệnh tổng khởi nghĩa.
C. CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG
1. Câu hỏi nhận biết: nêu, trình bày sự kiện.
2. Câu hỏi thông hiểu: Vì sao/ Lí giải/ Giải thích sự kiện, hiện tượng lịch sử
3. Câu hỏi ở mức độ vận dụng: Phân tích, chứng mình, nhận xét, liên hệ, rút ra bài
học….
D. BẢNG MÔ TẢ YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Bảng mô tả mức độ yêu cầu cho mỗi loại câu hỏi , bài tập trong chủ đề.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
Tình
hình Nêu được tình Hiểu được tác Bản chất sự
Việt
Nam hình kinh tế, động của tình câu kết Pháp 1939 - 1945
chính trị, xã hình thế giới Nhật;
hội Việt Nam đối với nước Phân tích được
1939 - 1945
ta (1939 - nguyên nhân
1945).
Nhật
đảo
chính Pháp.
Chủ trương Nội dung các Hiểu được vì
Nhận xét ý

của
Đảng hội nghị của sao có sự
nghĩa
sự
1939 - 1941
Đảng (1939 - chuyển hướng
chuyển hướng
1941)
chỉ đạo chiến
chỉ đạo chiến
lược
của
lược của Đảng


Đảnng.
Quá
trình
chuẩn bị cho
cách
mạng
tháng
Tám
năm 1945

Sự chuẩn bị về
lực
lượng
chính trị, lực
lượng


trang, căn cứ
cách mạng
Khởi nghĩa Chủ
trương

trang của Đảng và
giành chính diễn biến khởi
quyền 1945
nghĩa
từng
phần và tổng
khởi
nghĩa
8/1945.

Sự ra đời
Nước
Việt
Nam Dân chủ
Cộng hòa và
nội dung bản
Tuyên ngôn
độc lập

Sự ra đời nước
Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.
Nội dung bản
Tuyên

ngôn
độc lập.

Hiểu được vì
sao phải thực
hiện từ khởi
nghĩa
từng
phần sau đó
tiến lên tổng
khởi nghĩa. Lí
giải
được
nguyên nhân
thắng lợi của
cách
mạng
tháng
Tám
năm 1945

Phân tích vai
trò của mặt
trận
Việt
Minh.

Đánh giá được
vai trò của
khối đại đoàn

kết dân tộc

Phân tích được
nghệ
thuật
chớp thời cơ
của
Đảng
trong
khởi
nghĩa
từng
phần và tổng
khởi nghĩa

Đánh giá ý
nghĩa, bài học
kinh nghiệm
của cách mạng
8/1945.

Phân tích được
ý nghĩa sự ra
đời
nước
VNDCCH và
giá trị của bản
Tuyên Ngôn
độc lập.


Liên hệ trách
nhiệm của bản
thân trong việc
bảo vệ tổ quốc

2. Hệ thống câu hỏi/bài tập theo mức độ đã mô tả
 Hệ thống câu hỏi và bài tập theo mức độ nhận biết:
Câu 1: Nêu tình hình kinh tế xã hội nước ta trong những năm 1939 – 1945.
Đáp án: Phần B, mục 1.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung của hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 11/1939.
Đáp án:
- Hoàn cảnh: Phần B, mục 2.1.a
- Nội dung: Phần B, mục 2.1.b
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung của hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 5/1941.
Đáp án:


- Hoàn cảnh: Phần B, mục 2.2.a
- Nội dung: Phần B, mục 2.2.b
Câu 4: Lực lượng chính trị của cách mạng nước ta đã được chuẩn bị như thế nào
từ năm 1939 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945?
Đáp án: Phần B, mục 3.a
Câu 5: Lực lượng vũ trang cách mạng nước ta đã được xây dựng như thế nào từ
năm 1940 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945?
Đáp án: Phần B, mục 3.b
Câu 6: Đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã chủ trương xây
dựng căn cứ địa cách mạng như thế nào?
Đáp án: Phần B, mục 3.c

