Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU DUÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU DUÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.26.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Phổ Yên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Duân


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thâm nhập thực tế và nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội,
tình hình hoạt động của các HTX, HTX nông nghiệp tại đại bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có
được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới;
Ban giám hiệu Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo
nhà trường, cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn là PGS.TS
Dương Văn Sơn người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện, phân tích số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thị xã Phổ Yên, Phòng
kinh tế và hạ tầng thị xã Phổ Yên,Trạm khuyến nông thị xã Phổ Yên và UBND

các xã, phường tại thị xã Phổ Yên… đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
đề tài luận văn này.
Với trình độ, năng lực và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bản luận văn của tôi được hoàn thiện
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phổ Yên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Duân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ...................................................................... vi
TRÍCH YÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan.................................................... 6
1.1.2. Vai trò của HTX nông nghiệp trong phát triển nông thôn .................... 10
1.1.3. Đặc trưng và quy định của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012 ...... 12

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 20
1.2.1. Tình hình hoạt động và phát triển HTX ở một số nước trên thế giới ... 20
1.2.2. Tình hình hoạt động và phát triển HTX ở Việt Nam ............................ 23
1.2.3. Tình hình hoạt động và phát triển HTX ở Thái Nguyên ....................... 27
1.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 28
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 36
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển của HTX nông nghiệp ...... 36
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về lao động, việc làm ..................................... 37
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về vốn và thu nhập ........................................................ 37
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về biến số trong mô hình hồi quy đa biến ..................... 37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 37
3.1. Thực trạng hoạt động và phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thị
xã Phổ Yên ...................................................................................................... 37
3.1.1. Quá trình phát triển HTX trên địa bàn thị xã Phổ Yên ......................... 37
3.1.2. Tình hình hoạt động và phát triển HTX nông nghiệp thị xã Phổ Yên .. 41
3.2. Hạn chế, yếu kém và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HTX
nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên ....................................................................... 54
3.2.1. Một số hạn chế, yếu kém trong hoạt động và phát triển HTX thị xã

Phổ Yên ........................................................................................................... 54
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém...................................................... 56
3.2.3.Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HTX ................................ 57
3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp ở thị
xã Phổ Yên ...................................................................................................... 64
3.3.1. Quan điểm , định hướng và mục tiêu .................................................... 64
3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở thị xã Phổ Yên ..... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT

HTX

Hợp tác xã

THT

Tổ hợp tác

NXB

Nhà xuất bản

CNH


Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KHCN

Khoa học công nghệ

UBND

Ủy ban nhân dân

SD

Độ lệch chuẩn

SE

Sai số chuẩn

CV%

Hệ số biến động

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

KTTT

Kinh tế thị trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

USD

Đồng đô la Mỹ

NXB

Nhà xuất bản

SX

Sản xuất



vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 3.1. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp thị xã Phổ Yên ................ 42
Bảng 3.2. Ngành và lĩnh vực sản xuất của các HTX ..................................... 43
Bảng 3.3. Tuổi và thời gian cư trú của giám đốc HTX ................................. 44
Bảng 3.4. Trình độ cao nhất của giám đốc HTX ........................................... 44
Bảng 3.5. Nghề nghiệp chính của giám đốc HTX trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh ............................................................................. 46
Bảng 3.6. Thời gian hoạt động, vốn và số thành viên HTX phân theo
ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh ......................................... 47
Bảng 3.7. Cấu trúc thành viên HTX .............................................................. 47
Bảng 3.8. Thời gian hoạt động, vốn và số thành viên HTX phân theo
nghề nghiệp giám đốc trước khi bắt đầu kinh doanh .................... 49
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu kinh tế của HTX phân theo ngành nghề lĩnh
vực sản xuất kinh doanh ................................................................ 49
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kinh tế của HTXphân theo nghề nghiệp
giám đốc........................................................................................ 51
Bảng 3.11. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ................... 58
Bảng 3.12. Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản xuất HTX .... 58
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận HTX ............ 60
Bảng 3.14. Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến thu nhập người lao động .. 62
Hình 3.1. Tổng số HTX và HTX nông nghiệp thị xã Phổ Yên ...................... 43


vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÍCH YÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Nguyễn Hữu Duân. Sinh ngày 10/01/1982

