Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍ HẢI

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Khóa: 23

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍ HẢI

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115


Khóa: 23
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HOÀI AN
Thái Nguyên, năm 2018
LỜI

II


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, Các kết quả nghiên cứu là
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của địa bàn nghiên cứu cũng như của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018

Nguyễn Chí Hải

III


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận
văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Dương Hoài An, thuộc Khoa Kinh tế và

Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã trực tiếp
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận
văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa và Trường
đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ đang công tác tại huyện Gia Bình
và các xã Giang Sơn, Song Giang, Lãng Ngâm và Đông Cứu đã tạo điều kiện
giúp đỡ và dành thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi, những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này.

IV


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn và giải quyết
việc làm cho người nông dân nông thôn tại địa bàn nghiên cứu
- Phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về lao động và việc làm của người dân nông thôn tại địa
bàn nghiên cứu như: Số lượng lao động, việc làm theo ngành nghề, việc làm theo
thời gian làm việc;
- Xác định, phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với công tác tạo việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho người dân nông thôn trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
2.3.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Bốn xã đại diện cho bốn khu vực kinh tế của huyện được chọn làm điểm đại diện
cho nghiên cứu, gồm: Giang Sơn, Song Giang, Lãng Ngâm và Đông Cứu.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số
liệu có sẵn. Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập thông tin thứ
cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
huyện và các xã.
- Số liệu sơ cấp
Được thu thập thông qua các bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi gồm những thông tin
chung của hộ, thực trạng về nguồn nhân lực của hộ, khó khăn trong sản xuất,
thực trạng việc làm theo các ngành nghề. Điều tra hộ: Đầu tiên các xã được lựa
chọn bằng phương pháp phi ngẫu nhiên, có tính đến tính đại diện cho các khu vực
kinh tế của huyện. Tại các xã, các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên theo danh sách xã
cung cấp.
2.3.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
- Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo các
phương pháp phân tích tài liệu thông dụng như so sánh.

V


- Số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào máy tính (Excel), rồi tiến hành xử lý và
phân tích số liệu.
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu về danh tính của hộ như: Tuổi, giới tính, quan hệ với chủ hộ, học
vấn, phân loại kinh tế, trình độ của hộ, nhân khẩu...
- Nhóm các chỉ tiêu về lao động như: Số và chất lượng lao động;

- Nhóm chỉ tiêu về việc làm: việc làm theo ngành nghề, việc làm phi nông
nghiệp, việc làm theo thời gian làm việc;
- Nhóm chỉ tiêu về giải quyết việc làm.
3. Kết quả nghiên cứu
- Trong tổng số 120 hộ điều tra, 79,31% không thiếu việc làm và khoảng 20,69%
thiếu việc làm.
- Trong tổng số các chủ hộ điều tra có đến 63.64% các chủ hộ có việc làm và
36.36% các chủ hộ thường xuyên thiếu việc làm tại một số tháng nhất định trong
năm.
- Tỷ lệ có việc làm của các thành viên trong hộ cao hơn các chủ hộ. Cụ thể, có
đến 87.5% các thành viên hộ có việc làm và 12.5% các thành viên hộ thường
xuyên thiếu việc làm tại một số tháng nhất định trong năm.
- Trong số các hộ điều tra, số tháng thiếu việc làm phổ biến ở hai mức là 9 (cụ thể
là các tháng 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11 và 12) và 6 tháng (cụ thể là các tháng 3, 4, 8, 9,
11 và 12). Số lao động thiếu 9 tháng việc làm chiếm 74.19%, số lao động thiếu
khoảng 6 tháng việc làm chiếm 25.81%.
4. Kết luận
- Phần lớn lao động trên địa bàn huyện Gia Bình và bốn xã nghiên cứu là chưa
qua đào tạo hoặc có qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ. Tỷ lệ lao động nữ
cao hơn nam tại các khu vực nghiên cứu. Số người phụ thuộc tại các xã nghiên
cứu khá cao. Phần lớn, lao động tại các xã nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng, nhóm ngành nghề chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nông lâm
và thuỷ sản.
- Trong tổng số 120 hộ điều tra, 79,31% không thiếu việc làm và khoảng 20,69%
thiếu việc làm. Đa số lao động thiếu việc làm tại các hộ điều tra hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Trong số các hộ điều tra, số tháng thiếu việc làm phổ biến
ở hai mức là 9 và 6 tháng. Tại các hộ điều tra, tỷ lệ nữ có việc làm cao hơn rất
nhiều so với lao động nam. Lao động tại các xã nghiên cứu phần đông là người
cao tuổi và phụ nữ.
- Những thuận lợi trong công tác giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu gồm

