Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Hoạt động trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu tiếng anh khối 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.85 KB, 10 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

PHẦN I: THỰC TRẠNG
Năm học 2018 – 2019 được sự phân công của nhà trường trực tiếp giảng
dạy Tiếng Anh khối 3. Qua quá trình giảng dạy bản thân tôi nhận thấy lỗi mà học
sinh gặp phải trong việc học là thường ghi nhớ máy móc chưa khắc sâu từ mới.
Do đó các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác, mẫu câu
này với mẫu câu khác. Dẫn đến:
- Kỹ năng nghe: Các em nghe được từ nhưng không viết được chính xác từ
đó hoặc các em nghe nhưng chưa nhận biết được cách phát âm của từ trong câu.
- Kỹ năng nói: Các em phát âm còn sai, trả lời câu hỏi còn chậm nói chưa trôi
chảy trong giao tiếp.
- Kỹ năng đọc: Các em đọc được từ nhưng vận dụng từ vào câu còn chậm do
chưa hiểu nội dung bài học hoặc chưa xác định được nghĩa của từ trong câu.
- Kỹ năng viết: Các em còn viết sai lỗi chính tả trong cách viết từ và sắp xếp
câu.
Do đó nếu áp dụng phương pháp dạy học truyền thống trên lớp sẽ làm cho
học sinh không tập trung dễ nhàm chám và không muốn học. Dựa vào đặc điểm
tâm lý của học sinh Tiểu học tôi muốn lồng ghép trò chơi vào hoạt động dạy
nhằm giúp học sinh học mà chơi, chơi mà học. Tạo sự lôi cuốn, thích thú, chú ý
của học sinh giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn tôi đã chọn đề tài “Hoạt động trò
chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu Tiếng Anh khối 3”.
PHẦN II: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Muốn dạy tốt từ vựng và mẫu câu để tiết học sinh động, giáo viên phải tổ
chức nhiều hoạt động tạo điều kiện cho các em nhớ bài dễ dàng đi từ dễ đến khó
từ mẫu câu đơn giản đến phức tạp.
Trước những vấn đề trên, tôi đã đưa ra một số trò chơi cụ thể để khắc phục
khó khăn nhằm giúp học sinh luyện tập Tiếng Anh.
- Cách thức tổ chức trò chơi trong tiết dạy Tiếng Anh.


- Một số trò chơi kiểm tra từ vựng.
- Một số trò chơi để học tốt từ vựng và mẫu câu.
PHẦN III: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
Tổ chức trò chơi trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh Tiểu học nói
chung và cụ thể là môn Tiếng Anh lớp 3 nói riêng ta phải dựa vào nội dung bài
học, điều kiện thời gian mỗi tiết học cụ thể để đưa ra trò chơi cho phù hợp.Nhằm
giúp học sinh hình thành kiến thức kỹ năng hoặc củng cố nội dung đã học tạo
hứng thú học tập ngay khi bắt đầu giờ học, trong hoạt động học tập hay củng cố
bài thông qua trò chơi.
1. Cách thức tổ chức trò chơi.
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

a. Yêu cầu cần đạt của trò chơi trong tiết học.
Muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả thì đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học hoặc một phần của mục tiêu bài
học.
+ Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện những kỹ năng Tiếng Anh
nhằm phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian sử dụng trong tiết học ( từ 3- 5
phút thích hợp với môi trường học tập).
+ Trò chơi phải có sức hấp dẫn, đa dạng, thu hút được sự tham gia của học
sinh tạo không khí vui vẻ thoải mái.

+ Trò chơi phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh.
+ Hoạt động trò chơi được ứng dụng vào những lúc kiểm tra bài cũ, hoạt
động học tập trong tiết học hoặc củng cố bài, củng cố từ và mẫu câu.
b. Các bước thực hiện trò chơi học tập.
Khi xây dựng trò chơi học tập đạt hiệu quả cần phải tuân thủ các bước
sau:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi.
Bước 3: Thực hiện trò chơi.
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi.. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của
từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
+ Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể
hiện.
2. Một số trò chơi kiểm tra từ vựng.

Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm


Năm học: 2018 - 2019

Học sinh lớp 3 học Tiếng Anh là nền tảng cơ bản phù hợp lứa tuổi đặc
trưng bộ môn của học sinh Tiểu học. Các nội dung cũng như chủ đề đều gần gũi,
sát với mục tiêu nhu cầu và sở thích của các em, đồng thời giúp các em luyện tập
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết từ mức độ đơn giản dần chuyển sang phức tạp.
Tuy nhiên do học sinh Tiểu học thường có thói quen ghi nhớ máy móc chưa có
tính tự chủ, tự làm do vậy trong quá trình học từ vựng các em gặp rất nhiều khó
khăn như phát âm không chính xác, viết chính tả còn sai nhiều, sắp xếp chữ cái
thành từ còn thiếu và đặc biệt nhiều học sinh nhớ từ nhưng không hiểu rõ nghĩa
của từ đó làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Trước tình hình đó tôi
đã lồng ghép trò chơi kiểm tra từ vựng được áp dụng trong giờ học nhằm tạo sự
hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh.
a. Trò chơi: Crossword puzzles (Ô chữ):
- Mục đích: Dạng trò chơi này tôi áp dụng để kiểm tra từ vựng của rất
nhiều chủ đề trong chương trình học: chủ đề đồ dùng học tập, màu sắc, các
phòng trong nhà, đồ vật trong nhà… Trò chơi được vân dụng để củng cố từ vựng
ngay trên lớp học.
- Cách chơi: Với dạng trò chơi này, giáo viên phát cho mỗi nhóm tờ giấy
đã được in các chữ cái yêu cầu học sinh úp mặt chữ xuống bàn. Sau khi đã
hướng dẫn và có hiệu lệnh bắt đầu các nhóm được phép mở tờ giấy lên để tìm
từ. Các em sẽ khoanh tròn các chữ cái để làm thành từ mà mình đã học theo chủ
đề. Đội nào hoàn thành nhanh, chính xác nhất sẽ thắng cuộc và được tuyên
dương bằng tràn pháo tay của cả lớp.
Ví dụ: Unit 9. What colour is it? ( Sách Tiếng Anh 3 tập 2)
- Mục đích: Tìm từ vựng chỉ màu sắc theo chủ đề đã học. Giúp học sinh
nhận biết được từ.
- Thời gian: Từ 3- 5 phút củng cố từ vựng.
- Luật chơi: Chia theo nhóm đôi hoặc chia lớp thành 4 đội đặt tên cho đội

(A, B, C, D), phát cho mỗi đội một tờ giấy. Sau khi có hiệu lệnh bắt đầu mỗi đội
sẽ tự tìm và khoanh tròn chữ cái để làm thành từ chỉ màu sắc. Các em có thể
khoanh theo hàng ngang hoặc dọc để làm thành từ.Kết thúc trò chơi đội nào
hoàn thành nhanh, chính xác có nhiều từ đúng nhất sẽ thắng cuộc và được tuyên
dương bằng tràn pháo tay của cả lớp.

Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

Y E

L

L

O

W B

O

N

G


B W H

I

T

E

L

I

K

R

R F

I

R

E

D

A

N


V

E

O F

A

R

M E

C

W C

E

W Y

E

P

I

N

K


F

B

N

N R

O

W O

R

A

N

G

E

- Kết quả:
A

B

C


D

Yellow

Brown

Yellow

Brown

Yellow

Brown

Yello

Brown

White

Green

White

Green

White

Green


White

Red

Black

Red

Black

Re

Black

Pink

Orange

Pink

Orange

- Giáo viên kiểm tra đáp án của 4 đội qua bảng kết quả: đội A: 4 từ, đội B: 8
từ, đội C: 6 từ, đội D: 8 từ nhưng sai 2 từ do thiếu chữ cái (Red, Yellow). Tuyên
dương đội B thắng cuộc bằng một tràn pháo tay.
Trò chơi ô chữ giúp học sinh luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã
học, nhận diện được mặt chữ ngay trong giờ học trên lớp. Luyện cho các em
phản xạ nhanh trong quá trình làm bài tập
b. Trò chơi: Categories (Phân loại)
- Mục đích: Trò chơi này giúp học sinh ôn tập và phân biệt rõ các từ chỉ

đồ chơi và từ chỉ thú cưng giúp học sinh có thể hoàn thành bài tập.Trò chơi được
thực hiện trong quá trình làm bài tại lớp.
- Cách chơi: Cung cấp một số từ vựng về đồ chơi, thú cưng và yêu cầu
học sinh phân loại. Ở hoạt động này tôi sử dụng bảng tương tác và dùng hiệu
ứng thùng chứa gọi một số học sinh kéo - thả các từ vựng vào cột tương ứng.
Nếu học sinh phân loại đúng các bạn sẽ khen thưởng bằng một âm thanh vui tai.
Nếu học sinh phân loại sai từ vựng sẽ tự động trở về vị trí cũ.
Ví dụ: Unit 17. What toys do you like? Lesson 3 ( Sách Tiếng Anh 3,
tập 2). Sử dụng bảng tương tác.
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

