SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT .....................
---------------------------------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KĨ NĂNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ
VIỆT NAM TRONG DẠY- HOC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP12
Người thực hiện: ....................
Tổ chuyên môn : Văn – Sử - Địa - GDCD
Giảng dạy trong: 7 tiết
Đối tượng: Học sinh lớp 12.
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đó là “cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc
biệt thứ hai, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và giảng dạy chưa
được nhiều ,đặc biệt là khai thác thông tin trong đó nhiều giáo viên và học sinh
chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng .Chính vì vậy đề tài “ KỸ NĂNG
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY – HỌC
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 “ nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được
hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta trong “CHUYÊN ĐỀ ” này. Đối
tượng sử dụng tài liệu trên là học sinh lớp 12 (phục vụ cho việc học hàng ngày,cho
ôn tập và chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp THPT…)
Nội dung chuyên đề được sắp xếp khái quát một số vấn đề chung về kiến
thức và kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Trong giảng dạy và học tập là
trọng tâm của chuyên đề này.
Hy vọng rằng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho
đông đảo học sinh mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình dạy và học phần Địa
lí tự nhiên - Địa lí 12. Bản than tôi rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh
mà còn cả với giáo viên THPT.
Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình Địa
lí Việt Nam ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 12.
Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và
động vật) và ba miền tự nhiên.
Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam tỉ lệ chung cho các trang bản đồ
chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 và tỉ lệ 1:18.000.000 cho các bản đồ phụ,tỉ
lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận
lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng dạy và học tập địa lý tự nhiên lớp 12.
II. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ
năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu
và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm
tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói
chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng, là không thể thiếu khi hoc môn Địa lí.
III. H Ệ TH ỐNG KI ẾN TH ỨC
- Thông thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang bìa của Atlat)
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bảng đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
3
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bảng đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bảng đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bảng đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình,
khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, …)
- Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam,
cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang.
+ Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý nghĩa, cấu
trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung.
+ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam:
Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, ; nêu đặc điểm của
các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, ); trình bày sự phân bố
các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, … ; giải thích sự phân bố
các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối
quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngoài, đất và sinh vật,
cấu trúc địa chất và địa hình,…), giữa các yếu tố, tự nhiên, … ; đánh giá các nguồn
lực phát triển nghành và vùng kinh tế; trình bày tìm năng, hiện trạng phát triển của
một ngành, lãnh thổ,; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thỗ linh tế
với nhau; ; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat để trình
bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để viết một báo
cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với của một vùng hoặc một tỉnh. Để làm
được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và
khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên….
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh cần
tái hiện vốn tri thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Về đại
thể, có thể dựa vào một số gợi ý sau đây:
+ Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn vị
hành chính)(Sử dụng trang bản đồ Hành chính và Hình thể)
• Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào.
4
• Diện tích và phạm vi lãnh thổ.
• Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Khoáng sản(Bản đồ địa chất và khoáng sản trang 8)
• Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
• Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
• Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
+ Địa hình( Bản đồ các miền địa lý tự nhiên)
• Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và
sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của
địa hình (đông, tây, nam, bắc),các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt
đối),tính chất cơ bản của địa hình.
• Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch,địa hình với kiến trúc địa
chất (uốn nếp, đứt gãy…), địa hình với khí hậu.
• Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn;khu vực đồi; sự phân
bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng:
sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
+ Khí hậu( Bản đồ khí hậu trang 9)
• Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm,
ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm 2/năm),
cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày
tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh.
• Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như:
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng
và mưa nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa
kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết
5
cơ bản như: nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ
chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới,
tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung bình năm, phân bố
lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa.
• Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
• Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn( Bản đồ các hệ thống sông trang 10)
• Mạng lưới sông ngòi.
• Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi
(hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng
sông…), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù xa.
• Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,
chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực,độ dốc lòng sông,
nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa).
• Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp….).Các vấn
đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng(Bản đồ các loại đất chính trang 11)
• Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân
bố thổ nhưỡng)
• Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật…).
+ Tài nguyên sinh vật(BĐ thực vật và động vật trang 12)
• Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây…), tỉ lệ
che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
• Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn
quốc gia (khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển…),
mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
6
• Vị trí địa lí
• Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
• Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên.
• Khai thác lâm sản.
• Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch(BĐ du lịch trang 25)
• Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước
khoáng, bãi biển, thắng cảnh).
• Vị trí địa lí.
- Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam,cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát
cắt, biểu đồ, số liệu… Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ, hoặc bổ
sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày rõ được. Thí
dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình phát triển và cơ
cấu khách du lịch quốc tế của nước ta. Hoặc đối với bản đồ Các miền tự nhiên, các
lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và hình thái
địa hình của từng miền.
7
IV. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH
THÀNH
Bảng mô tả mức độ nhận thức
Nội dung
kiến
thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
-
Dựa vào
Atlat địa lí kể
tên các tỉnh
giáp biển của
nước ta lần
lượt từ Bắc
vào Nam.
- Dựa vào Atlat
địa lí VN trang
6 và 7 hãy xác
định các điểm
cực trên đất liền
của nước ta.
- Căn cứ vào
trang 6 và 7 phân
tích các đặc điển
chung của địa
hình nước ta.
-
Dựa vào
Atlat địa lí
VN xác định
được
các
cánh
cung
Sông Gâm,
Ngân Sơn,
Bắc
Sơn,
Đông Triều
- Dựa vào Atlat
trình bày được
đặc điểm địa
hình miền Bắc
và Đông Bắc
Bắc bộ.
- Dựa vào Atlat
địa lí VN trình
bày được ảnh
hưởng của tự
nhiên miền Tây
Bắc
và
Bắc
Trung Bộ tác
động gì đến đặc
điểm sông ngòi?
1.Vị trí,
giới hạn,
các đơn
vị hành
chính
2. Địa
hình
8
Vận dụng
cao
- Dựa vào
Atlat hãy nêu
đặc điểm hình
dáng lãnh thổ
nước ta và
ảnh
hưởng
của nó tới
hoạt
động
GTVT.
- Phân tích lat
cắt C- D để
rút ra những
đặc
điểm
chính của địa
hình miền Tây
Bắc và Bắc
Trung Bộ.
- Dựa vào
Atlat địa lí VN
hãy kể tên các
3.Khí hậu tỉnh chịu ảnh
hưởng của gió
mùa Đông
Bắc.
- Dựa vào Atlat
địa lí VN hãy
trình bày tính
chất nhiệt đới ẩm
gió mùa của khí
hậu VN.
- Dựa vào
Atlat địa lí
- Dựa vào Atlat
VN hãy so
địa lí VN hãy
phân tích trạm khí sánh trạm khí
hậu Sapa.
hậu Hà Nội và
Đà Nẵng.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực quan sát , giải quyết vấn đề, tự học, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy theo l, sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, sử
dụng số liệu thống kê để tính toán
9
V. HƯỚNG DẪN HỌC VÀ KHAI THÁC ĐỊA LÍ VIỆT NAM
Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1: Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng trang số 6 và 7 bản đồ hình thể)
Dựa vào Atlat ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta
như sau:
- Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
23023’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
8034’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết hơn
là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
- Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102009’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
Câu 2: Xác định trên biểu đồ các nước có chung đường biên giới trên đất liền
với nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy.
HỨƠNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng trang số 4 và 5 bản đồ Hành chính )
10
Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có
chung đường biên giới với mỗi nước:
Các nước
tiếp giáp
Phía tiếp
giáp chủ
yếu
Các tỉnh
dọc đường
biên giới
Trung Quốc
Lào
Campuchia
Bắc
Tây
Tây nam
Điên Biên, Lai
Châu, Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng
Sơn, Quảng Ninh (6
tỉnh).
Điên Biên, Sơn La,
Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng trị,
Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Kon
Tum (10 tỉnh).
Kon Tum,Gia Lai,
Đăk lăk, Đăk
Nông, Bình Phước,
Tây Ninh, Long
An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên
Giang (10 tỉnh).
Câu 3: Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc
vào Nam.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng trang số 4 và 5 bản đồ Hành chính )
- Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là:
Quảng Ninh, Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang (28 tỉnh).
Câu 4: Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta.
a. Các đảo và quần đảo xa bờ.
11
b.
-
Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa – Đà Nẵng)
Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hòa)
Các đảo gần bờ
Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Vân Đồn,Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung.
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng).
+ Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
+ Đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng).
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+ Đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
Câu 5: Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm đó đã tác động
như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng của nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn diện của nước ta bao gồm ba bộ phận: phần đất liền, phần
biển rộng lớn các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam và vùng trời. Phần lãnh
thổ trên đất liền của nước ta có đặc điểm:
- Nằm ở rìa đông nam lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ “Việt Nam trong Đông
Nam Á” trang 2 hoặc sử dụng bản đồ “Ngoại thương” trang 19), phía bắc giáp
Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông, đông nam giáp Biển
Đông.
