Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.87 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt........................................................................................3
PHẦN
I.
ĐẶT
ĐỀ.......................................................................................4

VẤN

1. Lí do chọn đề tài................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
7. Cấu trúc của SKKN...........................................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................7
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................7
1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở Trường THPT..7
1.1. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới và xu hướng hội nhập quốc tế................................7
1.2. Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THPT....................................................7
2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ..............8
2.1. Cơ sở pháp lý của đổi mới phương pháp dạy học..........................................8
2.2. Chương trình và sách giáo khoa có sự đổi mới cơ bản..................................8
2.3. Nhận thức của giáo viên đã có sự thay đổi.....................................................8
2.4. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh thay đổi......................................................8
3. Quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học ..................................................8
3.1. Đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực.....8
3.2. Phương pháp tích cực nghĩa là tổ chức dạy học theo kiểu mới......................9


3.3. Vì sao cần áp dụng phương pháp tích cực......................................................9
3.4. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực (PPTC).....................10
0


4. Đổi mới phương pháp dạy học thể hiện trong một tiết học Địa lí theo PPTC10
4.1. Tiết dạy học Địa lý theo tinh thần đổi mới PPTC khác với tiết học bình
thường..................................................................................................................1
0
4.2. Định hướng và giải pháp đổi mới PPDH Địa lí ở Trường THPT theo
PPTC....................................................................................................................1
1
4.3. Đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lí theo PPTC............................................11
B. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÚP HỌC SINH HỌC MÔN ĐỊA LÍ 10
HỨNG THÚ VÀ CÓ HIỆU QUẢ.......................................................................12
1. Yêu cầu khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực..............................12
1.1. Trọng tâm hóa bài học giúp học sinh lập chuỗi lôgíc kiến thức..................12
1.2. Phương pháp dạy phải thường xuyên định hướng vào rèn luyện kỹ năng ..12
2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn địa lí....................14
2.1. Phương pháp vấn đáp...................................................................................14
2.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.........................................................14
2.3. Phương pháp hoạt động nhóm......................................................................16
2.4. Phương pháp động não................................................................................17
2.5. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình................................18
3. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực..........................................18
3.1. Giáo viên......................................................................................................18
3.2. Học sinh........................................................................................................19
3.3. Chương trình và sách giáo khoa...................................................................19
3.4. Thiết bị dạy học............................................................................................19
C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM..........................................................................20

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI........................................................31
1. Kết luận...........................................................................................................31
2. Kiến nghị.........................................................................................................31
KẾT THÚC SKKN............................................................................................33
1


PHỤ LỤC ..........................................................................................................34
TÀI
LIỆU
KHẢO.................................................................................37

THAM

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

GV

Giáo viên

2

HS


Học sinh

3

NXB

Nhà xuất bản

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

PPTC

Phương pháp tích cực

6

SGK

Sách giáo khoa

7

SKKN


Sáng kiến kinh nghiệm

8

THPT

Trung học phổ thông

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, chương trình SGK Địa lí đã có sự thay đổi cơ bản, nội
dung đa dạng, kênh hình phong phú hơn so với SGK cũ. Điều này đòi hỏi giáo
viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy, tăng cường sử dụng phương tiện dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của học sinh.
Đối với các môn học nói chung, môn Địa lí nói riêng, việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực là hết sức quan trọng bởi đặc thù của bộ môn..
Mặt khác, nhiều học sinh vẫn coi Địa lí là môn học phụ nên chưa quan tâm chú
ý và học theo kiểu chống đối. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để học sinh
hứng thú, yêu thích môn học và học tập đạt chất lượng cao hơn.
Trong những năm trở lại đây, việc tích cực đổi mới phương pháp dạy và học
là một trong những yêu cầu trọng tâm, quan trọng và mang tính quyết định đến
sự phát triển tư duy học sinh cho phù hợp với yêu cầu mới. Chất lượng dạy và
học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song xét đến cùng, yếu tố quyết định nhất là
cách giảng dạy của Thầy và cách học của Trò. Do đó, việc đổi mới phương pháp
là tất yếu khách quan.
Càng ngày, với sự hội nhập tình hình kinh tế quốc tế cộng với những giao
thoa giữa các nền văn hóa khác nhau, học sinh có rất nhiều cơ hội tiếp cận với

