Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.03 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ DƯƠNG

PH¸P LUËT VÒ Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH
TRONG LÜNH VùC §ÊT §AI Tõ THùC TIÔN THI
HµNH
T¹I THµNH PHè Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ DƯƠNG

PH¸P LUËT VÒ Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH
TRONG LÜNH VùC §ÊT §AI Tõ THùC TIÔN THI
HµNH
T¹I THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo
độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để cho
tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Dương


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI.........................8
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG.................................................................................8
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai..................................8
1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.......................13
1.1.3. Nội dung quy định về đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền và hình thức
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.........................................14
1.2.
LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI..................................................................20
1.2.1. Cơ sở xây dựng chế định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
.................................................................................................................... 20
1.2.2. Khái niệm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
.................................................................................................................... 23
1.2.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai........................................................................25
Kết luận Chương 1..................................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................34
2.1.
NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI..................................................................34
2.1.1. Nội dung quy định về hành vi vi phạm hành chính hình thức, mức xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai..........................................34
2.1.2. Nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai...........................................................................................50


2.2.

THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH

CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
.................................................................................................................... 53
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
thành phố Hà Nội........................................................................................53
2.2.2. Khái quát thực trạng thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai ở Hà Nội...................................................................60
2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hà Nội................................................63
Kết luận Chương 2..................................................................................................69
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................70
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................70
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai...........................................................................................70
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội...............74
3.2.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................76
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai...................................................................................................76
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hà Nội......................................83
Kết luận Chương 3..................................................................................................86

KẾT LUẬN............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................90
PHỤ LỤC............................................................................................................... 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

VPPL


Vi phạm pháp luật

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Số hiệu

Tên biểu đồ, hình

Trang

Biểu đồ 2.1:

Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hà Nội năm 2016

57

Hình 2.1:

Vị trí địa lý thành phố Hà Nội

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực đất đai là
một chế định cơ bản của pháp luật đất đai. Chế định này ra đời góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai; bởi lẽ, không phải bất cứ tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nào khi sử dụng đất (SDĐ) (gọi chung là người SDĐ) cũng đều tự
giác SDĐ đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ và tuân thủ các
quy định của pháp luật đất đai. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường, dưới tác
động của các quy luật khách quan của thị trường thì đất đai ngày càng trở lên có giá
trị; nên một bộ phận không nhỏ người SDĐ sẵn sàng vi phạm pháp luật (VPPL) đất
đai miễn sao có được lợi nhuận do đất đai mang lại. Các quy định về xử lý VPHC
trong lĩnh vực đất đai đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của giới khoa
học pháp lý nước ta. Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học về vấn đề này
được công bố với một số giải pháp góp phần hoàn thiện chế định pháp luật về xử lý
VPHC trong lĩnh vực đất đai. Những giải pháp này đã được tham khảo trong quá
trình sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý VPHC về đất đai. Tuy nhiên, thực tiễn
thi hành pháp luật đất đai cho thấy hiệu quả của việc xử lý VPHC trong lĩnh vực đất
đai chưa đáp ứng sự kỳ vọng, mong muốn của xã hội. Nhiều vụ VPPL đất đai được
phát hiện nhưng việc xử lý thiếu dứt điểm, kiên quyết với những chế tài chưa đủ sức
răn đe, giáo dục người vi phạm. Điều này không chỉ khiến dư luận xã hội bức xúc
mà còn gây ra ý thức kinh nhờn, coi thường pháp luật và tạo sự rối ren trong quản lý
và SDĐ đai. Đây là lý do cần phải tiếp tục có sự nghiên cứu, đánh giá một cách hệ
thống, toàn diện thực trạng pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai nhằm
nhận diện những tồn tại, bất cập và nguyên nhân của tồn tại, bất cập; trên cơ sở đó,
đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành chế định xử
lý VPHC trong lĩnh đất đai. Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 ra đời với những sửa
đổi, bổ sung về xử lý VPPL đất đai và đang được các Bộ, ngành, địa phương tích
cực triển khai thi hành. Đặt trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu các quy định mới về xử