có: các cấp lãnh đạo địa phương đã quan tâm đúng mức đến vấn đề tạo việc làm

VI


cho lao động tại địa phương; các xã có Trung tâm học tập cộng đồng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai các lớp đào tạo, tập huấn nghề nghiệp; địa
phương có nhiều doanh nghiệp và làng nghề, mở ra cơ hội tạo việc làm cho lao
động tại địa phương; địa phương nằm trên các giao lộ giao thông thuận tiện, là cơ
hội tốt để tạo việc làm cho lao động trên địa bàn huyện; nông nghiệp trên địa bàn
đang chuyển dịch theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội
mới cho lao động địa phương; các xã thuần nông của huyện đang chuyển dịch
sang hướng làng nghề và đoàn thanh niên hoạt động tích cực là những cơ hội tốt
giúp cho việc giải quyết việc làm cho lao động địa bàn thuận lợi. Bên cạnh đó,
còn có nhiều khó khăn, thách thức tron vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương
như: lao động tại địa phương chủ yếu chưa qua đào tạo, tay nghề thấp, không đáp
ứng được yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như các làng nghề; địa
phương chưa làm tốt công tác hỗ trợ cho các hộ gia đình trong vấn đề tiêu thụ sản
phẩm; thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh; địa phương và các tổ chức đào tạo nghề
cũng như các nhà tuyển dụng chưa làm tốt công tác hỗ trợ việc làm sau đào tạo;
công tác tư vấn việc làm tại địa phương yếu; công tác khảo sát nhu cầu phục vụ
cho việc đào tạo nghề chưa được thực hiện tổt, chưa sát với nhu cầu; công tác đào
tạo nghề tại địa phương là yếu, còn chạy theo số lượng, chưa chú trọng vào chất
lượng nên lao động đào tạo ra chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển
dụng; lĩnh vực nông nghiệp có tính thời vụ cao và phần lớn lao động trẻ thường
đi ra thành phố hoặc tìm đến các khu công nghiệp để tìm việc làm, ở lại địa
phương chủ yếu là các lao động cao tuổi và phụ nữ.

VII



MỤC LỤC
MỞ ĐẨU ........................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.........................................................6
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................................................6
1.2. Một số học thuyết kinh tế về giải quyết việc làm .......................................................................... 31
1.2. 1. Mô hình của kinh tế chính trị học tiểu tư sản ........................................................................ 31
1.2.2. Mô hình của trường phái cổ điển mới ....................................................................................... 32
1.2.3. Mô hình của trường phái Keynes ................................................................................................ 33
1.2.4. Mô hình về việc làm của Michael P. Todaro .......................................................................... 35
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................................................ 36
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế
giới ....................................................................................................................................................................... 36
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta ............................ 41
1.3.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số tỉnh................................................................. 47
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................................................................... 53
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................................................... 53
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................................. 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................... 53
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................ 54
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .......................................................................................... 54
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 55

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 56
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................ 56
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................................................... 56
3.1.2. Giao thông ............................................................................................................................................ 56
3.1.3. Bưu chính, viễn thông...................................................................................................................... 57
3.1.4. Giáo dục và đào tạo .......................................................................................................................... 57
3.1.5. Y tế và sức khoẻ ................................................................................................................................. 58
3.1.6. Kinh tế ................................................................................................................................................... 59
3.2. Thực trạng lao động tại huyện Gia Bình và các xã nghiên cứu ................................................ 60
3.2.1. Thực trạng lao động và trình độ tại huyện Gia Bình và các xã nghiên cứu ................ 60
3.2.2. Lao động huyện Bình Gia và các xã nghiên cứu xét theo độ tuổi .................................. 62
3.2.3. Lao động tại các xã nghiên cứu năm 2017 xét theo giới tính ........................................... 62
3.2.4. Tỷ lệ lao động so với nhân khẩu tại các xã nghiên cứu năm 2017 ................................. 63
3.2.5. Tỷ lệ lao động tại các xã nghiên cứu năm 2017 chia theo ngành kinh tế..................... 64