những nền văn hóa tiên tiến của các nước, có cơ hội để tự mình tìm thêm những
kiến thức, những kỹ năng và đón nhận hàng loạt những thách thức mới. Vậy,
trước tình hình đó, chính bản thân mỗi giáo viên làm gì để nâng cao hơn nữa
hiệu quả và chất lượng dạy học?
Chúng ta thấy rằng, nhiệm vụ trọng tâm ở đây chính là phải đổi mới phương
pháp và sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực; đầu tư nhiều hơn vào
công tác thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp theo tinh thần tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh. Đồng thời giáo viên cần thật sự quan tâm tới
việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức thông
qua biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh… và vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
đem lại niềm tin và hứng thú cho học sinh.

3


Như vậy, xuất phát từ việc đổi mới nội dung chương trình SGK và thực tiễn
của việc giảng dạy môn địa lí ở trường THPT, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
“Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí lớp 10” và ứng dụng vào quá trình giảng
dạy.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận của việc sử dụng các phương pháp dạy học Địa lí lớp 10
theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
- Nêu những nguyên tắc sử dụng kênh hình trong dạy học Điạ lí.
- Góp phần nâng cao khả năng đổi mới và sử dụng các phương pháp dạy học cho
giáo viên.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức.
- Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa lí
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tham khảo các tài liệu khoa học đã công bố ở trong và ngoài nước để xây

dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Điều tra và khảo sát, trao đổi và thảo luận với giáo viên địa lí của các cơ sở
giáo dục về tình hình đổi mới phương pháp dạy học Địa lí 10.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học địa lí ở một số bài học trong chương trình
địa lí lớp 10.
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính đúng đắn và tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp dạy học theo hướng giúp học sinh học địa lí tích cực, hứng
thú và hiệu quả của giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lí
lớp 10 – trường THPT Sông Lô (tỉnh Vĩnh Phúc).
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học tích cực trong chương trình dạy học Địa lí lớp 10 –ban cơ bản và thực nghiệm ở trường THPT Sông Lô.
- Thời gian nghiên cứu: 6 tháng; từ tháng 10/2014 đến đầu tháng 4/2015.
6. Phương pháp nghiên cứu

4


Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lí cấp THPT trong 4 năm và kinh
nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo khác.
Phương pháp thử nghiệm.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp thống kê toán học – xử lí số liệu.
Phương pháp điều tra thực tiễn sư phạm.
Các phương pháp khác: phân tích – tổng hợp, so sánh…
7. Cấu trúc của SKKN
Gồm 3 phần chính:
+ Phần I. Đặt vấn đề
+ Phần II. Nội dung
+ Phần III. Kết luận và kiến nghị

Ngoài ra còn các phần khác: Mục lục, các chữ viết tắt, phiếu đăng kí viết
sáng kiến kinh nghiệm, tài liệu tham khảo...

5


PHẦN II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở Trường
THPT
1.1. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới và xu hướng hội nhập quốc tế
Trong giai đoạn mới, hòa chung với xu hướng hội nhập quốc tế thì việc đổi
mới phương pháp dạy học là rất quan trọng, giúp học sinh chủ động, sáng tạo,
tích cực hơn trong học tập và nghiên cứu. Từ đó đáp ứng tốt các yêu cầu của sự
phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế - xã hội.
1.2. Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THPT
- Một số giáo viên Địa lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tích cấp thiết, tầm quan
trọng, bản chất phương hướng và cách thức đổi mới phương pháp dạy học Địa
lý, hiểu biết về cơ sở lý luận, thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học còn
chưa sâu sắc.
- Đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen
kẽ với hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính
tích cực và phát triển tư duy học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ
động.
- Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu. Các hình
thức dạy học cá nhân, ngoài trời chưa được thực hiện, hoặc thực hiện chưa có
hiệu quả.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa
đồng bộ.

- Việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh và các hình thức khen thưởng,
động viên người học chưa được giáo viên quan tâm một cách thích đáng.
- Nhìn chung giờ học Địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh. Có thể
nói cách dạy và học Địa lí như trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất
lượng dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của học sinh khi học
môn Địa lí. Vì vậy tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ, có hiệu quả các phương
pháp dạy học Địa lí là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần phải được
tiếp tục quan tâm và tìm cách giải quyết.
6


2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
trường THPT.
2.1. Cơ sở pháp lý của đổi mới phương pháp dạy học
Những văn bản của Đảng và nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ
việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học
chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhập thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích
tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính
tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”.
2.2. Chương trình và sách giáo khoa có sự đổi mới cơ bản
Những năm gần đây, chương trình SGK Địa lí 10 đã có sự thay đổi cơ bản,
nội dung đa dạng, kênh hình phong phú hơn so với SGK cũ. Câu hỏi giữa bài và
cuối bài cũng nhiều hơn. Điều này đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp
giảng dạy, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, tự giác của học sinh.
2.3. Nhận thức của giáo viên đã có sự thay đổi
Hầu hết giáo viên Địa lí đều hiểu được cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung
chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố

quan trọng nhất, quyết định nhất đến việc nâng cao chất lượng dạy học Địa lí.
Một khi chương trình và sách giáo khoa đã đổi mới thì việc đổi mới phương
pháp dạy học là một tất yếu.
2.4. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh thay đổi
Học sinh tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt
của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ
cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm, đặc biệt là học sinh phổ thông.
Ngoài ra, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc dạy và học Địa lí đã được
tăng cường.
3. Quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực
3.1. Đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học tích cực
7


Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp tích cực là một quá trình học tập đa hướng thông qua các quan
hệ thầy - trò, trò - thầy, trò - trò. Phương pháp tích cực liên quan với kinh
nghiệm học tập dựa trên các hoạt động dưới nhiều hình thức như nhóm nhỏ,
theo cặp hoặc cá nhân. Các dạng hoạt động có thể là nói, viết, đọc, thảo luận,
tranh luận, thực hiện hành động, đóng vai, hội thảo, phỏng vấn, sáng tạo.
3.2. Phương pháp tích cực nghĩa là tổ chức dạy học theo kiểu mới
Tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều kiện thuận lợi
để hoạt động. Sự tác động qua lại giữa thầy và trò trong môi trường học tập của
phương pháp tích cực, cụ thể là:
- Đối với thầy: Xác định và khẳng định vai trò, chức năng mới của người thầy
trong quá trình dạy học là:
+ Thầy là người tổ chức chỉ đạo, điều khiển các hoạt động học tập của học sinh.

+ Thầy không còn là nguồn cung cấp thông tin duy nhất, không phải là người
hoạt động chủ yếu ở trên lớp như trước đây mà sẽ là người tổ chức và điều khiển
quá trình học tập của học sinh.
- Đối với học sinh:
+ Phải trở thành chủ thể hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo.
+ Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực mạnh mẽ đó là động cơ, hứng thú,
lạc quan trong quá trình học tập.
+ Phát hiện ở học sinh khả năng tự đánh giá kết quả học tập trên cơ sở đó có thể
điều chỉnh các hoạt động của mình.
3.3. Vì sao cần áp dụng phương pháp tích cực
Phát huy tính tích cực của người học được biết đến từ lâu trong phương pháp
dạy học truyền thống và khả năng lưu giữ thông tin của con người thông qua các
hoạt động được thể hiện như sau:
- Đọc chiếm 5%.
- Nghe chiếm 15%.
- Nhìn chiếm 20%.
- Nghe + Nhìn chiếm 25%.
8


- Thảo luận chiếm 55%
- Dạy lại cho người khác chiếm 90%.
3.4. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực (PPTC)
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Nghe thì quên
Nhìn thì nhớ
Làm mới hiểu.
- Giảng dạy theo PPTC giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà
còn phải hướng dẫn học sinh hoạt động và tham gia tích cực vào các hoạt động.
- Dạy và học chú trọng tới rèn luyện phương pháp tự học.

- Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
4. Đổi mới phương pháp dạy học thể hiện trong một tiết học Địa lí theo PPTC
4.1. Tiết dạy học Địa lý theo tinh thần đổi mới PPTC khác với tiết học bình
thường
- Đối với học sinh:
+ Học sinh cần biết rõ mục đích, yêu cầu của giờ học về kiến thức, kỹ năng Địa
lý và những thao tác tư duy cần vận dụng.
+ Học sinh dành thời gian thích đáng để tự làm việc với sách giáo khoa (kênh
chữ, kênh hình) tập bản đồ và các nguồn cung cấp kiến thức khác dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
+ Học sinh biết cách làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để
hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho.
- Đối với Thầy giáo:
+ Hình dung được kế hoạch bài dạy của mình một cách tường tận, chi tiết.
+ Hạn chế việc giảng giải, thuyết trình, minh hoạ, hạn chế đưa câu hỏi vụn vặt
mà nên tập hợp các câu hỏi thành những gợi ý, hướng dẫn giải quyết một vấn
đề, một nội dung tương đối trọn vẹn.
+ Dành thời gian cho học sinh làm việc.