1



lý VPHC trong lĩnh vực đất đai của Luật Đất đai năm 2013 sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả thi hành đạo Luật này ở nước ta.
1.2. Thủ đô Hà Nội là một trong hai địa phương có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh nhất cả nước. Đây là địa phương thu hút sự đầu tư của giới doanh nghiệp
trong và ngoài nước lớn nhất. Với vị trí là Thủ đô của nước Việt Nam, Hà Nội được
chú trọng đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội đồng
bộ, hiện đại. Nhiều khu đô thị mới hình thành đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của
thủ đô theo hướng văn minh. Kinh tế phát triển không những kéo theo giá đất ngày
càng tăng mà còn làm gia tăng dân số về mặt cơ học; người dân ở các địa phương
đổ về Hà Nội sinh sống, làm việc và học tập khiến mật độ dân số/km 2 cao nhất cả
nước. Giá đất ở khu vực trung tâm Hà Nội lên đến hàng trăm triệu đồng; thậm chí
cả tỷ đồng/m2 v.v... Điều này vô hình chung dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai;
xây dựng cơi nới trái phép v.v... khiến VPPL đất đai không còn là hiện tượng cá
biệt. Dẫu cho các cấp chính quyền của Hà Nội đã áp dụng đồng bộ các biện pháp để
phát hiện, ngăn chặn và xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai song tình hình vẫn chưa
được cải thiện và đạt hiệu quả mong muốn. Đi tìm nguyên nhân và cơ chế phù hợp
để giải quyết vấn đề này thì không thể không có nghiên cứu, đánh giá toàn diện, hệ
thống, khách quan, khoa học về pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai tham
chiếu với thực tiễn thi hành tại Thủ đô Hà Nội hiện nay.
Với những lý do cơ bản trên, học viên lựa chọn đề tài "Pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội"
làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Nội dung VPHC là một vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm; nhưng do nhận
thức được tầm quan trọng, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này nên đã
có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau như: i) Hoàng Xuân Hoan Nguyễn Trí Hòa (1993), Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh; ii) Đặng Thanh Sơn - Hà Thị Nga (1996), Hỏi đáp về Pháp lệnh Xử phạt
vi phạm hành chính, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; iii) Phạm Dũng - Hoàng Sao

2



(1998), Tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính, Nxb Pháp lý, Hà Nội; iv) Vũ Thư
(2000), Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
v) Bùi Minh Thanh (2003), Vi phạm pháp luật và đấu tranh chống vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; vi) Lê Nguyễn Nam Ninh (2004), Vi
phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan và giải pháp xử lý, luận văn
thạc sĩ luật học, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội; vii) Đỗ Thị Phượng
(2005), Vi phạm hành chính về đất đai ở Thái Bình - Thực trạng và giải pháp khắc
phục, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
v.v... Hoặc có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn như:
viii) Tôn Gia Huyên (2002), Chính sách đất đai của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam - Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; ix) Phạm Hữu Nghị (2002), Về thực
trạng chính sách đất đai ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8; x)
Nguyễn Đình Bồng (2001), Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trong giai
đoạn hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 04; xi) Nguyễn Mạnh Hùng (2003),
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với đất đai qua thực tiễn tỉnh Thái Bình, luận
văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội…
Các công trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết được một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về VPPL nói chung và VPHC nói riêng, bao gồm phân tích khái niệm,
đặc điểm, hậu quả của VPPL và VPHC; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả phòng chống VPPL. Tuy nhiên, xem xét dưới góc độ pháp luật về
xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện trên
phương diện lý luận, thực tiễn đặt trong mối quan hệ tham chiếu với Luật Đất đai
năm 2013, Luật Xử lý VPHC năm 2012 và thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này
trên địa bàn thành phố Hà Nội thì dường như vẫn còn thiếu một công trình như vậy.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên
quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về xử lý VPHC trong

lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đất đai và đề xuất các giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh đất đai
tại thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây:
- Tập hợp, phân tích hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về xử lý VPHC trong
lĩnh vực đất đai ở Việt Nam thông qua việc luận giải một số nội dung:
i) Phân tích, khái niệm và đặc điểm của VPHC nói chung và VPHC trong
lĩnh vực đất đai nói riêng.
ii) Tìm hiểu hậu quả của VPHC trong lĩnh vực đất đai.
iii) Phân tích khái niệm và đặc điểm của xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai.
iv) Mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc và các hình thức xử lý VPHC trong lĩnh
vực đất đai.
v) Phân tích khái niệm và đặc điểm của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh
vực đất đai.
vi) Cơ sở ra đời pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai.
vii) Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh
vực đất đai.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai từ thực
tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội.
- Đưa ra định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thi hành tại
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

4


- Các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện pháp luật đất
đai nói chung và pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai nói riêng trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay;
- Các quy định của Luật Xử phạt VPHC năm 2012 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai;
- Các quy định của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hệ thống lý thuyết, trường phái học thuật về xử lý VPHC nói chung và xử
lý VPHC trong lĩnh vực đất đai nói riêng;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai tại thành
phố Hà Nội…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam là một đề tài có
phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Tuy
nhiên trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật, tác giả giới hạn phạm vi
nghiên cứu của luận văn ở những nội dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai
ở Việt Nam của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất
đai ở Việt Nam của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên

địa bàn thành phố Hà Nội.
Mặt khác, trên thực tế, VPHC trong lĩnh vực đất đai có thể do người SDĐ
gây ra và cũng có thể do người quản lý đất đai và các đối tượng khác thực hiện. Tuy
nhiên, xem xét, tìm hiểu VPHC trong lĩnh vực đất đai cho thấy có một số lượng
đáng kể các vi phạm này do người SDĐ thực hiện. Vì vậy, trong khuôn khổ luận
văn, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu VPHC về đất đai và xử lý VPHC trong lĩnh vực
SDĐ đai giới hạn ở khía cạnh những vi phạm này do người SDĐ thực hiện. Đồng
thời, đối tượng mà luận văn này nghiên cứu khu trú vào VPPL trong lĩnh vực đất đai
bị xử lý bằng biện pháp hành chính mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
5


sự và giới hạn trong phạm vi không gian là địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp đối chiếu …
được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý
VPHC trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam;
ii) Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp
luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội;
iii) Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải...
được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hà Nội.
6. Những kết quả nghiên cứu đạt được
Luận văn hoàn thành với những kết quả nghiên cứu đạt được cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật
về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam;
- Giải mã nội hàm khái niệm về xử lý VPHC nói chung và xử lý VPHC trong
lĩnh vực đất đai nói riêng; đồng thời chỉ ra những đặc điểm của xử lý VPHC trong
lĩnh vực đất đai;
- Tìm hiểu lịch sử phát triển của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất
đai qua các thời kỳ nhằm nhận diện sự phát triển tư duy pháp lý của Nhà nước ta
trong xây dựng và hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này;
- Đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai và thực
tiễn thi hành chế định pháp luật này tại thành phố Hà Nội;
- Đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành tại thành phố Hà Nội.

7


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.1.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là một khái niệm được sử dụng phổ biến trong các sách,
báo, tài liệu pháp lý ở nước ta. Khái niệm VPPL được nhiều công trình của giới
nghiên cứu khoa học pháp lý nước ta tìm hiểu, giải mã.
- Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và Pháp luật của Khoa Luật thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001 định nghĩa: "Vi phạm là một sự kiện pháp lí
đặc biệt, đó là hành vi do các chủ thể pháp luật thực hiện trái với các yêu cầu của
quy phạm pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ" [24]. Có
bốn loại VPPL: Vi phạm hình sự, vi phạm dân sự, VPHC, vi phạm kỷ luật, tương
ứng với mỗi loại vi phạm là một hình thức truy cứu trách nhiệm pháp lý cụ thể.
Vi phạm pháp luật là: Hành vi chủ thể thực hiện trái với các quy định của
quy phạm pháp luật, gây tổn hại cho xã hội.
Theo Từ điển Luật học: "Vi phạm pháp luật: 1. Nghĩa rộng: các việc sai, trái
pháp luật nói chung; 2. Nghĩa hẹp: các việc sai, trái pháp luật chưa cấu thành tội
phạm và thường được gọi là vi phạm hành chính" [41, tr. 568].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn
năm 2006:
Vi phạm pháp luật: Hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con
người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành
vi trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở
chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không

