Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.65 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN MỸ – HUYỆN BÌNH LỤC –
TỈNH HÀ NAM

Địa điểm thực tập: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Bình Lục tỉnh Hà Nam.
Người hướng dẫn: Trưởng phòng Nguyễn Thị Kim Thoa.
Đơn vị công tác: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Bình Lục tỉnh Hà Nam.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà.
Đơn vị học tập: Khoa môi trường trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội.

Bình Lục, tháng 03 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN MỸ
– HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM

Địa điểm thực tập: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục – tỉnh


Hà Nam

Người hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Bình Lục, tháng 03 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng thu gom và
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”,
trước hết xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản
lý môi trường trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi cho chúng em thực hiện báo cáo.
Được thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục, em xin
chân thành cảm ơn sâu sắc tới trưởng phòng Nguyễn Thị Kim Thoa đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp cùng các cán bộ ở Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ chúng em trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện báo cáo thực tập môn học này.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hà



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
VSMT: Vệ sinh môi trường
CTR: Chất thải rắn
RTSH: Rác thải sinh hoạt
CTR SH: Chất thải rắn sinh hoạt
GTSX: Giá trị sản xuất
TM-DV: Thương mại – dịch vụ
PLRTN: Phân loại rác tại nguồn
THCS: Trung học cơ sở

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục....Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước.............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động xã An Mỹ giai đoạn 2016 – 2018..................Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình bố trí các khu vực dịch vụ đời sống xã hội trên địa bàn xã........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt xã An Mỹ.........Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Tỷ lệ các thành phần có trong RTSH trên địa bàn xã.....Error: Reference source

not found
Bảng 2.6: Tổng lượng thải phát sinh qua các năm..........Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả điều tra lượng rác phát sinh của xã An Mỹ.......Error: Reference source
not found
Bảng 2.8: Lượng rác thải phát sinh tại cơ quan, trường học và một số khu công cộng
........................................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Bảng tên bãi rác trên địa bàn xã An Mỹ..........Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Rà soát việc thu gom rác thải tại xã An Mỹ...........Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Mức đóng góp lệ phí cho hoạt động thu gom rác thải ở xã.....Error: Reference
source not found
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn.............................. Error: Reference source not found
Hình 2.2: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại xã An Mỹ.........Error: Reference
source not found
Hình 2.3: Sơ đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã An Mỹ.......Error: Reference source not
found
Hình 2.4: Quy trình thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn xã An Mỹ...................Error:
Reference source not found
Hình 2.5: Đề xuất phương án thu gom thứ nhất tại xã An Mỹ........Error: Reference source
not found

ii


Hình 2.6: Đề xuất phương án thu gom thứ 2 tại xã An Mỹ......Error: Reference source not
found

iii



MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Nền kinh tế
đang có bước chuyển mình mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả
về tốc độ lẫn quy mô, số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, tồn tại song song với sự phát
triển và tiến bộ đó là việc nảy sinh các vấn đề về môi trường: Chất lượng mỗi trường
sống suy giảm, suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, … Đặc biệt là sự gia tăng
lượng chất thải rắn sinh hoạt. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình
ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải ra môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả
năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến việc môi trường bị ô nhiễm. Nếu không có
giải pháp phối hợp đồng bộ thu gom và xử lý hợp lý thì rác thải sinh hoạt sẽ dần trở
thành mối nguy hại đối với môi trường.
Xã An Mỹ là một trong những xã phát triển thuộc địa phận huyện Bình Lục có
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, dịch vụ. Hiện nay, vấn đề thu gom và xử lý
chất thải rắn tại địa phương chưa triệt để đã tác động không nhỏ đến môi trường và sức
khỏe của người dân. Do đó, xã An Mỹ đã và đang phải đối mặt với những thách thức
về môi trường. Mặc dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện vật chất kĩ
thuật và con người nhưng công tác thu gom, xử lý và quản lý rác thải vẫn chưa đáp
ứng được so với nhu cầu thực tế. Vì vậy việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại xã là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thiết
thực.
Trước tình hình thực tế đó, nhằm đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã, em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp “Đánh giá hiện trạng thu gom và
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.

1


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1.1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
Phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam đang hoạt
động trong lĩnh vực Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp.