VIII


3.3. Thực trạng lao động và việc làm tại các xã nghiên cứu .............................................................. 64
3.3.1. Thực trạng việc làm tại các hộ điều tra ..................................................................................... 64
3.3.2. Thực trạng việc làm tại các hộ điều tra chia theo chủ hộ và các thành viên trong hộ
............................................................................................................................................................................... 65
3.3.3. Số tháng có việc làm tại các hộ điều tra.................................................................................... 66
3.3.4. Thực trạng việc làm tại các hộ điều tra chia theo giới......................................................... 67
3.3.5. Thực trạng việc làm tại các hộ điều tra chia theo độ tuổi .................................................. 68
3.4. Phân tích SWOT về lao động và việc làm tại các xã nghiên cứu ............................................ 69
3.4.1. Thế mạnh trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương .............................................. 69
3.4.2. Điểm yếu trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương ............................................... 70
3.4.3. Những cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương ....................................... 71
3.4.4. Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương .............................. 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................... 84

IX


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CN
CNTT
CT-TTg
HTX
KHKT

QĐ-TTg
THCS
THPT
TTCN
TMDV
UBND
VL
XHCN

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp
Công nghệ thông tin
Chỉ thị-Thủ tướng
Hợp tác xã
Khoa học – kỹ thuật

Lao động
Quyết định-Thủ tướng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thong
Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Uỷ ban nhân dân
Việc làm
Xã hội chủ nghĩa

X


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1 . Thực trạng lao động và trình độ tại huyện Gia Bình và các xã nghiên
cứu...............................................................................................................60
Bảng 3 2. Ma trận SWOT giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu ..................74

XI


DANH MỤC BIỂU
Hình 3 1. Lao động huyện Bình Gia và các xã nghiên cứu năm 2017 theo độ tuổi
....................................................................................................................62
Hình 3 2. Lao động các xã nghiên cứu năm 2017 theo giới tính .........................62
Hình 3 3. Tỷ lệ lao động so với nhân khẩu tại các xã nghiên cứu năm 2017 .......63
Hình 3 4. Tỷ lệ lao động so với nhân khẩu tại các xã nghiên cứu năm 2017 .......64
Hình 3 5. Thực trạng việc làm tại các hộ điều tra ...............................................65
Hình 3 6. Thực trạng việc làm của các chủ hộ điều tra năm 2018 .......................65
Hình 3 7. Thực trạng việc làm của các thành viên tại các hộ điều tra năm 2018 .66

Hình 3 8. Thực trạng (%) số tháng có việc làm của lao động tại các hộ điều tra
năm 2018 .....................................................................................................66
Hình 3 9. Thực trạng (%) việc làm của lao động nam tại các hộ điều tra năm 2018
....................................................................................................................67
Hình 3 10. Thực trạng (%) việc làm của lao động nữ tại các hộ điều tra năm 2018
....................................................................................................................68
Hình 3 11. Thực trạng (%) lao động theo độ tuổi tại các hộ điều tra năm 2018...68
Hình 3 12. Thế mạnh giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (% ý kiến) ........69
Hình 3 13. Điểm yếu trong vấn đề giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (% ý
kiến) ............................................................................................................70
Hình 3 14. Các cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (%
ý kiến) .........................................................................................................71
Hình 3 15. Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm tại các xã nghiên
cứu (% ý kiến) .............................................................................................72

XII


MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm luôn là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là
mối quan tâm của toàn nhân loại. Đối với Việt Nam, khi nền kinh tế đất
nước đang trong quá trình phát triển, thu nhập quốc dân hàng năm tăng
lên đáng kể, đời sống người dân không ngừng được cải thiện, an ninh
chính trị tương đối ổn định thì tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm lại
diễn ra trên phạm vi rộng và có xu hướng ngày càng tăng. Vấn đề việc
làm có ý nghĩa to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thế giới có khoảng trên 100 triệu người không có đủ việc làm để
đảm bảo mức sống tối thiểu, trong đó phần lớn là ở các nước đang phát
triển.