8



đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật
cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể - trạng thái tâm lí thể
hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm
chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4) Là hành vi do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá
nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật
định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả
nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó).
Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm pháp luật, vào hậu quả có hại và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất của chế tài
có thể được áp dụng đối với hành vi mà các vi phạm pháp luật được chia
thành hai loại là tội phạm và vi phạm, trong đó vi phạm có thể là vi phạm
hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỉ luật nhà nước [50, tr. 852].
Từ những quan niệm trên đây, chúng ta có thể hiểu VPPL là hành vi của con
người xâm phạm những điều bị pháp luật cấm hoặc không cho phép thực hiện.
VPPL có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, VPPL là hành vi do con người thực hiện. Hành vi này được thể hiện
ra bên ngoài thế giới khách quan mà chúng ta có thể nhận biết được thông qua hành
động, ví dụ: hành động trộm, cắp xe máy của người khác; hành động cắt trộm dây
điện để lấy đồng bán kiếm lời v.v; hoặc không hành động, ví dụ: Không tố giác kẻ
phạm tội; không cứu giúp người khác khi họ bị đe dọa nguy hiểm đến tính mạng v.v...
Hai là, VPPL là hành vi trái pháp luật. Điều này có nghĩa là người bị xác
định VPPL có hành vi không thực hiện những điều do pháp luật quy định, ví dụ:
Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông; điều khiển phương tiện giao thông
trong trạng thái say rượu v.v...; hoặc thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, ví dụ: Vượt
đèn đỏ, nhận tiền tham nhũng v.v...
Ba là, VPPL là hành vi trái pháp luật được thực hiện do lỗi của người vi phạm.
Bốn là, người có hành vi VPPL có năng lực pháp lý thực hiện. Điều này có
nghĩa là người thực hiện hành vi VPPL có khả năng nhận thức được mức độ và hậu

quả nguy hiểm cho XH do hành vi của mình gây ra.
9


1.1.1.2. Khái niệm vi phạm pháp luật đất đai
Trong quản lý và SDĐ, con người có những hành vi ứng xử khác nhau. Điều
này phụ thuộc vào nhận thức và ý muốn chủ quan của các chủ thể SDĐ. Để tiếp cận,
khai thác, SDĐ đai mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn cách thức ứng xử. Nếu
việc lựa chọn cách thức ứng xử của người SDĐ phù hợp với lợi ích của Nhà nước,
của xã hội và không bị pháp luật cấm thì đó là biểu hiện của việc người SDĐ tuân thủ
quyền và nghĩa vụ do pháp luật đất đai quy định. Ngược lại, những ứng xử của người
SDĐ trong khai thác, SDĐ đai không phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội
và bị pháp luật cấm thì bị coi là hành vi VPPL đất đai. Vậy VPPL đất đai là gì?
Theo Giáo trình Luật Đất đai năm 2010 của Trường Đại học Luật Hà Nội thì:
"Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật, được thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm, phạm đến quyền lợi của Nhà nước với vai trò là đại diện cho chủ sở
hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như các quy định về chế
độ sử dụng các loại đất" [44, tr. 479].
Từ những quan niệm trên đây về VPPL đất đai, theo tác giả, những dấu hiệu
nhận biết của một VPPL đất đai bao gồm:
Thứ nhất, VPPL đất đai là hành vi trái pháp luật đất đai của một cá nhân.
Dựa trên quy định của pháp luật, đối tượng điều chỉnh của ngành luật là nhóm
quan hệ xã hội cùng loại (cùng đặc điểm, cùng tính chất). Mà quan hệ xã hội là quan
hệ giữa con người với con người trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội
được thực hiện thông qua các hành vi ứng xử. Theo C.Mác thì: "Con người chỉ tồn tại
với pháp luật thông qua hành vi của mình" [26, tr. 19]. Như vậy, đối tượng điều chỉnh
của ngành luật đất đai là nhóm quan hệ giữa con người với con người trong việc
chiếm hữu, quản lý và SDĐ đai được thực hiện thông qua các hành vi ứng xử. Nếu
các hành vi ứng xử này vi phạm những điều pháp luật đất đai nghiêm cấm thì bị coi là
hành vi trái pháp luật đất đai. Vậy hành vi trái pháp luật đất đai là gì?