Câu 7: Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” được ra đời
trong bối cảnh nào? Trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa từng phần từ
tháng 3 đến tháng 8 năm 1945.
Đáp án:
- Bối cảnh: Phần B, mục 4.1.a
- Nét chính về cuộc khởi nghĩa: Phần B, mục 4.1.c
Câu 8: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra trong bối cảnh nào? Đảng
Cộng sản Đông Dương có chủ trương gì để phát động Tổng khởi nghĩa?
Đáp án:
- Bối cảnh: Phần B, mục 4.2.a
- Chủ trương của Đảng: Phần B, mục 4.2.b
Câu 9: Trình bày diễn biến Tổng khởi nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cách
mạng tháng Tám năm 1945.
Đáp án:
- Diễn biến: Phần B, mục 4.2.c
- Nguyên nhân thắng lợi: Phần B, mục 6.1
Câu 10: Sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nêu những nội dung chính
của bản Tuyên ngôn độc lập.
Đáp án: Mục 5
 Hệ thống câu hỏi mức độ thông hiểu – vận dụng
Câu 1. Vì sao Đảng ta triệu tập Hội nghị Ban Chấp hàng Trung ương tháng 11
– 1939? Nhận xét ý nghĩa của hội nghị. (Nghị quyết của hội nghị có ý nghĩa
gì?)
Gợi ý trả lời:
- Vì sao:
+ Hoàn cảnh lịch sử….


+ Trong bối cảnh đó, với sự nhạy bén của mình, Ban Cháp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương đã triệu tập hội nghị tháng 11/1939 nhằm bàn về chủ

trương chuyển hướng đấu tranh…
- Nhận xét: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11
– 1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Câu 2. Vì sao tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941),
Đảng Cộng sản Đông Dương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết?
Hãy nêu và nhận xét những chủ trương sáng tạo của Đảng để thực hiện nhiệm
vụ ấy.
Gợi ý trả lời:
- Vì sao:
+ Bối cảnh lịch sử…..làm cho mâu thuẫn dân tộc trở nên cấp thiết.
+ Giải phóng dân tộc, giành độc lập là đáp ứng nguyện vọng tha thiết của
toàn thể nhân dân ta.
- Nêu và nhận xét những chủ trương sáng tạo của Đảng:
+ Về khẩu hiệu: tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu
hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà.
Việc đề ra khẩu hiệu đấu tranh sáng tạo nhằm phân hóa, cô lập kẻ thù, lôi
kéo tất cả những giai cấp, tầng lớp vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc…
+ Hội nghị quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt
Minh) thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thay tên các hội
phản đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào,
Campuchia.
Thành lập mặt trận dân tộc ở từng nước sẽ góp phát huy sức mạng tự lực
mỗi nước Đông Dương, nâng cao hơn nữa ý thức đoàn kết và sức mạnh dân tộc.
+ Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Đây là hình thái khởi nghĩa hết sức sáng tạo, phù hợp bối cảnh lịch sử, tạo

điều kiện để giành chính quyền ở các địa phương sau đó tiến lên giành chính
quyền trong cả nước.
Câu 3. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11- 1939 và Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã quyết định sự thay
đổi về chủ trương đấu tranh như thế nào? Tại sao lại có sự thay đổi ấy?
Gợi ý trả lời:
- Quyết định thay đổi chủ trương đấu tranh:
+ Nhiệm vụ: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


+ Mặt trận: tập hợp mọi giai cấp, tầng lớp nhân dân để thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc. Tại hội nghị BCH 11/1939 thành lập mặt trận “Mặt trận Thống
nhất phản đế Đông Dương”, đến hội nghị BCH 5/1941, Đảng chủ trương thành lập
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) nhằm giải quyết nhiệm vụ dân
tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp sang đấu
tranh bí mật, bất hợp pháp và sau đó đến hội nghị BCH TW Đảng (5/1941), nâng
lên thành hình thái khởi nghĩa vũ trang: đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa.
- Vì sao…?
Do hoàn cảnh lịch sử thay đổi:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp thay đổi chính sách cai trị ở
Đông Dương….Ban Chấp hành trung ương Đảng quyết định chuyển hướng đấu
tranh.
+ Từ năm 1940, Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp – Nhật cấu kết với nhau
thống trị Đông Dương… Mâu thuẫn dân tộc hết sức gay gắt, nhu cầu giải phóng
dân tộc trở nên cấp thiết…
Câu 4. Nhận xét về nhiệm vụ, lực lượng và phương pháp đấu tranh được đề
ra trong hội nghị mở đầu chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng
sản Đông Dương.