9


+ Sau mỗi hoạt động đó, giáo viên cần giúp học sinh khẳng định lại từng kiến
thức cơ bản của bài.
+ Luôn chú ý động viên, khen thưởng học sinh.
4.2. Định hướng và giải pháp đổi mới PPDH Địa lí ở Trường THPT theo
PPTC
- Định hướng đổi mới PPDH Địa lý theo PPTC, chú ý tới:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.

+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, hứng thú, niềm vui hứng thú học tập bộ môn.
- Giải pháp đổi mới PPDH Địa lý theo PPTC, giáo viên cần quan tâm thực hiện
tốt các việc:
+ Đầu tư nhiều hơn vào công tác thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp
theo tinh thần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
+ Vận dụng linh hoạt các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, đồng thời áp dụng các PPDH mới như: Thảo luận, khảo
sát, điều tra…
+ Đa dạng hoá và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân,
nhóm, lớp, tham quan, hoạt động ngoại khoá.
4.3. Đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lí theo PPTC
Các bước thiết kế bài dạy học Địa lí:
- Xác định mục tiêu bài dạy.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm của
bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học.
- Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức (gây hứng thú trong dạy học Địa lí).
- Xác định các hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, nhóm, học theo lớp).
- Xác định các PPDH.
- Xác định hình thức củng cố, đánh giá học sinh.
- Thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh.

10


Trên đây là một số suy nghĩ và các giải pháp mà Bộ môn Địa lí đã và đang
tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH Địa lí theo hướng tích cực nhằm mục đích
nâng cao chất lượng dạy và học ngày càng hiệu quả hơn.
B. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÚP HỌC SINH HỌC MÔN ĐIA LÍ

10 HỨNG THÚ VÀ CÓ HIỆU QUẢ
1. Yêu cầu khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
1.1. Trọng tâm hóa bài học giúp học sinh lập chuỗi lôgíc kiến thức
Trong chương trình địa lý lớp 10 mỗi giáo viên phải xác định trọng tâm cơ
bản của bài - đó ví như cái lõi của bài. Từ đó cho phép lược bớt phần phụ, đào
sâu vào phần chính để có thời gian liên hệ thực tế, hoặc mềm hóa kiến thức bằng
cách vận dụng văn học, lịch sử, ngạn ngữ… giúp bài học nhẹ nhàng, hứng thú.
Nếu xác định không đúng trọng tâm, ôm đồm nhiều kiến thức sẽ làm bài dạy
loãng ra, dài dòng, nặng nề, khô cứng và kém hiệu quả. Để làm được như vậy
thường giáo viên có kinh nghiệm dạy nhiều năm hoặc nghiên cứu kỹ bài soạn.
Từ trọng tâm bài học sinh nắm các khái quát và từ đó đi vào chi tiết, giúp học
sinh biết cách tư duy địa lý để nắm bài lôgíc và sâu sắc.
1.2. Phương pháp dạy phải thường xuyên định hướng vào rèn luyện kỹ năng
cho học sinh
Trong học môn địa lý lớp 10 có hai kỹ năng chính: kỹ năng lý luận và kỹ
năng thực hành. Hai kỹ năng này giúp học sinh thấy học địa lý không còn là một
bộ môn lý thuyết đơn thuần, ghi nhớ kiến thức máy móc nhàm chán. Vì vậy
phương pháp dạy địa lý phải làm sao tạo các tình huống, bài tập hóa giúp học
sinh có thói quen hình thành hai kỹ năng trên.
1.2.1. Về hình thành kỹ năng lý luận
Phương pháp dạy của giáo viên phải chú trọng thường xuyên vào nhiều tình
huống bồi dưỡng lỹ năng lý luận thể hiện trong cách đặt câu hỏi trong thiết kế
bài dạy. Phải tìm ra các câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, suy luận logíc,
xác lập mối quan hệ nhân quả, biết khái quát, tổng hợp kiến thức bằng cách sử
dụng các câu hỏi như: Tại sao? đánh giá? giải thích? so sánh? minh họa…
Trong kiểm tra đánh giá giáo viên cần đặt các câu hỏi tương tự - tức là các
câu hỏi không chỉ tái hiện kiến thức sự kiện mà phải đào sâu kiến thức, bài tập
hóa phần lý thuyết . Ví dụ câu hỏi kiểm tra 15 phút: Nêu đặc điểm cơ bản của
ngành chăn nuôi. Chứng minh đặc điểm đó qua phân bố các ngành chăn nuôi.
11