Ở nước ta, tỷ lệ thất nghiệp là khá cao, còn ở nông thôn chủ yếu là tình
trạng thiếu việc làm do bình quân ruộng đất thấp cộng với tính thời vụ
của sản xuất nông nghiệp, nguồn vốn hạn chế, trình độ dân trí thấp,
không có khả năng tự tạo việc làm, trình độ phân công lao động chưa
phát triển, cơ cấu kinh tế lạc hậu. Do vậy, thu nhập của người lao động
rất thấp. Việc làm và thu nhập đối với người lao động không những là
vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề xã hội to lớn trong nông thôn cần phải
giải quyết, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, duy trì và
bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Nông thôn có vị
trí vô cùng quan trọng, nó cung cấp cho xã hội những sản phẩm tối cần
thiết và không thể thay thế được, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển
xã hội. Nông thôn nước ta còn là nơi cư trú của 76% dân số và gần 70%
lực lượng lao động xã hội, vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn hiện nay là hết sức bức xúc. Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập
thấp, đời sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển
1


kinh tế, văn hoá và xã hội ở nông thôn. Do vậy, giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho lao động nông thôn là đòi hỏi rất cấp bách.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với đa số dân số sống ở khu vực nông
thôn. Đã từ lâu, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động được
Đảng và Nhà nước ta chú trọng xem xét. Nhưng trước đây với cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động bị
xem nhẹ, dẫn đến tình trạng nền kinh tế nước ta thấp kém, bị tụt hậu so
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Kể từ sau Đại hội
VI của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc và đạt được
những thành công to lớn. Thành tựu lớn nhất trong công cuộc đổi mới
hiện nay của Việt Nam là những thành công trong lĩnh vực nông nghiệp.
Có thể nói, sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 năm 1988) đã

thổi một luồng gió mới cho nền nông nghiệp, hàng hoá nông sản không
ngừng tăng lên về số lượng và ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới thì chúng ta cũng đang phấn
đấu đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Để phát triển kinh tế, chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn lại là một vấn đề cần được chú trọng quan tâm giải
quyết, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang được Đảng và Nhà
nước rất quan tâm, giúp đỡ để nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp,
phát triển nông thôn tiến kịp với thành thị để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế, do đó đã làm
thay đổi đáng kể quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc
làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Giải quyết đủ việc làm cho
người lao động chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên, nguồn gốc

2


sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn trật tự kỷ
cương và an toàn xã hội. Tuy nhiên, dân số nước ta đang tăng lên nhanh
chóng. Theo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, hằng năm, nước ta bổ
sung từ 1,2- 1,6 triệu lao động. Nguồn nhân lực được bổ sung lớn về số
lượng nhưng chất lượng không được đảm bảo, nhất là lao động nông thôn
dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ lệ lao động nông nhàn và tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn đang diễn ra nhiều năm qua. Theo báo
cáo tình hình kinh tế- xã hội năm 2015 của Tổng cục thống kê, lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành nghề kinh tế năm 2015
đạt 52,9 triệu người. Trong đó, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt chỉ đạt

21,9% (khu vực thành thị là 38,3% và khu vực nông thôn là 13,9%), tỷ lệ
thất nghiệp ở nông thôn là 1,83%. Vì vậy, làm thế nào để giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn đang là bài toán lớn cần được chính quyền
quan tâm và giải quyết trong khi trình độ đào tạo chuyên môn của người
lao động còn khá hạn chế.
Huyện Gia Bình là một huyện thuần nông, nằm trong khu vực đồng bằng
châu thổ sông Hồng, phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh cách trung tâm tỉnh
27 km, huyện có vai trò, vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh. Trong những năm qua, huyện
đã tập trung khai thác thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát
triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương, bên cạnh
đó huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp bên
ngoài vào sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
dân địa phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng động. Tuy
nhiên, hàng năm có đến 10 tháng 40% lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp tại huyện Gia Bình phải đi ra các tỉnh khác, huyện khác trong tỉnh
tìm việc làm. Bên cạnh việc giải quyết tạm thời lao động và việc làm