Gợi ý trả lời:
* Hội nghị mở đầu chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản
Đông Dương là hội nghị BCH Trung ương tháng 11/1939.
* Nhận xét:
- Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ phản bội dân tộc, chống tô
cao, lãi nặng. Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông được thay thế
bằng khẩ hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Như vậy, hội nghị xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương bao gồm
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Trong đó nhiệm vụ dân tộc được đặt lên hàng đầu,
nhiệm vụ dân chủ vẫn thực hiện nhưng thực hiện từng bước để phục vụ cho nhiệm
vụ dân tộc.
- Về lực lượng:
+ Đảng chủ trương thành lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương” (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông
Dương.


+ Để tập hợp lực lượng đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng chủ trương đổi tên mặt
trận để thu hút các lực lượng, giai tầng có cùng mục tiêu giải phóng dân tộc vào
mặt trận thống nhất.
- Về phương pháp đấu tranh:
+ Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ
chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang
hoạt động bí mật.
+ Khi nhiệm vụ đấu tranh thay đổi, Đảng đã đề ra phương pháp đấu tranh phù hợp,

linh hoạt trong hoàn cảnh mới.
Câu 5. Nhận xét vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (5 - 1941).
- Gợi ý trả lời
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về
nước trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng chuẩn bị lực lượng, để tiến tới giành
chính quyền trong cả nước.
Trước những biến động mau lẹ của tình hình thế giới và trong nước, Nguyễn
Ái Quốc chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 từ ngày 10
đến 19 - 5 - 1941. Hội nghị này đã có những quyết định quan trọng, gắn liền với
vai trò của Nguyễn Ái Quốc.
- Người xác định đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên trên hết….
- Về khẩu hiệu đấu tranh, chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người
cày có ruộng. Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Người chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương, ở Việ Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh….
- Về phương pháp đấu tranh, xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa….
Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng lần 8 tháng 5 -1941, đã hoàn chỉnh chủ trương được để ra từ hội nghị trung
ương tháng 11 - 1939, nhằm giải quyết mục tiêu số 1của cách mạng là độc lập dân
tộc và đề ra những chủ trương sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ ấy.
Câu 6. Tại sao Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương ngày 9 - 3 - 1945? Nhận
xét ý nghĩa khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến tháng Tám năm 1945? (Cuộc
khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945 có ý nghĩa gì?)
Gợi ý trả lời:
- Tại sao: Bối cảnh lịch sử



* Thế giới: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc, phát xít Đức, Nhật suy yếu và sắp bị tiêu diệt. Ở châu Âu, trên đường
Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng. Ở
châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng
nề.
* Trong nước:
Mâu thuẫn Pháp - Nhật không thể điều hòa được, quân Pháp ráo riết hoạt
động, chờ thời cơ phản công Nhật. Trước tình đó, ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo
chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Nhận xét ý nghĩa:
+ Cuộc khởi nghĩa từng phần(giành chính quyền ở địa phương) là thời kì
chuẩn bị mọi điều kiện trực tiếp cho cách mạng tháng Tám.
+ Qua cuộc đấu tranh làm cho kẻ thù suy yếu, quần chúng được tập dượt đấu
tranh sẵn sàng giành chính quyền khi thời cơ đến.
Câu 7. Vì sao nói từ khi Nhật đầu hàng Đồng Minh đến những ngày đầu
tháng 9 năm 1945 là thời cơ “ngàn năm có một” của dân tộc Việt Nam? Đảng
Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chủ Tịch đã chớp thời cơ ấy như thế
nào?
Gợi ý trả lời:
a. Từ khi Nhật đầu hàng Đồng Minh đến những ngày đầu tháng 9 năm
1945 là thời cơ “ngàn năm có một” của dân tộc Việt Nam
* Điều kiện khách quan:
- Thuận lợi
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc ở châu Âu vào tháng 5 - 1945, ở châu Á Thái Bình Dương, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của quân đội
Nhật. Ngày 9 - 8 - 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử, tàn phá đất nước Nhật
Bản. Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9 - 8 - 1945, Liên Xô
tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật
tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện.
+ Quân Nhật ở Đông Dương hoàn toàn rệu rã. Chính quyền tay sai hoang mang