1.2.2. Về hình thành kỹ năng thực hành
Trong giảng dạy địa lý lớp 10 để hình thành kỹ năng thực hành, giáo viên
phải biết cách khai thác tối đa mọi tình huống, các bài tập để học sinh biết cách
đọc và tìm kiến thức trên bản đồ, cách vẽ các loại biểu đồ, lập các bảng thống
kê, nhận xét các bảng số liệu, cách so sánh, đánh giá. Từ đó các em biết cách
khai thác, biểu đạt thông tin, chuyển đổi thông tin.
Giáo viên cần dạy cho các em quy cách chung, các nguyên tắc chung, quy
trình thực hiện để thực hiện các kỹ năng trên. Phương pháp dạy kỹ năng sẽ góp
phần bài tập hóa bài học, giúp các em học bài theo cách hiểu và vận dụng sáng
tạo chứ không phải ghi nhớ bài máy móc. Chính vì vậy trong dạy học địa lý 10,
giáo viên phải biết huy động tối đa các bản đồ, át lát, số liệu, bảng thống kê…để
giúp học sinh rèn luyện kỹ năng học thực hành. Hình thành cho học sinh thói
quen tích lũy kiến thức qua tìm tòi khai thác thông tin trên các phương tiện bản
đồ, số liệu…
2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn Địa lí
2.1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học
sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận
thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không
được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi
cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe – nhìn.

- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi
được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự
vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả
lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp
tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như
12


người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học
sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ
tư duy.
Ví dụ:
Trong bài 12 (SGK Địa lí 10), khi dạy học đến phần 4. Gió địa phương, giáo
viên đặt ra câu hỏi: Dựa vào hình 12.4 và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hoạt
động của gió biển và gió đất. Giải thích nguyên nhân hình thành hai loại gió này.
Với câu hỏi này, học sinh chủ động khai thác kênh hình và vận dụng kiến thức
đã học (về mối quan hệ giũa khí áp và nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm của
biển và đất liền) để giải thích.
2.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh
doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như
một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học Địa lí 10 (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề

+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá;
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
13


+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải
pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng
đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng,
lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ
sung của giáo viên khi kết thúc.


Các
mức

Đặt vấn đề

Nêu giả
thuyết

Lập kế
hoạch

Giải quyết
vấn đề

Kết luận,
đánh giá

1

GV

GV

GV

HS

GV

2


GV

GV

HS

HS

GV + HS

3

GV + HS

HS

HS

HS

GV + HS

4

HS

HS

HS


HS

GV + HS

Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã
hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Ví dụ:
Trong bài 42. Môi trường và sự phát triển bền vững (SGK Địa lí 10), GV đặt
vấn đề khi dạy mục I:
14


Loài người đang đứng trước thử thách lớn, các nguồn tài nguyên đang bị cạn
kiệt trong khi yêu cầu của sự phát triển sản xuất xã hội không ngừng được mở
rộng. Vậy vấn đề đặt ra là gì để đảm bảo sự phát triển bền vững?
Học sinh giải quyết vấn đề:
- Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường để xã hội phát triển.
- Giải thích được việc giải quyết vấn đề môi trường đòi hỏi phải có sự nỗ lực
chung của các quốc gia và toàn thể loài người.
- Muốn giải quyết vấn đề môi trường, cần phải thực hiện các biện pháp nào?
Cả giáo viên và học sinh khẳng định, đánh giá và kết luận.
2.3. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng
một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi

người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích
cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua
với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả
học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn
lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày
một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
15


cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo
viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên,
phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian
hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã
khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt
động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan

trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên
trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm
dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng
đổi mới.
Ví dụ:
Trong bài 36. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành
giao thông vận tải, ở mục II - Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố
ngành giao thông vận tải.
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm thảo luận:
Nhóm 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên (vị trí địa lí, địa hình, sông
ngòi, khí hậu, thời tiết...).
Nhóm 2: Tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội. (các ngành kinh tế,
phân bố dân cư).
GV phát phiếu học tập, các nhóm thảo luận theo nội dung được phân công.
Các nhóm cử nhóm trưởng viết nội dung thảo luận ra phiếu học tập.
Giáo viên gọi đại diện nhóm lên trình bày, học sinh khác nhận xét, giáo viên
chuẩn xác kiên thức.
2.4. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin
làm tiền đề cho buổi thảo luận.
16


Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại

trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
+ Phân loại ý kiến.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Ví dụ: Trong bài 22. Dân số và sự gia tăng dân số, khi dạy tới mục ảnh hưởng
của tình hình gia tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo viên nêu
câu hỏi: Dựa vào sơ đồ (SGK T85), em hãy nêu hậu quả của sự gia tăng dân số
quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí của các nước đang phát triển.
Khích lệ nhiều học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến, giáo viên phân loại ý kiến
và chuẩn xác nội dung.
2.5. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình
Kênh hình trong SGK Điạ Lí 10 bao gồm các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ và các
hình ảnh. Bản thân các kênh hình đó không chỉ có tác dụng minh hoạ làm cho
sách sinh động hơn, trực quan hơn mà còn (quan trọng hơn) là một kênh khai
thác kiến thức địa lí hữu ích.
Để đạt hiệu quả, giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm việc trên cơ
sở câu hỏi khi làm việc với các kênh hình trong SGK. Giảm tối đa việc cung cấp
kiến thức theo kiểu nhồi nhét, phải dành thời gian cho học sinh làm việc với các
nguồn tri thức từ các kênh hình.
Cần kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học để học sinh thấy rõ sự phân bố
và đặc điểm cụ thể của các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
Trong bài 25. Thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới.
Câu hỏi: Dựa vào hình 25 và bảng 22, hãy xác định các khu vực thưa dân và các
khu vực tập trung dân cư đông đúc.
Học sinh dựa vào bảng chú giải, đối chiếu lên bản đồ để nhân xét. Giáo viên
chuẩn xác.
3. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
17



Để thực hiện tốt các phương pháp dạy học trên, cả giáo viên và học sinh cần
chú ý những điểm sau:
3.1. Giáo viên
Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về
chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc
đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có
trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin
vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục
nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.
3.2. Học sinh
Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm
chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục
đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của
mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc,
bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư
duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…
3.3. Chương trình và sách giáo khoa
Phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ
chức những hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những thông tin buộc học sinh
phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để học
sinh tập giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển
trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để học
sinh tự nghiên cứu phát triển bài học.
3.4. Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương
trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương
pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng
yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất
của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi

dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. Trong qúa trình
biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh
mục thiết bị và chuẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát
huy vai trò của thiết bị dạy học. Những yêu cầu này rất cần được các cán bộ chỉ
18


đạo quản lý quán triệt và triển khai trong phạm vi mình phụ trách. Cụ thể như
sau:
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện
đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong quá trình học tập.
- Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là
những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản
xuất thiết bị dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài thực hành thí
nghiệm. Những thiết bị đơn giản có thể được giáo viên, học sinh tự làm góp
phần làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường. Công việc này rất cần
được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo trường, Sở.
- Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà trường cần
lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của
trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên, học sinh sử dụng tối đa.
Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới và bổ sung đối với trường cũ phòng
học bộ môn, phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ
môn.
C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Là một giáo viên giảng dạy trong môi trường giáo dục THPT, tôi nhận thấy
việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin là điều hết sức cần thiết. Nó đã trở thành đặc thù của bộ
môn Địa lí. Thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực,

kết quả học tập của học sinh đã có sự thay đổi cơ bản:
+ Về kiến thức: Học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh, tiếp nhận thông tin địa lí
vững, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, bước đầu học sinh yêu thích bộ môn học này
hơn.
+ Về kĩ năng: Học sinh sử dụng tương đối thành thạo kĩ năng quan sát, mô
tả, nhận xét, trình bày các đối tượng địa lí, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm
hiểu môi trường xung quanh. Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lí,
tổng hợp thông tin địa lí.
+ Về thái độ, tình cảm: Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh học đường, yêu mến thiên nhiên, con người và quê hương, đất nước.