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Khóa học: 2017- 2019
Cơ quan công tác: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Phú Bình
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS: Dương Văn Sơn
1. Tên đề tài luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã
Phổ yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây việc phát triển kinh tế hợp tác
và Hợp tác xã đang là chủ trương quan trọng của Đảng và nhà nước ta, chính
vì vậy phát triển hợp tác xã đang được coi là một trong 19 tiêu chí trong Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy đây là một
mục tiêu đặc biệt quan trọng và không thể thiếu ở khu vực nông thôn, đặc biệt
là trong quá trình phấn đấu hoàn thành mục tiêu về đích xây dựng nông thôn
mới ở các địa phương. Thị xã Phổ Yên cũng rất quan tâm phát triển kinh tế hợp
tác, hợp tác xã trong những năm qua, các xã về đích nông thôn mới đều có ít
nhất 01 HTX hoạt động có hiệu quả. Hiện nay thị xã Phổ Yên có khoảng trên
50 Hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên không phải
HTX nào thành lập ra cũng đều hoạt động hiệu quả, nhiều HTX được thành lập
chỉ để đủ điều kiện hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới, còn bản chất
là không hề có hoạt động thực sự, nhiều HTX được thành lập một thời gian dài
cũng chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh và không có báo cáo tài chính. Do
vậy sau một thời gian rất nhiều HTX đã phải giải thể hoặc không còn hoạt động.
Xuất phát từ thực tế đó cần có một công trình nghiên cứu sâu, cụ thể và khoa
học về mô hình kinh tế HTX để làm cơ sở thực tiễn, khoa học cho các nhà quản
lý có thể tham khảo để đưa ra những chính sách, bước đi đúng đắn nhằm đưa
mô hình kinh tế HTX phát triển và hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác,
HTX và HTX sản xuất nông nghiệp.
-Đánh giá thực trạng hoạt động, sự phát triển về lượng và chất của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.



viii
- Đánh giá những khó khăn, thách thức, rào cản và yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
-Đề xuất các giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn về HTX, kinh tế hợp tác và hoạt động sản xuất kinh doanh của các
HTX nông nghiệp. Đối tượng điều tra khảo sát là các HTX nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức
quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, phương thức điều hành và thực tiễn
hoạt động của các HTX nông nghiệp.
- Về không gian: Toàn bộ các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục các năm 2013 đến
2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018 để lấy số liệu đã diễn ra tại
các HTX trong năm 2017.
5. Cơ sở khoa học của đề tài
- Cơ sở lý luận của đề tài: tập trung nghiên cứu khái niệm, những quy định
trong luật của từng giai đoạn phát triển về kinh tế hợp tác, hợp tác xã
- Cơ sở thực tiễn của đề tài: Nêu tình hình hoạt động và phát triển kinh tế
hợp tác, hợp tác xã ở một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
qua các giai đoạn khác nhau từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệp đóng
góp trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, kinh tế
hợp tác và hợp tác xã.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đánh giá sự phát triển về lượng và chất của các HTX nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Khó khăn, thách thức, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


ix
+ Định hướng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích số liệu ( Thu
thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp ). Phân tích số liệu bằng phương
pháp thống kê thông qua phần mềm Excel/PivotTable…Sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy đa biến.
7. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đề tài nêu được thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Phổ Yên thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá, sử lý số liệu đã
cho thấy được cái nhìn toàn diện về quá trình phát triển HTX nông nghiệp trên
địa bàn thị xã.
8. Kết luận và khuyến nghị
Thông qua phân tích đánh giá thực trạng, đề tài đã đưa ra được thực trạng
phát triển HTX nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra được những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển HTX nông nghiệp. Cuối cùng đề
tài đưa ra những khuyến nghị với cơ quan chức năng nhằm đưa ra những giải
phát hiệu quả, khoa học để phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới ./.
Phổ Yên, ngày 15 tháng 3 năm 2019