cực độ.
- Khó khăn: Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại thống trị nước ta dưới danh nghĩa
quân Đồng Minh giải giáp quân đội phát xít Nhật.
* Điều kiện trong nước đã sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Trải qua 15 năm đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua các cao trào cách
mạng 1930 - 1935, 1936 – 1939, 1939 - 1945. Quần chúng nhân dân được tập hợp
trong mặt trận dân tộc thống nhất (mặt trận Việt Minh), được tập dượt đấu tranh
công khai, bí mật, nửa công khai, nửa bí mật, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh vũ trang giành chính quyền…Đảng ta được tập dượt lãnh đạo đấu tranh, tổ
chức quần chúng, tích lũy được kinh nghiệm về tổ chức giành, xây dựng chính


quyền…Đến năm 1945, toàn Đảng, toàn dân ta đã sẵn sàng lãnh đạo khởi nghĩa và
khởi nghĩa giành chính quyền.
- Lực lượng trung gian ngả hẳn về phe cách mạng.
* Như vậy điều kiện quốc tế và trong nước trong những này tháng 8 năm
1945 đã tạo ra thời cơ không những chín muồi mà còn là thời cơ “ngàn năm có
một” của dân tộc ta. Vì khi Nhật đầu hàng đồng minh, kẻ thù đang thống trị dân tộc
ta đã suy yếu cực độ, quần chúng nhân dân trong nước đã sẵn sàng đấu tranh, khi
đó cuộc khởi nghĩa sẽ diễn ra nhanh chóng va ít tổn thất. Ngược lại, cũng trong bối
cảnh đó, nếu Đảng không chớp thời cơ phát lệnh Tổng khởi nghĩa, thì chỉ ít lâu sau
quân các nước Đồng Minh sẽ vào nước ta, cơ hội giành độc lập dân tộc sẽ vô cùng
khó khăn.
Do đó cơ hội giành chính quyền chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, từ khi
Nhật đầu hàng Đồng Minh đến trước khi quân Đồng Minh vào nước ta. Đó là thời
cơ vô cùng quý giá, Đảng ta quyết tâm nắm thời cơ, lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
b. Đảng Cộng sản Đông Dương và lãnh tụ Hồ Chí Minh chớp thời cơ….
- Ngày 13 - 8 - 1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu
hàng đồng minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban
khởi nghĩa toàn quốc, 23h cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban hành

“Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
(Sơn Dương - Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi
nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi
giành được chính quyền.
- Từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào,
đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của
Việt Minh, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng
đầu.
Thực hiện lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, cách mạng tháng Tám đã bùng nổ
trong vòng nửa tháng từ ngày 14 đến ngày 28 - 8 - 1945, thắng lợi và ít tổn thất,
chứng tỏ nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng và Hồ Chí Minh là sáng suốt.
Câu 8: Phân tích thời cơ của cách mạng tháng Tám. Nhận xét đặc điểm khởi
nghĩa giành chính quyền năm 1945.
Gợi ý trả lời:
a. Phân tích thời cơ của cách mạng tháng Tám năm 1945
- Thời cơ xuất hiện vào tháng 3 năm 1945:
* Thế giới: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc, phát xít Đức, Nhật suy yếu và sắp bị tiêu diệt. Ở châu Âu, trên đường
Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng. Ở
châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng
nề.