- Mục đích: Giúp học sinh khắc sâu từ vựng theo chủ đề đã học trong họat
động học tập tại lớp.
- Thời gian: Từ 3- 5 phút trong quá trình thực hành bài tập của học sinh.
- Luật chơi: Giáo viên cho học sinh quan sát từ gợi ý. Sau đó gọi từng học
sinh lên tương tác trực tiếp với máy bằng cách kéo thả từng từ vào 2 thùng chứa
“Toys and Pets”. Các em sẽ sử dụng bút tương tác để kéo thả từng đối tượng từ
vựng vào thùng chứa theo chủ đề. Mỗi từ kéo - thả đúng các em sẽ nghe được
âm thanh khen thưởng vui tai. Còn không đúng với thùng chứa từ sẽ trở lại vị trí
cũ. Các em sẽ thực hiện lần lượt đến hết các từ đã cho.
parrot car dog doll
TOYS
ship cat kite rabbit

car, doll, ship, kite

PETS
parrot, dog, cat, rabbit

- Kết quả: Giáo viên kiểm tra đáp án của từng học sinh, tuyên dương khen
thưởng cho mỗi học sinh đúng một bông hoa.
Học sinh rất thích làm những bài tập trên bảng tương tác tạo thêm hứng
thú, thu hút học sinh ghi nhớ từ theo chủ đề, góp phần giúp học sinh ghi nhớ bài
phát triển kỹ năng đọc để thực hiện các hoạt động nói từ hoặc làm bài tập trong
sách giáo khoa.
3. Một số trò chơi học tốt từ vựng và mẫu câu.
Bên cạnh sự thích thú tìm tòi, ham học hỏi thích vui chơi của học sinh tôi
còn nhận thấy một số khó khăn mà các em hay gặp phải như: số lượng học sinh
có ý thức tự học chưa cao, học sinh còn có thói quen thụ động, rụt rè trong giao
tiếp do ngại phát âm không nói được câu trong các hoạt động học tập. Như vậy
khi thực hiện luyện tập mẫu câu tôi gây hứng thú cho học sinh bằng một số các
hoạt động học mà chơi, chơi mà học giúp học sinh luyện tập và thực hành tốt
mẫu câu.
a. Trò chơi: Networks: (Mạng lưới)
- Mục đích: Trò chơi thực hiện để ôn tập hoặc kiểm tra từ vựng của học
sinh về một chủ đề nào đó trong chương trình sách sách giáo khoa.
- Cách chơi: Giáo viên cung cấp từ khóa school things và yêu cầu học
sinh tìm viết ra các từ chỉ đồ dùng học tập mà em biết xoay quanh chủ đề.
Ví dụ: Unit 8. This is my pen. Lesson 1
- Mục đích: Kiểm tra lại từ vựng đã học theo chủ đề quen thuộc mà học
sinh biết.
- Thời gian: Từ 3 – 5 phút khởi động tiết học.
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên


Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

- Luật chơi: Giáo viên đưa ra chủ đề đã học” school things”. Chia lớp
thành 4 đội “ bird, cow, bee, rabbit”. Mỗi đội sẽ tự tìm từ vựng mình đã học
xoay quanh chủ đề giáo viên đã cho. Sau thời gian 4 phút đội nào tìm được
nhiều từ vựng theo đúng chủ đề sẽ thắng cuộc.

school bag

rubber

pencil case
ruler
School
things

pen

book
pencil
- Kết quả:

notebook

Bird


Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook

Cow

Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil

Bee

Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil, book

Rabbit

Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil, book

- Giáo viên sẽ kiểm tra kết quả đội Bird có 5 từ, đội Cow có 7 từ, đội Bee
và Rabbit có 8 từ nhưng đội Rabbit tìm nhanh hơn thắng cuộc. Tuyên dương đội
thắng cuộc một tràn pháo tay.
- Học sinh nhớ lại từ vựng để tiến hành hoạt động nói, nghe, viết về chủ đề
đồ dùng học tập.
b. Trò chơi: “Simon says”( Simon nói- Làm theo mệnh lệnh)
- Mục đích: Đây là trò chơi mà học sinh phải làm theo mệnh lệnh của
giáo viên. Trò chơi này củng cố từ vựng và phát triển kỹ năng nghe (listening
skill), phản xạ của học sinh tạo sự chú ý, lôi cuốn học sinh vào bài học mới.
- Cách chơi: Giáo viên có thể sử dụng các mệnh lệnh mà học sinh đã biết.
Khi nói mệnh lệnh giáo viên nên nói thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn buộc
học sinh phải chú ý và phản xạ nhanh hơn. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi khi
bắt đầu bài học.
Ví dụ: Unit 6. Stand up!( sách Tiếng Anh 3 tập 2)


Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

- Mục đích: Giúp học sinh thực hành mẫu câu chỉ hoạt động trong lớp tạo
không khí sôi nổi trong giờ học.
- Thời gian: Từ 3 -5 phút thực hành trong quá trình học bài mới.
- Luật chơi:
T (teacher): (nói với cả lớp) “Simon says, stand up”
S (student): Cả lớp đứng dậy
T: “Simon says, open your book”
S: Cả lớp mở sách ra.
T: Không nói “Simon says” mà chỉ nói “Sit down”
S: Không làm theo mệnh lệnh này vì giáo viên không nói “Simon says”
- Kết quả: Học sinh thực hành cá nhân, học sinh làm sai sẽ lần lượt ngồi
xuống. Giáo viên sẽ tuyên dương bạn còn đứng duy nhất trong lớp bằng một
phần quà.
- Ứng dụng trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu rèn kỹ năng nghe,
đọc lại mẫu câu giúp cho học sinh chủ động và nắm vững hơn các mẫu câu.
c. Trò chơi: Lucky numbers (Con số may mắn):
- Mục đích: Tạo không khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ trong luyện
tập các mẫu câu và từ vựng đã học.
- Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời bám sát
nội dung bài học. Giáo viên kẻ một bảng gồm 8 ô vuông và ghi vào đó 8 số tự
nhiên, trong đó tương ứng với những số đó là 5 câu hỏi mà học sinh phải trả lời,

còn 3 câu là con số may mắn gọi là “Lucky number”. Mỗi con số may mắn là 2
ngôi sao và không có câu hỏi.
- Ví dụ: Unit16. Do you have any pets?(sách Tiếng Anh 3, tập 2)
- Mục đích: Giúp học sinh luyện tập kỹ năng nghe, nói mẫu câu tăng tính
phản xạ phát triển kỹ năng nói.
- Thời gian: Từ 3 – 5 phút được áp dụng vào phần đầu tiết học, củng cố kết
thúc bài.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội và đặt tên “ Group A, Group
B”, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để oẳn tù tì xem ai được quyền chọn
trước và trong nhóm thảo luận xem quyết định chọn số nào nhóm trưởng nói,
nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả nhóm thảo luận
tìm ra câu trả lời cho nhóm trưởng trả lời đúng thì đạt 1 ngôi sao; nếu sai đội kia
được quyền trả lời. Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì
không phải trả lời câu hỏi, được vỗ tay chúc mừng và đạt số điểm may mắn là 2
ngôi sao.
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

1. Do you have any pets?
2. How / have / many / do / parrots / you?
3. LUCKY NUMBER.
4. I have a……..,a……… and a………
5. What pets do you like?
6. LUCKY NUMBER.

7. LUCKY NUMBER
8. Nam has four (cat/ cats).
Cộng điểm đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng sẽ được thưởng số sao
tương ứng với hình.
- Kết quả: Giáo viên cộng điểm từng đội tuyên dương đội thắng cuộc
tặng một tràn vỗ tay.
Qua trò chơi các em sẽ rèn luyện được kỹ năng nói tốt hơn, phản xạ
nhanh, giao tiếp có tiến bộ.
d. Trò chơi: “Chinese whisper” ( Trò chơi truyền tin):
- Mục đích: Kiểm tra mẫu câu, rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học
sinh.
- Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2
nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2 em đứng
đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn. Sau
khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì
thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì
lại thì thầm với bạn thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng. Bạn cuối hàng
có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của mình.
Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước nhưng
đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại.
Ví dụ: Unit 10. What do you do at break time? Lesson 2, Part 3 Let’ s
talk.(Sách Tiếng Anh 3, tập 1)
- Mục đích: Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng nghe, nói nhằm phát triển
kỹ năng viết câu cho học sinh.
- Thời gian: Từ 3 – 5 phút trò chơi được thực hiện củng cố bài cuối giờ
học tạo không khí thoải mái cho học sinh.
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 8



Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

- Luật chơi: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2
nhóm( A, B). Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2 em
đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn.
Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và
thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất
thì lại thì thầm với bạn thứ 3.Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng. Bạn cuối
hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của
mình. Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước
nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại. Trò chơi lại tiếp tục với
những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần kiểm tra hoặc hết thời
gian thì trò chơi dừng lại.
- Kết luận: Trò chơi kết thúc nhóm A có nhiều câu đúng hơn nhóm B là đội
thắng cuộc. Giáo viên tuyên dương đội thắng cuộc.
Ở trò chơi tôi nhận thấy các em tích cực thực hành lặp lại mẫu câu, rèn kỹ
năng nghe và phát âm cho học sinh.
PHẦN IV: KẾT QUẢ
Cho đến nay sau khi áp dụng các trò chơi vào trong tiết dạy tôi đã thu được
kết quả rất đáng khích lệ. Bởi vì sử dụng trò chơi không chỉ giúp học sinh củng
cố được nội dung kiến thức Tiếng Anh một cách nhẹ nhàng mà còn giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng, khả năng diễn đạt mạch lạc và
nhất là tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học Tiếng Anh.
Dưới đây là kết quả kiểm tra sau một thời gian thực hiện đề tài trong năm
học.
Giai
đoạn


Tổng
số HS

Kỹ năng

Kỹ năng

Kỹ năng

Kỹ năng

nghe

nói

đọc

viết

Cuối
HKI

119

HS
67

TL
HS

56.3% 79

TL
HS
66.4% 95

TL
HS
79.8% 86

TL
72.3%

Giữa
HKII

119

89

74.8% 98

82.3% 107

89.9% 102

85.7%

Cuối
HKII


119

101

84.9% 109

91.6% 110

92.4% 112

94.1%

Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2018 - 2019

Qua kết quả trên tôi nhận thấy kỹ năng Tiếng Anh của học sinh có nhiều
tiến bộ cụ thể:
- Ở kỹ năng nghe: Đa số các em đều nghe và viết được từ hiểu nghĩa của từ
để áp dụng vào các bài tập.
- Ở kỹ năng nói: Các em đã mạnh dạn giao tiếp, phát âm rõ ràng hơn ở các
âm khó trong khi nói.
- Ở kỹ năng đọc: Các em đọc từ tốt hơn, đọc câu và đoạn văn lưu loát hơn.
- Ở kỹ năng viết: Các em đã cải thiện được cách viết từ nâng cao vốn từ

vựng, ít sai lỗi chính tả trong viết mẫu câu.
Ngoài ra các em mạnh dạn trong giao tiếp hàng ngày. Các em không còn
chán nản, rụt rè, yêu thích môn Tiếng Anh. Tăng khả năng tương tác giữa giáo
viên và học sinh hơn.
PHẦN V: KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài bản thân tôi nhận thấy việc đưa
hình thức trò chơi vào dạy học Tiếng Anh ở Tiểu học nói chung và dạy học
Tiếng Anh lớp 3 nói riêng là rất cần thiết. Học sinh vừa học vừa chơi, thông qua
các trò chơi các em vừa được học kiến thức mới vừa được ôn lại kiến thức đã
học một cách tự nhiên. Các em không còn rụt rè, ngại giao tiếp bằng Tiếng Anh
và tích cực tham gia học tập hơn. Do đó người giáo viên phải:
- Xác định trò chơi học tập giúp học sinh nắm được từ và mẫu câu trong
Tiếng Anh. Tăng vốn từ vựng thực hành tốt mẫu câu giúp học sinh phát triển các
kỹ năng và mạnh dạn trong giao tiếp. Làm nền tảng cho các em ở các lớp học
tiếp theo.
- Đòi hỏi người giáo viên phải nắm bài dạy, tiết dạy, phải tham khảo các
loại sách, tài liệu liên quan đến bài dạy, tiết dạy để chọn trò chơi cho phù hợp.
- Giáo viên phải có tâm huyết, trách nhiệm với học sinh, phải có sự chuẩn
bị chu đáo về phương tiện và đồ dùng dạy học, sử dụng tốt các thiết bị dạy học
giúp học sinh tương tác tốt với các kỹ năng.
Trên đây là đề tài mà tôi đã áp dụng đối với học sinh khối lớp 3 ở trường
Tiểu học Huỳnh Văn Đảnh và có thể nhân rộng cho các khối lớp trong đơn vị.
Thị trấn Tân Trụ, ngày 2 tháng 5 năm 2019
Người thực hiện

Trần Thị Thảo Quyên
Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên

Trang 10




×