Hành vi trái pháp luật đất đai là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những quy định của pháp luật đất đai, xâm hại tới những khách thể
được pháp luật đất đai bảo vệ. Hành vi trái pháp luật đất đai được biểu hiện trên

10


thực tế bằng hành động (ví dụ: lấn, chiếm đất đai; SDĐ không đúng mục đích; hủy
hoại đất đai; giao đất không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng v.v...)
hoặc không hành động (ví dụ: không bồi bổ, cải tạo đất; nhận đất mà không sử
dụng; bỏ hoang hóa, lãng phí đất đai v.v...). Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp
xử sự của một người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp
luật đất đai nhằm ngăn ngừa một thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra cho xã hội thì
không bị coi là hành vi VPPL đất đai (thiệt hại lớn hơn này có căn cứ khẳng định
chắc chắn rằng sẽ xảy ra trên thực tế nếu không có các biện pháp ngăn ngừa).
Thứ hai, VPPL đất đai là hành vi trái pháp luật đất đai của một cá nhân được
thực hiện do lỗi của họ gây ra.
Theo khoa học pháp lý, lỗi là trạng thái tâm lý, là ý chí chủ quan của chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm. Lỗi có thể là lỗi cố ý hoặc vô ý thể hiện nhận thức của
bản thân người vi phạm đối với hành vi và hậu quả do họ gây ra.
- Lỗi cố ý: Được thể hiện ở chỗ người có hành vi vi phạm nhận thức được
tính chất hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện. Lỗi cố ý có hai hình thức thể hiện
là lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
- Lỗi vô ý: Lỗi vô ý do cẩu thả là người có hành vi vi phạm không biết và
không nhận thức được rằng hành vi của mình là trái pháp luật mặc dù cần phải biết
và nhận thức được điều đó; vô ý do quá tự tin là người có hành vi vi phạm nhận
thức được điều này nhưng do quá tự tin cho rằng có thể ngăn ngừa được dễ dàng
hậu quả của hành vi trái pháp luật của mình.
Yếu tố lỗi là một dấu hiệu không thể thiếu được trong việc nhận biết một
hành vi VPPL nói chung và hành vi VPPL đất đai nói riêng. Bởi lẽ, mục đích cao cả

của chế tài pháp luật (hình phạt) không phải là trừng trị, xử lý hành vi VPPL của
một người mà là hướng tới việc giáo dục người vi phạm tự giác sửa chữa lỗi lầm để
trở thành công dân tốt, người có ích cho xã hội. Thông qua chế tài xử lý đối với
hành vi vi phạm của một người mà làm cho họ nhận biết được sai lầm của mình;
đồng thời, giúp người có hành vi vi phạm tự giác cải tạo để trở thành người công
dân có ích. Hơn nữa, thông qua việc xử lý hành vi VPPL của một người mà có tác