Địa chỉ: Thị trấn Bình Mỹ - huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
Gmail liên hệ:
SĐT cơ quan: 03513 711216
Danh sách lãnh đạo:

Bảng 1.1: Danh sách lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục
STT
1

Họ và tên
Nguyễn Thị Kim Thoa

Chức vụ
Trưởng phòng

Điện thoại Cơ quan
03513 711216

2

Nguyễn Văn Mạnh


Phó trưởng phòng

03513 711218

1.2. Vị trí và chức năng của phòng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
huyện Bình Lục có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; môi
trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc bản đồ và biển.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của sở Tài
nguyên và Môi trường.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường
và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra việc thực hiện
sau khi được xét duyệt.
4. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai các xã, phường; kiểm tra việc thực hiện sau khi xét duyệt;
5. Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định gioa đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng

2


đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân nhân thành phố và tổ chức thực hiện;

6. Quản lý và theo dõi sự biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai
và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh;
7. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất
đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
8. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm,
sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
9. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu
thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường;
10. Chủ trì hoặc phôi hợp với các cơ quan có liên quan trong việc việc kiểm tra và
thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của phá luật.
11. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
12. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi
trường;
13. Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh;
14. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn đối với
cán bộ địa chính xã, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý môi
trường và cán bộ địa chính xã, phường.
1.4. Tổ chức bộ máy của phòng
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có 01 đồng chí Trưởng phòng và 01 đồng
chí Phó trưởng phòng. Đồng chí Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có 06 đồng chí công chức chịu trách nhiệm
trước các đồng chí lãnh đạo phòng; Đồng chí Trưởng phòng phân công nhiệm vụ cho
từng cán bộ, công chức rõ người, rõ việc.

- Đồng chí Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng các công việc được phân
công, quản lý các nhân viên, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước Pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
3


- Số lượng biên chế của phòng Tài nguyên và Môi trường được UBND huyện
Bình Lục phê duyệt. Thực hiện Luật đất đai 2013, phòng Tài nguyên và Môi trường
được bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ liên quan đến công tác xác định giá đất, công tác
giải phóng mặt bằng và bồi thường hỗ trợ tái định cư, công tác môi trường nên các
đồng chí thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, hàng ngày luôn phải tăng ca làm
thêm ngoài giờ hành chính và làm thêm cả ngày thứ 7.
1.5. Các dự án đã, đang và sẽ thực hiện


Các dự án đã và đang thực hiện
+ Dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn (CTR) tại xã An Lão.

Mục đích: Xây dựng Khu liên hợp xử lý tái chế rác thải, CTR tập trung trên địa bàn
xã. Thu gom và xử lý rác thải của các phường xã xung quanh xã An Lão.
+ Dự án cải tạo bãi chôn lấp rác tập trung trên địa bàn các xã. Mục tiêu: Đảm
bảo vệ sinh môi trường cảnh quan, tạo môi trường xanh, sạch, không khí trong lành,
đảm bảo môi trường sống tốt cho nhân dân.
+ Chương trình phổ cập và nâng cao nhận thức BVMT cho cộng đồng: Mục
đích: nhằm phổ cập và nâng cao các kiến thức về bảo vệ thiên thiên, BVMT cho mọi
tầng lớp trong xã hội.


Các dự án sẽ thực hiện
Dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại Khu đô thị Tây Bình Mỹ - huyện


Bình Lục. Dự án hoàn thành đáp ứng được nhu cầu cần thiết về nhà ở của các hộ dân
có ý muốn sống trong một khu dân cư tiện nghi.

Chương 2:
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu:
- Rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.
4


- Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.
Phạm vi thực hiện:
- Về không gian: xã An Mỹ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Từ ngày 07/01/2019 - 17/03/2019.
2.2. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
2.2.1. Mục tiêu thực hiện
- Đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa
bàn xã An Mỹ.
- Đề xuất giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và quản
lý chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.
2.2.2. Nội dung thực hiện
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã An Mỹ.
+ Đặc điểm tự nhiên.
+ Đặc điểm kinh tế xã hội.
- Thực trạng môi trường rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.
+ Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại khu vực.
+ Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại khu vực.
- Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.