19


Để thấy được kết quả khác nhau khi sử dụng các phương pháp dạy học
truyền thống và PPDH tích cực, trong năm học 2013 – 2014, tôi đã tiến hành
dạy thử nghiệm ở 2 lớp 10: Lớp 10A2 (sĩ số: 31 học sinh) và lớp 10A4 (sĩ số: 32
học sinh).
Lớp 10A2 là lớp đối chứng, tôi tiến hành dạy trước. Lớp 10A4 là lớp thực
nghiệm, tiến hành dạy sau. Mặt bằng chung về trình độ nhận thức của học sinh ở
2 lớp này như nhau và yếu hơn so với các lớp 10A1,10A3, điểm đầu vào lớp 10
không cao. Mặt khác các em chưa thật sự quan tâm tới bộ môn Địa lí. Vì vậy,
đòi hỏi giáo viên phải đổi mới các phương pháp dạy học theo chiều hướng tích
cực, tác động tới tình cảm, tăng hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt, nhất
thiết phải sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, trong đó cần xây dựng và
tăng cường sử dụng sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh trong quá trình dạy học để các em
nắm bắt bài nhanh và ghi nhớ lâu hơn.
Quá trình và kết quả thực nghiệm như sau:
Tại lớp 10A2, tôi tiến hành dạy bài 21: “Quy luật địa đới và quy luật phi
địa đới”, nhưng không sử dụng sơ đồ, tranh ảnh và dạy theo cách giảng giải

thông thường kết quả cho thấy: tỉ lệ học sinh nắm được và hiểu nội dung bài học
chỉ đạt 56,8%.
Tại lớp 10A4, vẫn với bài 21 bên cạnh việc sử dụng các bản đồ có liên quan,
tôi đã đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình kiểm tra bài cũ, triển khai
dạy bài mới, yêu cầu học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa và dựa vào sự hiểu
biết của bản thân để giải quyết và tìm hiểu các vấn đề địa lí. Đến khi học xong,
tôi đưa ra một sơ đồ thể hiện toàn bộ nội dung chính của bài học mà học sinh
vừa lĩnh hội. Qua một bài kiểm tra, kết quả cho thấy: đa số học sinh nắm được
bài với tỉ lệ 78,6% đạt điểm trên 5, trong đó khoảng 25% đạt khá, giỏi.
Trong thực tế, khi giảng dạy Địa lí các khối theo phương pháp truyền thống
(sử dụng phấn, bảng viết, giáo viên diễn giảng là chính, học sinh thụ động ghi
chép bài) thì việc kích thích tính tích cực, chủ động tư duy còn có hạn chế. Học
sinh nắm và hiểu nội dung của phần học, bài học chỉ đạt 50 - 60%. Nhưng khi
giảng dạy có sử dụng máy chiếu, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
thì việc kết hợp các phương pháp dạy học sẽ linh hoạt hơn. Học sinh nắm và
hiểu nội dung bài học nhanh và sâu hơn, có thể đạt trên 80%.
Dưới đây là bảng kết quả bài kiểm tra của 2 lớp và giáo án bài 21 mà tôi đã
tiến hành dạy thực nghiệm tại lớp 10A4.
20


BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Làn điểm kiểm tra

Số học sinh – Tỉ lệ học sinh
Lớp 10A2

Lớp 10A4


Từ 0 đến 3 điểm

2 HS – 6,5%

0 HS – 0,0 %

Từ 3,5 đên 4,5 điểm

7 HS – 22,5%

5 HS – 15,6%

Từ 5 đến 6,5 điểm

18 HS – 58,1%

17 HS – 53,1%

Từ 7 đến 8,5 điểm

4 HS – 12,9%

9 HS – 28,2%

Từ 9 đến 10 điểm

0 HS – 0,0%

1 HS – 3,1%


21


GIÁO ÁN DẠY HỌC THỰC NGHIỆM
TIẾT 24. BÀI 21. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, giáo viên cần giúp học sinh:
1. Kiến thức
Hiểu và trình bày được khái niệm, nguyên nhân và biểu hiện của quy luật địa
đới và quy luật phi địa đới.
2. Kỹ năng
Có kĩ năng phân tích, tổng hợp sự tác động giữa các thành phần tự nhiên.
Khai thác lược đồ, tranh ảnh.
3. Thái độ, hành vi
Hình thành thế giới quan khoa học biện chứng, có nhận thức đúng về quy
luật tự nhiên để có thể vận dụng giải thích các hiện tượng địa lý tự nhiên.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, sách giáo viên
- Quả địa cầu địa lí, các hình: 12.1, 18, 19.11(phóng to).
2. Học sinh
- Sách giáo khoa địa lí 10, vở ghi, đồ dùng học tập (bút, thước...)
- Tư liệu về quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
III. Phương pháp dạy học
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
- Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình.
IV. Tiến trình dạy học trên lớp
1. Ổn định lớp học (1 phút)
- Sĩ số

- Nề nếp
22


2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

Sinh
quyển

Câu hỏi:



Kể tên các thành phần

(các quyển) của lớp vỏ địa lí?

 Theo em, các thành phần
trong lớp vỏ địa lí có mối quan
hệ như thế nào? Vẽ sơ đồ minh
họa.

Khí
quyển

Thủy
quyển

Thạch
quyển


TN
quyển

3. Bài mới
a. Mở bài
Các thành phần tự nhiên trên trái đất có sự phân bố và tính chất tuân theo
quy luật nhất định. Đó là quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Ở bài học hôm
nay, chúng ta sẽ nghiên cứu rõ hơn về nguyên nhân, bản chất và biểu hiện của 2
quy luật này.
b. Triển khai bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về quy luật địa đới
Thời gian: 20 phút

Hoạt động dạy - học

Nội dung chính

?/ Nghiên cứu SGK (trang 77), em hãy I. Quy luật địa đới
cho biết quy luật địa đới là gì? Nguyên 1. Khái niệm
nhân nào tạo nên quy luật.
- Là sự thay đổi có quy luật của tất cả
Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn xác.
các thành phần địa lý và cảnh quan địa
lý theo vĩ độ (từ xích đạo => cực).
Nguồn gốc và động lực của nhiều hiện Nguyên nhân:
tượng và quá trình tự nhiên trên bề mặt Do trái đất hình cầu => góc nhập xạ
đất là bức xạ mặt trời.
của tia sáng Mặt Trời, nguồn năng
(Giáo viên hướng dẫn học sinh minh lượng của Mặt Trời đến bề mặt đất

23


họa bằng quả địa cầu)

giảm dần từ xích đạo về cực => hình
thành quy luật địa đới (hình thành các
đới thành phần tự nhiên và cảnh quan
trên bề mặt trái đất)
2. Biểu hiển của quy luật

Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và
giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
+Nhóm 1: Tìm hiểu sự phân bố các
vòng đai nhiệt trên Trái Đất.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu sự phân bố các đai
khí áp, các đới gió và các đới khí hậu
trên Trái Đất.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu các nhóm đất và
các thảm thực vật trên Trái đất.
Giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi ý dưới
đây. Sau 3-4 phút, gọi đại diện nhóm
lên trình bày. Học sinh khác nhận xét,
giáo viên chuẩn xác kiến thức và kĩ
năng.
Câu hỏi cho nhóm 1:
?/ Từ Bắc cực đến Nam cực có các
vành đai nhiệt nào? Tại sao ranh giới
các vòng đai nhiệt trên Trái Đất không
được lấy theo các đường vĩ tuyến mà

lại lấy theo các đường đẳng nhiệt trung
bình năm?

a. Sự phân bố các vành đai nhiệt trên
Trái Đất
- Có 7 vòng đai nhiệt (từ Bắc cực =>
Nam cực).
+ Vòng đai nóng giữa 2 đường đẳng
nhiệt năm +20oc của 2 bán cầu (giữa
30oBắc và Nam).
+ 2 vòng đai ôn hòa ở 2 bán cầu nằm
giữa +20oc và +10oc của tháng nóng
nhất.
+ 2 vòng đai lạnh: ở các vĩ độ cận cực
của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng
24


×