- Giới hạn hệ tọa độ:
12
+ Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết
hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên
- Nằm ở vị trí rìa đông của bán đảo Đông Dương, trong khoảng vĩ độ từ
23023’B đến 8034’B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu
Bắc, do đó thiên nhiên chúng ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tốt,
khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và
Châu Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á, khu
vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa
đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới
là vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải
nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng
và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong
đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồn động vật và thực
vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất
phong phú.Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên
13
thành các vùng tự nhiên khác nhau của miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng
miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
* Về kinh tế
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút
của tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông,
thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài
khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan,
Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước
trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hóa – xã hội.
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều nét
tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong
khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất
trên sơ sở một nền văn hóa chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
* Về quốc phòng
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực
kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biên Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong
công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và
thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán,
sâu bệnh…) thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống.
14
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển
kéo dài. Hơn nữa, Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một
tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.
Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13
Câu 1: Xác định trên bản đồ các dãy núi sau: Hoàng Liên Sơn, Con Voi,
Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc, và chỉ ra hướng núi đó ?
Tên dãy núi
Hoàng Liên Sơn
Con Voi
Hoành Sơn
Bạch Mã
Trường Sơn Bắc
Vị trí
Phía bắc miền tự nhiên
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
ngay sát sông Hồng
Phía tây bắc miền tự
nhiên Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ
Dọc theo kinh tuyến 18 B
Dọc theo kinh tuyến 16 B
Rìa phía Tây Bắc Trung
Bộ, thuộc Miền Tây Bác
và Bắc Trung Bộ
Hướng núi
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc – Đông Nam
Tây – Đông
Tây – Đông
Tây Bắc – Đông Nam
Câu 2: Xác định các cánh cung sau: Sông Gâm , Ngân Sơn , Bắc Sơn , Đông
Triều.
+Cánh cung Đông Triều : nằm ở ven biển
+ Hai cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Playku,
Daklak, Mơ Nông, Di Linh.
15
Câu 3: Dựa vào Atlat trang 9,10 có thể xác định các cao nguyên và sơn
nguyên như sau:
Tên cao nguyên
Đồng Văn
Sín Chải
Mộc Châu
Playku
Đaklak
Di Linh
Vị trí
Nằm ở cực Bắc nước ta,thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ.
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,ở phía tây dãy Hoàng
Liên Sơn ( có đường vĩ tuyến 220B chạy qua ).
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,nằm ở bờ phải sông
Đà và gần hồ Hòa Bình.
Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ,có vĩ tuyến 140B
chạy qua.
Nằm ở trung tâm của Tây Nguyên,ở khoảng 130B
Nằm ở phía Tây Nam thành phố Đà Lạt.
Câu 4: Dựa vào Atlat trang 9,10 có thể xác định các đỉnh núi cao của chúng
như sau:
Tên đỉnh núi
Mẫu Sơn
Độ cao
(m)
1541
Phia Bắc
1930
Phan- Xi
-Păng
Pu Hoạt
3141
Ngọc Lĩnh
2598
Chư Yang Sin
2405
2452
Vị trí
Phía đông thành phố Lạng Sơn, gần biên giới Việt
-Trung
Trên cánh cung Ngân Sơn, phía Tây thị xã Cao
Bằng
Trên dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây thành phố Lào
Cai (là đỉnh núi cao nhất nước ta)
Phía Tây thành phố Thanh Hóa, gần biên giới ViệtLào
Phia bắc thị xã Kom Tum ( là đỉnh núi cao nhất
phía Nam nước ta)
Phía bắc thành phố Đà Lạt , là điểm cuối của lát cắt
A-B-C (Atlat trang 10)
16
BÀI 9- 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA
Câu 1: Xác định trên bản đồ hướng của gió mùa mùa hạ và gió mùa đông ở
nước ta.
HƯỚNG DẪN
Trang Atlat sử dụng: trang 7
Quan sát trên bản đồ trang 7, có thể thấy được:
- Hướng gió thịnh hành vào mùa đông ở nước ta là hướng Đông Bắc.
- Hướng gió mùa hạ của nước ta phức tạp hơn:
+ Gió tây nam, tây tây nam đối với Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải
miền Trung, Tây Bắc Bắc Bộ.
+ Gió đông nam, nam đông nam đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đông Bắc Bắc Bộ.
Câu 2: Phân tích được các trạm khí hậu như: Sa Pa, Hà Nội, Đã Nẵng…
- Sa Pa:
+ Trạm Sa pa nằm trên độ cao 1500m
+ Đặc điểm có mùa Đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa Đông rét, ẩm ướt ,
mùa hè nóng, mưa nhiều.