GIAO VIÊN HƯỚNG DẪN
HỌC VIÊN

Dương Văn Sơn

Nguyễn Hữu Duân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương nhất quán của Đảng về phát triển kinh tế hợp tác,
HTX, trong những năm qua, nhất là từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi
hành, khu vực kinh tế hợp tác, HTX đã có sự phát triển cả về lượng và chất. Số
HTX gắn với chuỗi giá trị ngày càng tăng và đang trở thành phương thức tổ
chức sản xuất phổ biến để tăng quy mô, hiệu quả và phát triển bền vững. Các
HTX tham gia tích cực vào chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới,… và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, vai trò toàn diện trong phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hợp tác xã hiện nay được thành lập và hoạt động theo Luật HTX năm
2012 là một loại hình kinh tế tập thể rất phổ biến và hoạt động trên nhiều lĩnh
vực kinh tế khác nhau. Nhìn ra thế giới ở các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan,
Úc,…cho thấy mô hình HTX vẫn đang tỏ ra là loại hình kinh tế hoạt động hiệu
quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng cao trong nền kinh tế.Đặc biệt
thông qua Hợp tác xã thì các hộ nông dân, cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ có
thể dễ dàng hợp tác với nhau, tạo thành sức mạnh tập thể góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh, tăng sức mạnh về nguồn lực để đối phó với những khó
khăn trong nền kinh tế thị trường, giảm các nguy cơ tổn thương rủi ro từ thị
trường. Chính vì vậy mô hình HTX hiện nay đang cho thấy là mô hình có hiệu

quả, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển kinh tế hợp
tác và HTX là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Chuyển đổi HTX kiểu cũ theo luật HTX đạt hiệu quả thiết thực, phát triển
HTX kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với
quá trình CNH –HĐH”. Như vậy nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc rõ ràng đã


2
làm sáng tỏ một điều rằng: Nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ bao cấp hay đổi
mới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng thì HTX vẫn là nền tảng
của nền kinh tế bền vững để phát triển.
Thực tế đã cho ta thấy rất rõ phong trào hợp tác hoá ở nước ta trải qua
nhiều bước thăngtrầm. Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động đặc biệt là giai
đoạn xây dựng đất nước thời bình mô hình HTX kiểu cũ đã ngày càng tỏ ra
không phù hợp với yêu cầu lịch sử phát triển kinh tế trong điều kiện mới. Số
HTX làm ăn có hiệu quả chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp, đa số không thích ứng được
với nền kinh tế thị trường sôi động, nhạy bén. Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là:
làm thế nào để mô hình kinh tế hợp tác, HTX thích ứng được với nền kinh tế
thị trường, đem lại hiệu quả cho những người trực tiếp tham gia HTX nóiriêng
và góp phần thúc đẩy cho nền nông nghiệp Việt Nam phát triển nói chung đang
trở thành một đề tài quan trọng, cần thiết phải nghiên cứu, để tìm ra lời giải đáp
thực sự sáng tạo và mang tính thuyết phục nhất.
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp được thành lập, các loại hình sản xuất kinh doanh
chủ yếu là dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp,...Bước đầu
một số HTX hoạt động có hiệu quả.Tuy nhiên bên cạnh đó thì vẫn có đến 80%
số HTX đăng ký kinh doanh hoạt động kém hiệu quả, số HTX yếu kém chiếm
tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính hình

thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành lập
mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng
chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn khá
nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng
túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.Nhưng quan trọng hơn là do
những thiếu sót khuyết điểm của các cấp uỷ Đảng và Chính quyền từ Trung
ương đến địa phương: nhận thức về vị trí ,vai trò tất yếu khách quan của Kinh
tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX chưa thống nhất,việc tuyêntruyền chính


3
sách của Đảng và Nhà nước, giải thích mô hình HTX kiểu mới chưa được quan
tâm đúng mức, bộ máy quản lý của Nhà nước đối với các HTX hầu như không
còn; Nhà nước vừa lúng túng vừa buông lỏng trong tổ chức chỉ đạo, chưa làm
tốt việc tổ chức thi hành luật HTX, chưa quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho HTX; chưa huy động được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh phát triển các HTX.
Tâm lý hoài nghi, mặc cảm với mô hình HTX kiểu cũ trong xã hội còn phổ
biến.
Chính vì vậy cần có một công trình nghiên cứu sâu, cụ thể và khoa học
về mô hình kinh tế HTX để làm cơ sở thực tiễn, khoa học cho các nhà quản lý
có thể tham khảo để đưa ra những chính sách, bước đi đúng đắn nhằm đưa mô
hình kinh tế HTX phát triển và hiệu quả hơn nữa. Do đó em chọn đề tài"Giải
pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Phổ yên, tỉnh Thái
Nguyên”để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác,
HTX và HTX sản xuất nông nghiệp.
-Đánh giá thực trạng hoạt động, sự phát triển về lượng và chất của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