* Trong nước: Mâu thuẫn Pháp - Nhật không thể điều hòa được, quân Pháp
ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công Nhật. Trước tình đó, ngày 9 - 3 – 1945,
Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp chống cự yếu ớt rồi
mau chóng đầu hàng.
Cuộc đảo chính làm cho tình hình chính trị Đông Dương khủng hoảng sâu
sắc, tầng lớp trung gian dần ngả theo cách mạng. Chớp thời cơ đó, Ban Thường vụ

Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
(12/3/1945) phát động cao trào kháng Nhật, giành chính quyền ở các địa phương.
- Thời cơ chín muồi vào tháng 8 năm 1945:
* Khách quan:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc ở châu Âu vào tháng 5 - 1945, ở châu Á Thái Bình Dương, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của quân đội
Nhật. Ngày 9 - 8 - 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử, tàn phá đất nước Nhật
Bản. Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9 - 8 - 1945, Liên Xô
tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật
tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện.
- Quân Nhật ở Đông Dương hoàn toàn rệu rã.
Trên đây là những điều kiện khách quan tương đối thuận lợi.
- Khó khăn: Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại thống trị nước ta dưới danh nghĩa
quân Đồng Minh giải giáp quân đội phát xít Nhật.
* Điều kiện trong nước đã sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Trải qua 15 năm đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua các cao trào cách
mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945. Quần chúng nhân dân được tập hợp
trong mặt trận dân tộc thống nhất (mặt trận Việt Minh), được tập dượt đấu tranh
công khai, bí mật, nửa công khai, nửa bí mật, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh vũ trang giành chính quyền…Đảng ta được tập dượt lãnh đạo đấu tranh, tổ
chức quần chúng, tích lũy được kinh nghiệm về tổ chức giành, xây dựng chính
quyền…Đến năm 1945, toàn Đảng, toàn dân ta đã sẵn sàng lãnh đạo khởi nghĩa và
khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chính quyền tay sai hoang mang cực độ. Lực lượng trung gian ngả hẳn về phe
cách mạng.
* Như vậy điều kiện quốc tế và trong nước trong những này tháng 8 năm
1945 đã tạo ra thời cơ chín muồi để giành chính quyền trong cả nước.
b. Đặc điểm của khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 là: đi từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
Câu 9: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nguyên nhân nào quyết định nhất đến thắng lợi đó? Vì sao?

Đáp án
- Phân tích nguyên nhân thắng lợi: Phần B, mục 6.


- Nguyên nhân quyết định nhất: học sinh tùy chọn nguyên nhân quyết định
nhất đến thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945 và lí giải được vì sao.
Câu 10. Phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng
tháng Tám năm 1945.
Đáp án: Phần B, mục 6.2; 6.3
Câu 11. Nhận xét ý nghĩa các nghị quyết quan trọng của Đảng cộng sản Đông
Dương đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam từ 1939 – 1945.
Đáp án:
a. Nghị quyết hội nghị trung ương Đảng tháng 11 - 1939
* Nội dung…..
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ
đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ phản bội dân tộc, chống tô cao, lãi nặng.
Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông được thay thế bằng khẩ hiệu
lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh, Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh dân
sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt
động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
- Đảng chủ trương thành lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương” (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông
Dương.
* Nhận xét: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11
- 1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

b. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tháng 5 – 1941
* Nội dung
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Về khẩu hiệu: tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu
giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Sau
khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân
chủ Cộng hoà.
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thay tên các hội phản đế thành
các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào, Campuchia.
- Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
toàn Đảng, toàn dân.
* Nhận xét:


Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần 8 tháng 5 -1941, đã hoàn
chỉnh chủ trương được để ra từ hội nghị trung ương tháng 11 – 1939, nhằm giải
quyết mục tiêu số 1của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương
sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
c. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (tháng 3
- 1945)
* Nội dung chỉ thị:
- Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện
tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi.
- Xác định kẻ thù chính lúc này là phát xít Nhật, do đó thay đổi khẩu hiệu “Đánh
đuối Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Hình thức đấu tranh được xác định là đi từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu
tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có thời
cơ.

- Quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề
cho tổng khởi nghĩa”.
* Nhận xét: Làm bùng nổ cao trào kháng Nhật trong cả nước từ tháng 3 đến
giữa tháng 8 năm 1945, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
d. Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào ngày 14 –
15/8/1945
* Nội dung: thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết
định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được
chính quyền.
* Nhận xét: Phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước, cách mạng tháng Tám
bùng nổ đúng thời cơ, giành thắng lợi và ít tổn thất.
Câu 12: Tại sao năm 1941 Nguyễn Ái Quốc đề ra chủ trương thành lập Mặt
trận Việt Minh? Sự phát triển của mặt trận Việt Minh. Nhận xét vai trò của
Mặt trận đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Đáp án:
a.Tại sao…
- Tháng 9 - 1940, phát xít Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp chống cự
yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Pháp - Nhật cấu kết với nhau vơ vét bóc lột nhân
dân ta. Ách áp bức của Pháp Nhật làm cho mâu thuẫn dân tộc ở Đông Dương ngày
càng gay gắt. Yêu cầu giải phóng dân tộc trở bức thiết hơn bao giờ hết..
- Tháng 1 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng, Người
chủ trì Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 (từ ngày 10 đến ngày 19 - 5 - 1941) tại
Pắc Bó - Cao Bằng. Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước Đông Dương, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở mỗi
nước. Ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh).
b. Sự phát triển….


- Thực hiện nghị quyết Hội nghi trung ương 8 của Đảng, ngày 19 - 5 – 1941, Mặt
trận Việt Minh được thành lập bao gồm các hội cứu quốc(nông dân cứu quốc,

thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc…), nhằm tập hợp hết thảy các lực lượng của
dân tộc đấu tranh giành độc lập.
- Cao Bằng được chọn là nơi thí điểm xây dựng mặt trận Việt Minh(thành lập các
hội cứu quốc). 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều xây dựng các hội cứu quốc,
trong đó có 3 châu “hoàn toàn”; Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt
Minh lâm thời liên tỉnh Cao- Bắc – Lạng được thành lập.
-Các hội phản đế (thành lập từ 11/1939) ở nhiều tình Bắc kì, Hà Nội, Hải Phòng và
một số tỉnh Trung kì đều chuyển thành các hội cứu quốc từ 5/1944; đồng thời
nhiều hội cứu quốc mới được thành lập.
- Mặt trận Việt Minh còn chú trọng vận động các tầng lớp khác như học sinh, sinh
viên, trí thức, tư sản dân tộc. Năm 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt
Nam, vận động thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội văn hóa cứu quốc Việt
Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh.
- Báo chí của Đảng và mặt trận Việt Minh(Việt Nam độc lập, Giải phóng …) góp
phần truyền bá đường lối của Đảng, chống thủ đoạn chính trị, văn hóa của địch.
- Tháng 5 - 1944 trước những biến động của tình hình thế giới và trong nước có lợi
cho cách mạng Việt Nam, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa
soạn khởi nghĩa” và “Sắm vũ khí đuổi thù chung”(8/1944)
- Sau ngày Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945), Đảng phát động cao trào kháng
Nhật(khởi nghĩa từng phần), Mặt trận Việt Minh ra “lời hịch” kêu gọi nhân dân cả
nước đẩy mạnh cao trào kháng Nhật.
- Tháng 6 - 1945, Tổng bộ Việt Minh đã triệu tập cán bộ Việt Minh các tỉnh Cao Bắc - Lạng - Thái - Tuyên - Hà họp, quyết định thành lập khu giải phóng Việt Bắc;
bầu ủy ban khu giải phóng do Hồ Chí Minh đứng đầu; thực hiện 10 chính sách của
Việt Minh.
- Tháng 8 – 1945, Mặt trận Việt Minh phát triển sâu rộng khắp toàn quốc, trở
thành tổ chức đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Khi Nhật đầu hàng Đồng
Minh(14/8/1945), thời cơ tổng khởi nghĩa đã đến. Tổng bộ Việt Minh triệu tập
Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, phát
động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
c. Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám 1945