+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 150C
*Giải thích: do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chịu ảnh hưởng của quy
luật đai cao.....
- So sánh Hà Nội và Đã Nẵng
Khái quát vị trí, vĩ độ và độ cao địa hình hai trạm khí hậu
+ Hà Nội : Thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở khoảng 210B độ cao dưới 50m.
+ Đã Nẵng: Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ở khoảng trên 160C, độ cao
dưới 50m.
Giống nhau: Cả 2 trạm đều có nền nhiệt trung bình năm cao, khoảng trên 230C.
Khác nhau:
17
+ Khác nhau về miền khí hậu: Hà Nội thuộc miền khí hậu miền Bắc, còn Đã Nẵng
thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn.
+ Khác nhau đặc điểm chế độ nhiệt: Nhìn chung nền nhiệt của Đà Nẵng cao hơn
của Hà Nội, Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ dưới 200C còn Đã Nẵng không có tháng
dưới 200C.
Bài 11 – 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1: Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
a.
b.
-
HƯỚNG DẪN
Trang Atlat sử dụng: Trang 9,trang 4+5
Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sông Hồng,phía bắc
giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và nam giáp
miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Đặc điểm chung của địa hình:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và
đồng bằng.
Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( hoặc 2/3) diện tích của miền.
Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc-Đông Nam do vào
thời kì tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong khi phần phía
nam, đông nam lại là vùng sụt lún.
c. Đặc điểm từng dạng địa hình :
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc.
18
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu
dưới 1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ phân
bố ở phía bắc ( Vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn…).
Các dãy núi trong miền có hai hướng :
+ Hướng vòng cung : là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4
cánh núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của
các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác
động của khối núi vòm sông Chảy ( hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía
đông, đông nam thì cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng
giảm dần.
+ Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại,
các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra, trong miền đồi núi của
miền xuất hiện các dạng địa hình Cacxto, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
• Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là Đồng
bằng Bắc Bộ.
- Đồng bằng của miền có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì
và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía Bắc nước
ta là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp.
( Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các
sông nhỏ ở đây bồi đắp…).
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong
miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phần đất ngập nước vào trong để
không được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào mùa lũ nhưng
trong đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên bị ngập nước.
Ngoài ra ở rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình
đồi núi sót.
19
- Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở
phía đông nam với tốc độ khá nhanh( có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa các
sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải.
• Thềm lục địa: Thềm lục địa của miền nông và rộng.
Câu 2: Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các trang Atlat sử dụng: Trang 9,4+5
a. Khái quát vị trí địa lí của miền:
b.
-
c.
-
-
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông
giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Lào.
Đặc điểm chung của địa hình:
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và
đồng bằng.
Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn( khoảng 4/5) diện tích của miền.
Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc- Đông Nam do vào
thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc, tây được nâng lên mạnh mẽ và cường độ
nâng càng yếu dần về phía đông, đông nam.
Đặc điểm từng dạng địa hình:
- Miền núi chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn miền
Đồi núi phân bố ở phía tây bắc và phía tây:
Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung bình của các
dãy núi đạt trên 1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn- Dãy núi được coi
là “ Nóc nhà Đông Dương” với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m. Dãy Trường
Sơn Bắc( kéo dài từ hữu ngạn sông Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên giới Việt-Lào
cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu-xai-lai-leng,Rào Cỏ,…).
Hướng các dãy núi:
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
20
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam là hướng núi chính của miền,thể hiện rõ nét
qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hoàng Liên sơn và Trường Sơn Bắc, ngoài ra
còn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này
như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc
Châu…Hướng Tây Bắc-Đông Nam của các dãy núi,cao nguyên này được giải
thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam như khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, khối nền cổ Sông
Mã, khối nền cổ Pu Hoạt…
+ Hướng Tây-Đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch Mã.
Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả chia cắt sâu
và chia cắt ngang- thể hiện qua lát cắt C-D),độ dốc lớn. Ngoài ra trong miền đồi
núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình Cacxto, lòng chảo, các cánh đồng
giữa núi…(dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở khối núi Kẻ Bàng, lòng chảo Điện
Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh…).
• Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ.
- Đồng bằng phân bố ở phía đông, đông nam của miền trong đó lớn nhất là đồng
bằng sông Mã, sông Cả (ở hai tỉnh Thanh Hóa,Nghệ An).
- Đồng bằng của miền có diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần do phần
lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngoài các đồng
bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi
phù sa sông, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam có nguồn gốc tạo thành từ sự kết
hợp của các phù sa sông-biển.