+ Thực trạng các điểm chứa rác trên địa bàn xã.
+ Nhân sự và trang thiết bị phục vụ công tác thu gom và xử lý.
+ Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt xã An Mỹ.
+ Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn xã
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom và quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã An Mỹ.
2.3. Phương pháp thực hiện chuyên đề
a. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển thông qua
các cơ quan tại địa phương.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet, …

5


- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ môi trường, người dân tại địa phương để tìm hiểu
thêm thông tin về rác thải sinh hoạt (RTSH) và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý.
b. Phương pháp chuyên gia
Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và
thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những
thắc mắc.
c. Phương pháp khảo sát thực địa
- Tiến hành khảo sát thực tế về hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn:
+ Hiện trạng thu gom, vận chuyển: phương tiện thu gom, số lượng xe thu gom,
điểm tập kết rác.
+ Hiện trạng xử lý RTSH.
d. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên sau đó tiến

hành phân tích và đánh giá.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
2.4. Kết quả chuyên đề
2.4.1. Cơ sở khoa học thực hiện đề tài
2.4.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 ngày 23 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính Phủ về
quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban
hành quy định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
6


- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế trọng điểm
miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020.

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 quy định về
quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn.
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất
thải rắn.
2.4.1.2. Cơ sở lí luận
a. Khái niệm về chất thải
Khái niệm về chất thải đã được quy định trong luật BVMT 2014: Chất thải là
vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
b. Một số khái niệm theo Nghị định 59/2007/NĐ- CP ngày 09/04/2007 của chính phủ
về quản lý chất thải rắn
− Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
− Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng.
Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ,
kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc,
xương động vật…
− Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận

7



chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
− Thu gom chất thải rắn
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.
− Lưu giữ chất thải rắn
Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử
lý.
− Vận chuyển chất thải rắn
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chon lấp cuối
cùng.
− Sự hình thành, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
 Sự hình thành
Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh
hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia
đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên,
khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…
Chất thải

Nguyên vật liệu
Chế biến

Chất thải

Thu hồi và tái chế

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ

Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn
Ghi chú:
8


Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng
Chất thải
− Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách:
+ Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
+ Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao
su, chất dẻo…
+ Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp…
+ Theo mức độ nguy hại phân ra thành Chất thải nguy hại và chất thải không
nguy hại.
− Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu
dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
− Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
+ Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)
+ Hợp phần vô cơ.
 Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ…

 Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
− Tác hại của rác thải
+ Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
 Môi trường đất
Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ lưu giữ lại trong
đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon làm thay đổi
cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất. Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa…
làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
 Môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất thải này sẽ
theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô
nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong
9


nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước
ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế
tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
 Môi trường không khí
Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xả rác, bụi khói, tiếng
ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc
hại từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí.
 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các loại vi trùng gây
bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong
các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi, … và nhiều loại ký sinh trùng gây
bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như:
Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh

đường tiêu hoá, muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, ...
Ngoài ra, rác cũng gây ra những hiện tượng mất vệ sinh và mỹ quan đô thị, tại
những điểm tập kết rác tự phát hay những nơi rác được vứt bừa bãi.
2.4.1.3. Cơ sở thực tiễn
a. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ: Canda là
1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày; Trung
Quốc là 1,3kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thải việc phân loại, thu gom, xử lý
rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Dân thành thị ở các nước phát triển
phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước
phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Cơ sở hạ
tầng tiêu huỷ an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30% - 60% rác thải đô thị
không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác
thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới
thiệu ở bảng sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
10


Đơn vị tính: %
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Nước
Canađa
Đan Mạch
Phần Lan
Pháp
Đức
Ý
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Mỹ

Tái chế
10
19
15
3
16
3
16
22
15

Chế biến phân vi sinh
Chôn lấp Đốt
2
80
8
4

29
48
0
83
2
1
54
42
2
46
36
3
74
20
34
47
3
2
17
59
2
67
16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2010).

b. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
-

Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt


phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả
các đô thị. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420
tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày.
-

Tình hình thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô

thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu
vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn
thấp trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi
trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Mức thu phí vệ sinh hiện nay
từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa
11


phương. Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với
người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu
tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp

tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu.
-

Tình hình xử lý
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn

lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt. Nhưng phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn
được xử lý bằng hình thức chôn lấp. Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458
bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1 ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy
mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi
chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không
hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ
rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường.
-

Tình hình quản lý
Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về môi

trường, trong khi con số này ở nước láng giềng Trung Quốc là 20 người, so với các
nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30 người, Campuchia là 55 người,
Singapore là 330 người. Đối với các nước phát triển thì con số này còn cao hơn nhiều,
ví dụ như: Canada là 155 người, Anh là 204 người.
Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu
và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn còn mang
tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà
nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm
hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó các cơ quan
chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường. Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.