- Mặt trận là tổ chức chính trị đã đoàn kết mọi các tầng lớp, giai cấp huy động sức
mạnh toàn dân vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Góp phần phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, cùng với lực lượng chính trị
của quần chúng tạo nên sức mạnh tổng hợp tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính
quyền khi có thời cơ.
- Mặt trận Việt Minh đã lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước tạo tiền đề cho
cách mạng Tháng Tám.


- Mặt trận có vai trò lớn trong việc triệu tập và tiến hành thành công Quốc dân đại
hội Tân Trào (từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945) và huy động toàn dân tham gia
Tổng khởi nghĩa, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng Tháng Tám.
- Từ ngày 14 - 8, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh, tuy chưa nhận được
lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể ở địa phương và vận dụng
chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động nhân dân
khởi nghĩa. Khởi nghĩa nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh châu thổ Sông
Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh…Trong những ngày tổng khởi nghĩa, mặt
trận Việt Minh là lực lượng trực tiếp lãnh đạo nhân dân tiến hành khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước.
Có thể nói, mặt trận Việt Minh là một sáng tạo điển hình trong công tác mặt
trận, đoàn kết quần chúng của Đảng.
Câu 13. Đảng Cộng Sản Đông Dương đã có trương gì để tập hợp lực lượng
cách mạng trong những năm 1939 – 1945? Chủ trương đó được kế thừa như
thế nào trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay? Hãy phát biểu qua điểm
của em về ý nghĩa của việc đoàn kết dân tộc.
Gợi ý trả lời:
a. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương
trong những năm 1939 - 1945
- Taị hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939:
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, chống đế quốc, phong kiến tay sai, giải

phóng dân tộc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Đảng chủ trương thành
lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương” (gọi tắt là Mặt
trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông Dương.
Đây là chủ trương hết sức nhạy bén của Đảng khi chuyển hướng đấu tranh từ
đòi tự do dân chủ sang đòi độc lập dân tộc. Tên Mặt trận “Mặt trận Thống nhất
dân tộc phản đế Đông Dương” phù hợp với mục tiêu đấu tranh.
- Tại hội nghị BCHTW Đảng tháng 5/1941:
Đầu năm 1941, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến mau
lẹ. Đứng trước yêu cầu giải phóng dân tộc ngày càng cấp thiết, tại hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 đã quyết định: thành lập mặt trận Việt
Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế
Đông Dương, thay tên các hội phản đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc
thành lập mặt trận ở Lào, Campuchia.
Để đáp ứng yêu cầu giải phóng dân tộc, Đảng chủ trương giải quyết vấn đề
dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Đây là chủ trương sáng tạo nhằm
phát huy sức mạng tự lực mỗi nước Đông Dương, nâng cao hơn nữa ý thức đoàn
kết và sức mạnh dân tộc.
- Từ sau hội nghị BCHTW tháng 5/1941, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
xây dựng, phát triển lực lượng cách mạng toàn diện bao gồm lực lượng chính trị và


lực lượng vũ trang. Đến trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng đã tập hợp được
lực lượng cách mạng hùng hậu: hầu khắp cả nước đều có tổ chức của Việt Minh,
lực lượng vũ trang được hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân (15- 5 - 1945).
- Trong tháng Tám năm 1945, khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, thời cơ cách mạng
đã chín muồi. Để phát động lệnh tổng khởi nghĩa trên cả nước, Đảng đã triệu tập
Đại hội quốc dân tại Tân Trào - Sơn Dương - Tuyên Quang (ngày 16 và 17 tháng 8
năm 1945), thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng
đầu. Nhờ đó, toàn quân, toàn dân ta đoàn kết, quyết tâm đứng lên tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền thắng lợi.