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong
miền là hẹp dần theo chiều bắc-nam,các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các
nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện dạng đồi
núi sót.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng
Tây-Đông lan sát ra biển.
• Miền đồng bằng:
21
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông của miền nhỏ hẹp hình thành do phù sa của
các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. các đồng bằng ở đây như đồng
bằng hạ lưu sông Thu Bồn,bsông Trà Khúc,bsông Đà Rằng…
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn hình thành
do phù sa của hệ thống sông Mê Công.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở rìa phìa đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao,tuy nhiên trong đồng bằng vẫn
có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng
còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen,bnúi Chứa Chan,bvùng núi An Giang,
Hà Tiên...
- Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng :
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông do lượng phù sa của các con sông của miền
không lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hành năm khá nhanh do lượng
phù sa do hệ thống sông Cửu Long vận chuyển rất lớn. ( tốc độ lấn biển hàng năm
ở Cà Mau có nơi đạt 60-80m).
• Thềm lục địa: thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng mở
rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 3: Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các trang Atlat sử dụng: Trang 4+5,10
22
a.
b.
-
c.
•
Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía Bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ, phía Đông và Đông nam giáp Biển Đông, phía Tây giáp Lào và
Campuchia.
Đặc điểm chung của địa hình:
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là
đồi núi và đồng bằng.
Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( khoảng 2/3) diện tích của miền.
Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: Đối với vùng Nam Trung Bộ
hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía Đông-Tây; Đối với
vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là Đông Bắc-Tây Nam.
Đặc điểm từng dạng địa hình:
Miền núi:
-
Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
Đồi núi phân bố ở phía Bắc và phía Tây.
Đồi núi của miền phần lớn là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu
từ 500-1000m như cao nguyên Kontum, cao nguyên Playcu,cao nguyên Đaklak…
cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung
bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng,trong miền còn có nhiều dãy núi
lan sát ra biển(ở vùng rìa phía đông của Trường Sơn Nam).
Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp.
+ Nhìn chung có thể coi vùng núi,cao nguyên của vùng là một cánh cung
khổng lồ,quay về lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền
cổ Kontum trong quá trình hình thành.
Đồi núi phân bố ở phía Bắc và phía Tây:
Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung
bình của các dãy núi đạt trên 1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn- Dãy
núi được coi là “ Nóc nhà Đông Dương” với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m.
Dãy Trường Sơn Bắc( kéo dài từ hữu ngạn sông Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên
23
giới Việt-Lào cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu-xai-lai-leng , Rào Cỏ,
…).
Hướng các dãy núi:
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét
qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hoàng Liên sơn và Trường Sơn Bắc, ngoài ra
còn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này
như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc
Châu…Hướng Tây Bắc-Đông Nam của các dãy núi, cao nguyên này được giải
thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam như khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, khối nền cổ Sông
Mã, khối nền cổ Pu Hoạt…
+ Hướng tây-đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch Mã.
Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển.
Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả
chia cắt sâu và chia cắt ngang- thể hiện qua lát cắt C-D), độ dốc lớn. Ngoài ra trong
miền đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình cacxto,lòng chảo,các cánh
đồng giữa núi…(dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở khối núi Kẻ Bàng,lòng chảo
Điện Biên,các cánh đồng Than Uyên,Mường Thanh…).
•
Miền đồng bằng:
-
Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ.
Đồng bằng phân bố ở phía đông, đông nam của miền trong đó lớn nhất là
đồng bằng sông Mã, sông Cả(ở hai tỉnh Thanh Hóa,Nghệ An).
- Đồng bằng của miền có diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần do phần
lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngoài các đồng
bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi
phù sa sông, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam có nguồn gốc tạo thành từ sự kết
hợp của các phù sa sông-biển.
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong
miền là hẹp dần theo chiều bac-nam, các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các
24
nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện dạng đồi
núi sót.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng
Tây-Đông lan sát ra biển.
• Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông của miền nhỏ hẹp hình thành do phù sa của
các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng ở đây như đồng
bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng…
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn hình thành
do phù sa của hệ thống sông Mê Công.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn
có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng
còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang,
Hà Tiên...
- Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng :
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông do lượng phù sa của các con sông của miền
không lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hành năm khá nhanh do lượng
phù sa do hệ thống sông Cửu Long vận chuyển rất lớn. ( tốc độ lấn biển hàng năm
ở Cà Mau có nơi đạt 60-80m).
• Thềm lục địa: thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng mở
rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 4: Đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác
động gì đến đặc điểm sông ngòi?
25