3


những lúc nông nhàn và tăng thu nhập trong gia đình, việc đi ra tỉnh
ngoài, huyện khác làm việc để lại những hệ luỵ như việc nuôi dạy con
trong gia đình kém chu đáo dẫn đến trẻ em trong các gia đình này có kết
quả học tập kém hơn so với các bạn, tỷ lệ học sinh bỏ học trong các gia
đình này cũng cao hơn. Mối quan hệ trong các gia đình có vợ hoặc chồng
thường xuyên vắng nhà do đi làm việc xa cũng kém bền chặt hơn. Cụ thể,
tỷ lệ số vợ chồng li dị cao hơn các gia đình khác. Mặt khác, xu thế này
gây ra sức ép về mặt dân số và việc làm đối với các địa phương nơi có

các lao động di cư đến tìm việc. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn và
giải quyết việc làm cho người nông dân nông thôn tại địa bàn nghiên cứu
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến lao động và
việc làm của lao động hộ nông dân tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng điều tra là người lao động trong các hộ gia đình nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Tác giả chọn bốn xã đại diện cho bốn vùng kinh tế

4


của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh để nghiên cứu. Các xã này gồm:
Giang Sơn, Song Giang, Lãng Ngâm và Đông Cứu.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập trong 3 năm (2015-2017).
+ Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về số lượng, chất

lượng của lao động và việc làm toàn thời gian, việc làm bán thời gian của
lao động nông thôn tại các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của việc làm, thiếu việc
làm, thất nghiệp, tạo việc làm cũng như ảnh hưởng của những vấn đề
này;
- Đánh giá thực trạng tình hình lao động và việc làm theo các tiêu
chí trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn
và giải quyết việc làm cho người nông dân nông thôn tại địa bàn nghiên
cứu
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả nghiên cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho địa phương.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Lao động
Theo cuốn giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao
động, Trường ĐH Kinh tế quốc dân thì:

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông
qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải
biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con
người”
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của
cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của
con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa
dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy,
khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con
người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết:
“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của
đời sống con người”
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì:
“Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo
ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội”

6


Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính,
những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi
phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công

cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy,
con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong
quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại.
Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về
thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo
đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.1.2. Sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người.
Thể lực, trí lực và tâm lực đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động
để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh thần của xã hội. Sức lao
động là năng lực tiềm ẩn trong mỗi người lao động, đánh giá năng lực đó
là hết sức phức tạp. Tuy nhiên, người ta thường dùng ba tiêu chí cơ bản
sau để đánh giá:
Một là thể lực, con người có sức khoẻ tốt thì mới có khả năng lao động
với năng suất cao và học tập đạt kết quả tốt. ở các nước đang phát triển
nói chung, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, người lao động thường có
thể lực hạn chế do mức sống thấp. Sức khoẻ kém dẫn đến năng suất lao
động thấp, năng suất lao động thấp lại dẫn đến mức sống thấp, mức sống
thấp ảnh hưởng đến thể lực và khả năng học tập, điều đó lại làm cho năng
suất lao động thấp...đó là cái vòng luẩn quẩn cần phải phá bỏ. Muốn phá
7


bỏ cái vòng luẩn quẩn đó thì điều mấu chốt là phải tạo việc làm và tăng
thu nhập cho lao động nông thôn, đảm bảo cho người dân được tiếp cận
với một nền giáo dục ngày càng cao và sự chăm sóc y tế ngày càng đầy
đủ, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,
xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại.
Hai là tâm lực, tâm lực là nhân cách, là đạo đức và lối sống của con
người, là phương thức cư sử của con người với cộng đồng và xã hội. Hiện

nay, tâm lực là yếu tố được coi trọng hàng đầu vì đạo đức và lối sống là
cái gốc của con người. Con người có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có
trách nhiệm với cộng đồng thì thông qua rèn luyện có thể nâng cao được
thể lực và trí lực của mình. Người có tâm lực kém thì chỉ có ảnh hưởng
xấu đối với xã hội. Thể lực càng tốt, trí lực càng cao mà tâm lực không có
thì tác hại gây ra cho xã hội càng lớn. Như Bác Hồ đã nói, người có tài
mà không có đức thì chỉ phá hoại. Vì vậy, để nâng cao chất lượng nguồn
lao động thì phải luôn quan tâm đến việc rèn luyện đạo đức và lối sống,
tác phong và nhân cách cho người lao động. Tạo cho người lao động
phong cách lao động cần cù sáng tạo, biết trân trọng những giá trị của lao
động chân chính, biết thương yêu giúp đỡ nhau trong lao động, có trách
nhiệm với cộng đồng và xã hội. Đó là điều kiện quan trọng nhất để phát
triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông thôn nói riêng.
Ba là trí lực, trí lực là trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao
động, là trình độ hiểu biết của con người được áp dụng trong quá trình lao
động nhằm đạt năng suất lao động cao. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật
trở thành lực lượng lao động trực tiếp, khi hàm lượng chất xám ngày càng
cao trong giá trị của sản phẩm thì trình độ văn hoá và chuyên môn của
người lao động có vai trò hết sức quan trọng. Người lao động có trình độ
văn hoá và chuyên môn cao mới có thể tiếp cận và áp dụng có hiệu quả