11


dụng giáo dục, răn đe người khác không nên có hành vi VPPL tương tự. Như vậy,
mục đích giáo dục của pháp luật sẽ không thể thực hiện được nếu không xác định
được ý thức chủ quan, tâm lý của người có hành vi VPPL thông qua việc nhận biết
được yếu tố lỗi của họ. Như vậy, lỗi là yếu tố không thể thiếu được khi xác định
một hành vi VPPL nói chung và VPPL đất đai nói riêng. Lỗi thể hiện về mặt nhận
thức chủ quan, thái độ của người vi phạm. Vì thế sẽ không bị coi là có lỗi nếu bản
thân người thực hiện hành vi VPPL không nhận thức được hành vi của mình xâm
phạm các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Xét yếu tố lỗi một cách chính xác sẽ
giúp lựa chọn hình thức xử lý phù hợp đối với một hành vi VPPL.
1.1.1.3. Đặc điểm của vi phạm pháp luật đất đai
Từ việc tìm hiểu khái niệm VPPL đất đai trên đây, tác giả cho rằng loại
VPPL này mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của VPPL đất đai là người SDĐ (người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) ổn định; người
nhận chuyển QSDĐ hợp pháp), tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật đất đai mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là chủ
thể VPPL đất đai bao gồm cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân); cơ quan, tổ chức kinh tế trong nước, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

và các tổ chức khác (gọi chung là tổ chức); hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận QSDĐ ổn định lâu dài; cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất;
cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất và tổ chức, cá nhân nhận chuyển QSDĐ
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi VPHC trong SDĐ đai hoặc trong việc
thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai.
Cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ (thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đất đai) có hành vi VPPL về quản lý đất đai không thuộc nhóm
chủ thể VPPL đất đai trong lĩnh vực SDĐ.
Thứ hai, khách thể của VPPL đất đai là các quyền và lợi ích hợp pháp của

12


Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; quyền và lợi ích hợp
pháp của người SDĐ và chế độ sử dụng các loại đất được pháp luật đất đai bảo vệ.
Thứ ba, do đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng v.v... và là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống nên VPPL đất đai không chỉ xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ mà còn xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của cộng đồng, của xã hội.
Hậu quả của VPPL đất đai để lại những tác động tiêu cực trên nhiều phương
diện về chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường... Việc khắc phục hậu quả của VPPL
đất đai tiến hành rất khó khăn, phức tạp và rất tốn kém; thậm chí có trường hợp
VPPL đất đai để lại hậu quả không thể khắc phục được.
Thứ tư, việc SDĐ thường liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng nhà ở, công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất. Do đó VPPL đất đai thường
kéo theo VPPL về nhà ở, về lĩnh vực xây dựng; về lĩnh vực dân sự hoặc VPPL đất
đai ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề môi trường, tiềm ẩn nguy cơ đe dọa sự phát triển
bền vững v.v...
1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, mọi VPHC trong lĩnh vực đất
đai đều bị phát hiện và xử lý kịp thời; theo đó, người có hành vi VPHC trong lĩnh
vực đất đai sẽ bị xử lý bằng một chế tài pháp lý.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hoạt động của các chủ
thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi
phạm hành chính quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện
pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của
pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về đất đai.
Xử lí VPPL đất đai có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đây là hoạt động áp dụng pháp luật đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhằm xử lý người có hành vi VPPL đất đai. Điều này có nghĩa là
không phải bất cứ cơ quan nhà nước nào cũng được xử lý người có hành vi VPPL

13


đất đai mà chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
mới được áp dụng pháp luật đất đai để xử lý hành vi vi phạm. Theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền
xử lý VPPL đất đai; bởi lẽ, VPPL đất đai xâm phạm khách thể của hoạt động quản
lý nhà nước về đất đai; xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về đất đai đã được xác
lập. Để khôi phục lại trật tự quản lý nhà nước về đất đai thì các cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai áp dụng chế tài xử lý đối với hành vi VPPL đất đai. Tuy nhiên, để
tránh việc tùy tiện, lợi dụng việc xử lý VPPL đất đai vì lợi ích nhóm, tham nhũng,
tiêu cực v.v thì việc xử lý VPPL đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Thứ hai, xử lý VPPL đất đai được thực hiện tuân theo các quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và nội dung của Luật Xử lý VPHC năm 2012, Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ ba, đối tượng bị xử lý VPPL đất đai phải chịu một hậu quả pháp lý bất