b. Chủ trương đó được kế thừa như thế nào?
- Kế thừa truyền thống đoàn kết dân tộc, Đảng ta luôn chú trọng xây dựng mặt trận
thống nhất các lực lượng dân tộc trong tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đóng vai trò thiết thực, đoàn kết nhân dân thực hiện các quyền làm
chủ của nhân dân, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ, từng bước thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
c. Phát biểu quan điểm về ý nghĩa của việc đoàn kết dân tộc:
Học sinh phát biểu quan điểm cá nhân, nhưng cần nêu được: đoàn kết là cội
nguồn tạo nên sức mạnh của dân tộc…
Câu 14: Nhận xét về vai trò của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ năm 1941
đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
Gợi ý trả lời:
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về
nước trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng chuẩn bị lực lượng, để tiến tới giành
chính quyền trong cách mạng tháng Tám.
- Người chủ trì hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8.
Ngày 10 dến 19/5/1941 Người triệu tập và chủ trì họp hội nghị Trung Ương
8. Hội nghị đề ra nhiều nội dung quan trọng, đã hoàn chỉnh chủ trương giành
hướng chỉ đạo chiến lược được đề ra tại hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
- Người góp phần chuẩn bị lực lượng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
+ Người sáng lập mặt trận Việt Minh, góp phần xây dựng lực lượng chính trị
Ngày 19/5/1941, người đã sáng lập ra mặt trận Việt Minh, với các đoàn thể
quần chúng là “ hội cứu quốc “ nhằm: “ liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu
nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, trai gái, không phân biệt xu hướng
chính trị, tôn giáo, Đảng phái, đặng cùng nhau mưu cuộc giải phóng dân tộc và
sinh tồn.”



+ Xây dựng lực lượng vũ trang
Cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc ra chỉ thị thành lập đội tự vệ vũ trang và tổ chức
các lớp huấn luyện chính trị, quân sự nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân và thúc đẩy cơ sở chính trị phát triển.
Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Người đội Việt Nam Tuyên truyền giải
phóng quân thành lập. Đây là lực lượng vũ trang đàn anh của Cách mạng. Trong
ngày thành lập người dự đoán: “ Hiện đội số lượng còn ít, trang bị vũ khí còn thô
sơ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang. Đội quân này sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc
và làm rạng danh cho dân tộc Việt Nam.”
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng
Tháng 6/1945 khu giải phóng Việt Bắc rộng lớn được thành lập do Người
đứng đầu, đã thi hành 10 chính sách tiến bộ của Việt Minh. Đây là căn cứ địa cách
mạng lớn nhất của cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
- Người liên hệ với đồng minh
Năm 1942 và 1944, Người hai lần sang Trung Quốc để liên hệ với đồng
minh và đã nhận được sự giúp đỡ của đồng minh về vũ khí và về huấn luyện quân
sự cho lực lượng vũ trang của ta.
- Người là linh hồn của cuộc Tổng khởi nghĩa.
Ngay từ ngày 13/8/1945, khi được tin Nhật sắp đầu hàng đồng minh, Người
cùng Trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh thành lập ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc. Ủy ban khởi nghĩa ban bố “ Quân lệnh số 1”, chính thức phát động Tổng
khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Người chủ trì hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở
Tân Trào ( Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và
quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành
được chính quyền.
Tiếp đó ngày 16-17/8/1945 Người chủ trì Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào.
Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách
lớn của Việt Minh, cử ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm
chủ tịch. Thay mặt Ủy ban dân tộc giải phóng, Người ra lời hiệu triệu kêu gọi đồng

bào cả nước nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền cho kịp thời cơ. Người
khẳng định: “ Đây là thời cơ ngàn năm có một cho Dân tộc ta vùng dậy, dù có phải
thiêu cháy cả dãy Trường Sơn cũng quyết giành cho kỳ được Độc lập cho đất
nước.”


×