- Đánh giá những khó khăn, thách thức, rào cản và yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
-Đề xuất các giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn về HTX, kinh tế hợp tác và hoạt động sản xuất kinh doanh của các
HTX nông nghiệp, bao gồm HTX sản xuất, kinh doanh, chế biến, dịch vụ trong


4
lĩnh vực nông lâm nghiệp. Đối tượng điều tra khảo sát là các HTX nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức
quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, phương thức điều hành và thực tiễn
hoạt động của các HTX nông nghiệp.
- Về không gian: Toàn bộ các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục các năm 2013 đến
2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018 để lấy số liệu đã diễn ra tại
các HTX trong năm 2017.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới
Hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu về các HTX nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Chính vì vậy việc lựa
chọn đề tài tại một địa bàn mà mô hình phát triển HTX nông nghiệp đang có
xu hướng phát triển và đầu tư mạnh mẽ như hiện nay là cần thiết và mới mẻ.
Sẽ giúp cho địa phương cũng như các HTX nông nghiệp hiện nay có những

giải pháp khả thi để phát triển mạnh mẽ hơn nữa, khắc phục những tồn tại, rào
cản hiện nay trong việc phát triển mô hình kinh tế HTX nông nghiệp.
4.2. Ý nghĩa khoa học
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển HTX nông nghiệp
tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác
tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện
nay.


5
4.3.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài hoành thành sẽ là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần
thiết cho các nhà quản lý tại địa phương trong việc đưa ra những chính sách
thúc đẩy Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nữa.
Cung cấp các giải pháp khoa học để cho các HTX nông nghiệp tại địa
phương áp dụng vào thực tiễn, giúp giải quyết những khó khăn, rào cản, vướng
mắc trong quá trình phát triển.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1.1.Phát triển, kinh tế hợp tác, HTX và HTX nông nghiệp
1.1.1.1.1. Phát triển
Theo triết học phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém

hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời
thay thế cái lạc hậu.
Theo Raanan Weitz (1995), phát triển được coi là một quá trình phát triển
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
1.1.1.1.2. Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của
từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề
của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và lợi ích của mỗi thành viên.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Kinh tế hợp tác tồn tại ở một số hình thức
chủ yếu, cụ thể:
- Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mô nhỏ, có nội dung hoạt động
hẹp, đơn mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản đơn, chưa
có tổ chức chặt chẽ, thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ, không
phải đăng ký kinh doanh nên chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ hợp tác
trong nông nghiệp thường không cố định.
- Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, có vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân.


7
Luật HTX nước ta quy định “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật”. Ở nước ta HTX được xem là hình thức cơ bản
của KTHT.
- Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp: Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp là một hình
thức hợp tác có phạm vi hoạt động linh hoạt, thường gắn với một loại sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi hay một lĩnh vực hoạt động nào đó (nhu hội sinh vật cảnh,

hội làm vướn, hội nuôi ong), song không phải là một tổ chức sản xuất kinh
doanh, không có tư cách pháp nhân. Các thành viên tham gia chủ yếu là để trao
đổi, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
- Hiệp hội theo sản phẩm hay nhóm sản phẩm: Đây là hình thức hợp tác
có phạm vi hoạt động rộng, có thể là phạm vi một xã, một miền hay cả nước.
Thành viên của hiệp hội là những chủ thể kinh tế (có thể thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau) tham gia hiệp hội nhằm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong sản
xuất kinh doanh. Hiệp hội có điều lệ hoạt động song không phải là đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Như vây, mỗi hình thức KTHT nêu trên đều có vị trí, vai trò quan trọng
thích hợp trong những điều kiện nhất định mà khi hình thức hợp tác nào có thể
thay thế. Bất kỳ một sự áp đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng đều
dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
1.1.1.1.3. Hợp tác xã
Theo Liên Minh HTX quốc tế (International Cooperative Alliance- ICA):
HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng
các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông
qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ. Đến năm 1995, định nghĩa
này đã được hoàn thiện, theo đó HTX thành lập dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp


8
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống
của những người sáng lập ra HTX, các thành viênHTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo
đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người
khác”.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): HTX là sự liên kết của những người
đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ có chuyển giao

vào HTX. Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ
yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng
kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần
chung,…
Theo Luật HTX năm 1996: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người
lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra để
phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Theo Luật HTX năm 2003: HTX là đơn vị kinh tế tự chủ do cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể, của từng thành
viên, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
1.1.1.1.4. HTX nông nghiệp


9
a) Khái niệm
HTX nông nghiệp trước là một tổ chức kinh tế hợp tác của những người
sản xuất nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ nhằm
đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông - lâm - nghiệp
và đời sống của chính các thành viêntham gia. HTX nông nghiệp có thể là các
tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực: Thứ nhất, đó là
lĩnh vực cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất như phân bón, thuốc trừ
sâu,… hợp tác trong khâu làm đất, thuỷ lợi; thứ hai, trong lĩnh vực giải quyết

đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm hoạt động thu mua chế biến đóng gói
và tiêu thụ nông sản ở thị trường trong và ngoài nước; thứ ba, trong lĩnh vực
trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng
thuỷ sản.
b)Phân loại HTX nông nghiệp
Theo Thông tư 09 ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn, phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, HTX nông nghiệp được chia thành 7 loại, cụ thể:
- Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt
(trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp)
và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để
nhân giống.
- Hợp tác xã chăn nuôi: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi
(trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn
nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp
(trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ
rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.


10
- Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
(nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản
(khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu
đánh cá).
- Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai
thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn
ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho
sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
- Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác,

xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa;
thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là
sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các
phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
- Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh
vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại các HTX trên trở lên.
1.1.2. Vai trò của HTX nông nghiệp trong phát triển nông thôn
a) Kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan, là con
đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng
trực tiếp của ngoại cảnh như thời tiết thuỷ văn, khí hậu và các sinh vật khác.
Cùng với các điều kiện thuận lợi, sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn,
trở ngại do tác động của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bênh, thú dữ phá
hoại.
Từ thời xa xưa các hộ nông dân đã có nhu cầu hợp tác với nhau để hỗ trợ,
giúp nhau vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp thì quá trình hợp tác
mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau
nhằm đáp ứng yêu cầu thời vụ hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những


11
công việc mà từng hộ gia đìng không có khả năng thực hiện hoặc làm riêng rẽ
thì không có hiệu quả cao. Quá trình hợp tác này còn mang đặc điểm tình cảm,
tâm lý truyền thống cộng đồng đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn
trong sản xuất và đời sống. Đặc điểm cơ bản của HTX kiểu này là hợp tác theo
vụ việc hợp tác ngẫu nhiên, không thường xuyên, chưa tính đến giá trị ngày
công. Đây là các hình thức hợp tác xuất hiện từ trước CNTB khi nền nông
nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái sản xuất ngày

càng tăng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ như dịch vụ về giống, phòng trừ
sâu bênh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thuỷ lợi,… trong điều kiện này từng
hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu trong quá trình sản xuất sẽ gặp khó
khăn hoặc không có khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp kém hơn so
với hợp tác. Từ đó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là hợp tác
thường xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn đến
hình thành HTX. Như vậy, sự ra đời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu
khách quan gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công
chuyên môn hoá làm nảy sinh cơ các chuyên ngành như sản xuất lương thực,
hoa, rau, quả, cây công nghiệp,… Đồng thời cũng xuất hiện nhiều loại hình
dịch vụ chuyên ngành phục vụ cho nông nghiệp như cung ứng vật tư, vận
chuyển, chế biến tiêu thụ nông sản.
Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, không phân biệt chế độ
chính trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế nông dân đều có nhu cầu hợp tác
từ hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp
tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao hơn.
b) Vai trò của HTX nông nghiệp trong phát triển nông thôn
Ở những nước tư bản, kinh tế HTX có vai trò đặc biệt đối với nông dân.
HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước những tác động của kinh


12
tế thị trường và ảnh hưỏng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy ngoài mục
tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội nhân đạo.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình thức
kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to
lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt

động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản
xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được
nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo
điều kiện hình thành các xã sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ
làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật,… đòi hỏi sản xuất của hộ
nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại
giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân
một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia
hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các
đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
1.1.3.Đặc trưng và quy định của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012
1.1.3.1. Đặc trưng nổi bật của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012
Trong Luật HTX năm 2012 làm rõ hơn bản chất mô hình HTX kiểu mới
là việc giải phóng sức lao động, sức sáng tạo, trên cơ sở phân chia lợi ích phù
hợp giữa các thành viên. Trong hoạt động của HTX kiểu mới thì yếu tố lợi ích
của các thành viên phải đặt lên hàng đầu, đóng góp của từng thành viên phải
được nhìn nhận và trả công xứng đáng, như vậy mới đảm bảo việc các thành
viên muốn gia nhập, duy trì và phát triển HTX.


13
Theo Luật HTX năm 2012, các thành viên khi tham gia HTX sẽ được
hưởng rất nhiều lợi ích như: Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên; các thành
viên được vay vốn từ HTX với lãi suất thấp, thủ tục nhanh gọn hay được mua
nguyên liệu sản xuất với giá thấp hơn so với trước khi vào HTX (do HTX đứng

ra mua nguyên liệu với số lượng lớn, giá rẻ và bán lại cho các thành viên); HTX
sẽ đứng ra là người đại diện cho các thành viên để giải quyết các vấn đề như
xây dựng thương hiệu, đàm phán gia nhập thị trường, tổ chức lại sản xuất hiệu
quả,… đã góp phần hỗ trợ tốt hơn cho cá nhân, hộ gia đình yên tâm, sản xuất,
không phải bươn trải một mình như trước.
1.1.3.2. Những quy định mới trong Luật HTX năm 2012
Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013,
thay thế Luật Hợp tác xã 2003. Với mục tiêu nhằm khuyến khích và phát triển
mô hình HTX kiểu mới, đồng thời định hướng phát triển các HTX hiện có hoạt
động theo đúng bản chất HTX. Hoạt động nhằm mục đích tập trung mang lại
lợi ích cho thành viên thông qua việc cam kết cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX
2012 có những điểm mới cụ thể sau:
- Thứ nhất, Luật HTX 2012 gồm 9 chương, 64 điều (Luật HTX 2003, gồm
10 chương, 52 điều).
- Thứ hai,Luật HTX 2012 đã làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế
thuộc thành phần kinh tế tập thể; quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng sở
hữu HTX; số lượng tối thiểu 7 thành viên mới được thành lập HTX. Mặc dù
Luật không xác định HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, nhưng
xác định HTX thành lập để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
HTX vẫn được thành lập doanh nghiệp trực thuộc, nhưng chỉ khác là khi HTX
phát triển đến trình độ cao hơn, có nghĩa là HTX mới thành lập hoặc HTX hoạt
động yếu kém thì chưa được thành lập doanh nghiệp trực thuộc. Đối với Liên
hiệp HTX, ít nhất 4 HTX mới được thành lập Liên hiệp (thay vì HTX và doanh


14
nghiệp có nhu cầu là có thể thành lập Liên hiệp HTX như Luật HTX 2003),…
Cụ thể, tại Điều 3, Luật HTX năm 2012 định nghĩa:
+ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,

do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã.
+ Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã.
+Khi hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Thứ ba, tại điều 5, Luật HTX năm 2012 về bảo đảm của Nhà nước đối
với HTX, liên hiệp HTX, Luật đã thêm nội dung về “Bảo đảm môi trường sản
xuất, kinh doanh bình đẳng giữa HTX, Liên hiệp HTX với các loại hình doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác”.
- Thứ tư, về chính sách sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước (Điều 6), Luật
HTX 2012 đã làm rõ hơn bao gồm 6 danh mục chính sách hỗ trợ; 02 danh mục
chính sách ưu đãi chung cho các loại hình HTX; đặc biệt trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài các chính sách hỗ trợ, ưu
đãi trên, còn được hưởng thêm 5 mục ưu đãi nữa về đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động; tín dụng; vốn, giống khi
gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; những chính sách này sẽ được Chính phủ
quy định cụ thể.


×