lợi về vật chất tương xứng với tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi VPPL đất
đai của mình gây ra. Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn bị buộc thực hiện khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đai như trước khi vi phạm; đồng thời, các phương tiện,
công cụ được sử dụng để VPPL đất đai và số tiền có được từ việc VPPL đất đai sẽ
bị Nhà nước tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
Thứ tư, xử lý VPPL đất đai có mục đích là khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất đai như trước khi bị vi phạm; khôi phục lại trật tự quản lý và SDĐ do hành
vi vi phạm xâm hại; đồng thời, đảm bảo tính pháp chế trong thực thi pháp luật đất
đai trong lĩnh vực đất đai.
1.1.3. Nội dung quy định về đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền và hình
thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Cơ sở áp dụng trách nhiệm hành chính đối với hành vi VPPL đất đai được
quy định tại Điều 206, Điều 207, Điều 208 và Điều 209 Luật Đất đai năm 2013 và
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai do Chính
phủ ban hành ngày 10/11/2012 (sau đây gọi là Nghị định số 102/2014/NĐ-CP).

14


1.1.3.1. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính đất đai
Theo Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, người có hành vi VPPL trong lĩnh vực
đất đai bị xử phạt VPHC bao gồm các đối tượng dưới đây có hành vi VPHC trong
SDĐ hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai: Một là, hộ gia
đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân); Hai là, tổ chức trong nước, tổ
chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ
chức); Ba là, cơ sở tôn giáo.
Tổ chức, cá nhân được áp dụng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng bị xử phạt VPHC

trong lĩnh vực đất đai [9, Điều 2]. Như vậy, người SDĐ và những người khác nếu
có hành vi trái pháp luật trong SDĐ, xâm hại trực tiếp đến quyền đại diện chủ sở
hữu đất đai của Nhà nước, quyền và lợi ích của người sử dụng như: lấn chiếm đất
đai, không SDĐ hoặc SDĐ không đúng mục đích, chuyển mục đích SDĐ trái phép,
hủy hoại đất đai… Những hành vi vi phạm này thực hiện lần đầu hoặc thiệt hại do
hành vi vi phạm gây ra không lớn, khả năng phục hồi thiệt hại dễ dàng và người gây
thiệt hại đã kịp thời khắc phục, tự nguyện bồi thường thiệt hại… nên chưa cần thiết
phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt VPHC.
Đối với cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu có hành vi VPHC trong SDĐ đai trên lãnh thổ
Việt Nam thì cũng bị xử phạt theo Nghị định số 102/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác).
Mục đích của xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai là nhằm xử lý kịp thời
những hành vi VPPL đất đai song chưa tới mức độ nguy hiểm phải bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, góp phần bảo vệ tài nguyên đất đai; đồng thời, giáo dục người SDĐ
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai.
1.1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Theo Điều 208 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 31, 32, 33 Nghị định số

15


102/2014/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp; thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công
vụ, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường (TN&MT) ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ; Chánh Thanh tra Bộ TN&MT,
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai; những người có thẩm quyền xử phạt
VPHC của các cơ quan khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 52 của Luật Xử lý

VPHC, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi
VPHC về đất đai thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có
quyền xử phạt. Mức xử phạm VPHC trong lĩnh vực đất đai được pháp luật hiện
hành quy định cụ thể như sau:
i) Chủ tịch UBND cấp xã được quyền xử phạt tiền đến 05 triệu đồng.
ii) Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai,
Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở TN&MT ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra có quyền xử phạt tiền đến 50 triệu đồng.
iii) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền phạt
tiền đến 250.000.000 đồng;
iv) Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ TN&MT; Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai được quyền xử phạt tiền đến 500
triệu đồng.
v) Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500 nghìn đồng.
1.1.3.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải tuân thủ theo
nguyên tắc sau:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải
bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc

16


phục theo đúng quy định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 và quy
định của pháp luật có liên quan;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,

khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định tại Nghị định
102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 và pháp luật đất đai có quy định.
đ) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
e) Không xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức điều khiển hành vi
của mình;
f) Hình thức xử phạt hành chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt
chính đối với những hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả trong nghị định 102/2014/NĐ-CP;
g) Hình thức và mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ
vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người thực hiện
hành vi vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
h) Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của mức
xử phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền

17


×