8


những tiến bộ của khoa học và công nghệ, từ đó sẽ tạo được hiệu quả cao
trong lĩnh vực hoạt động của mình. Như vậy, để có nguồn lao động có
chất lượng cao cần phải bồi dưỡng người lao động một cách toàn diện cả
về thể lực, tâm lực và trí lực. Về cơ bản và lâu dài là phải xây dựng và
phát triển một nền giáo dục có chất lượng cao và đảm bảo cho toàn dân

đều có khả năng được cung cấp dịch vụ giáo dục tiên tiến.
1.1.1.3. Nông thôn
- Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp
nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp
hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước
và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật
độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ
yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa
đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ
trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa
ra khái niệm về nông thôn như sau:
“Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một
cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ
dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn”
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành
thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận
hơn.

9


Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những
đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt
động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư

dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi
vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể
cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển
rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông
nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc
gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn,
địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ
thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp
hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là
trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát
triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh
tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối
với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp,
điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công
nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính
đa dạng cũng khác nhau.
10


Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính
cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông
thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng

xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp
luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ
yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn
hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc
văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên
truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm
trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
Với những đặc trưng như vậy, ta thấy nông thôn có vai trò to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, do:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và
không thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự
ổn định và phát triển của xã hội. Karx Marx đã từng nói: Con người ta
trước hết cần ăn, uống, mặc và ở, trước khi lo đến làm chính trị, khoa học
nghệ thuật hay tôn giáo. Thiếu những điều kiện ấy, mọi hoạt động xã hội
sẽ bị rối loạn. Nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao
gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra
nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời sống của nhân dân và
cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được khai thác trong nông thôn
nước ta còn rất to lớn. Đặc biệt, trong tương lai không xa, với sự tiến bộ
của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp sẽ trở thành
ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp và phát triển dịch vụ hiện đại
có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Nông nghiệp sẽ

11


trở thành một ngành quan trọng của nền kinh tế tri thức. Như vậy, phát
triển kinh tế nông thôn sẽ góp phần đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp

công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, nông thôn nước ta với 70% lao động sống và làm việc, chiếm
phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là nơi cung cấp
nguồn lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác.
Ngày nay, thời kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá, không chỉ các hoạt động trong nông thôn mà cả các ngành
khác luôn đòi hỏi chất lượng của người lao động ngày càng cao. Điều đó
chỉ có thể được đáp ứng khi nông thôn được phát triển một cách toàn
diện.
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị
trường rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng, giữ dìn trật tự và an
toàn xã hội. Trong chiến lược quốc phòng toàn dân, mỗi người dân là một
người lính. Hơn nữa, khả năng cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò
hết sức quang trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng.
Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước,
từ rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại
khoáng sản…Vì vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước.
Bên cạnh việc quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên,
nông thôn còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ dìn, bảo vệ
môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. Như
vậy, nông thôn còn là nơi nghỉ ngơi lý tưởng, đưa con người về gần với
tự nhiên trong lành, góp phần nâng cao sức khoẻ cho con người cả về thể
chất và tinh thần.
- Lao động nông thôn
12


Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham

gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ trong nông thôn.
-Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm
này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với
thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp.
Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế
hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói
quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất
định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và
thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém
hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa
dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu
cây trồng hợp lý. Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia
thị trường kém, thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả
năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất
hàng hoá hạn chế.
- Phân loại lao động

13



×