2.4.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã An Mỹ
2.4.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã An Mỹ nằm ở phía Đông huyện Bình Lục có tổng diện tích tự nhiên là
12


644.78 ha; có các vị trí tiếp giáp như sau:
-

Phía Bắc giáp xã Đồn Xá và xã Đồng Du

-

Phía Nam giáp thị trấn Bình Mỹ

-

Phía Đông giáp xã Bối Cầu và xã Trung Lương

-

Phía Tây giáp xã Đồn Xá

Xã An Mỹ nằm giáp thị trấn Bình Mỹ (huyện lỵ huyện Bình Lục), cách thành
phố Phủ Lý 12 km, cách thủ đô Hà Nội 70 km. Đây là điều kiện để xây dựng xã An
Mỹ trở thành một xã phát triển về các lĩnh vực như kinh doanh, dịch vụ giao lưu trao
đổi hàng hoá với các vùng lân cận.
b) Đặc điểm địa hình, địa mạo
Xã An Mỹ nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình tương đối

bằng phẳng, thấp dần từ Đông sang Tây, đất đai tập trung không bị chia cắt rất thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng...Vì vậy, việc hoàn thiện cơ sở
hạ tầng cũng như bố trí quỹ đất vào các mục đích sử dụng khác nhau trên địa bàn xã
tương đối thuận lợi. Tuy nhiên khu vực xã hiện có các khu dân cư xen kẽ nhiều ao, hồ,
thùng vũng.
c) Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Xã An Mỹ nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, khí hậu mang tính chất nhiệt đới
gió mùa, có mùa hè nóng ẩm, mùa đông lạnh và khô hanh.
Nhiệt độ trung bình năm giao động từ 23 0C - 240C, mùa hè nhiệt độ trung bình
270C tháng nóng nhất trong năm là tháng 6, 7 nhiệt độ cao nhất từ 23 0C - 380C, mùa
đông nhiệt độ trung bình là 180C, các tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1,2 nhiệt độ
thấp nhất 60C - 80C.
d) Đặc điểm thủy văn, nguồn nước
Trên địa bàn xã có hệ thống kênh mương được đào đắp để tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, sông Sắt đoạn đi qua địa bàn xã dài 1.3 km. Xã còn có kênh
mương, ao hồ, giếng phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
người dân.
e) Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã An Mỹ là 848.78 ha; trong đó đất nông nghiệp là
653.84 ha; đất phi nông nghiệp là 208.73 ha và diện tích đất chưa sử dụng là 4.21 ha.
13


 Tài nguyên nước
 Nguồn nước mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên và lượng nước của
sông Sắt.
 Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã khá phong phú, giếng khơi ở các hộ
gia đình trung bình khoảng 5-7m là có nước, giếng khoan sâu 20m là có đủ nước
dùng trong sinh hoạt. Tuy nhiên nước giếng khoan cần phải được lọc để xử lý các

tạp chất hữu cơ, các chất độc hại và kim loại nặng.
f) Cảnh quan môi trường
Những năm gần đây, do sự phát triển ngày càng tăng về dân số và đặc biệt là sự
gia tăng các hoạt động kinh tế, xã hội mạnh mẽ đó ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh
quan môi trường của xã. Hiện trạng xã An Mỹ đang trên đà phát triển, các cở sở kinh
doanh dịch vụ phát triển cả về số lượng và chất lượng do vậy môi trường ở đây bước
đầu đó có hiện tượng ô nhiễm không khí, nguồn nước.
Vì vậy trong những năm tới, cùng với các quá trình khai thác các nguồn lợi để phát
triển kinh tế xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống cần có các biện pháp xử lý nước thải
khu tiểu thủ công nghiệp dịch vụ và rác thải sinh hoạt để kịp thời ngăn ngừa, hạn chế khắc
phục ô nhiễm, bảo vệ phát triển bền vững các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái là rất cần thiết.
2.4.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã
a) Tăng trưởng kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong năm 2018, cơ cấu kinh tế của xã như sau:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm: 56.5%
- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm: 20.5 %
- Giá trị sản xuất dịch vụ thương mại chiếm: 23%
Với định hướng phát triển ngành thương mại dịch vụ, kinh doanh đa dạng các
mặt hàng, theo chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Tỷ trọng ngành
sản xuất ngành nông nghiệp trong những năm gần đây có chiều hướng giảm, giá trị sản
xuất các ngành tiểu thủ công nghiệp tăng. Số hộ tham gia kinh doanh, dịch vụ ngày
một tăng.
Những nằm gần đây nền kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng
tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Trong những năm tới xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý với những đặc
thù của xã, cần đầu tư đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thụ công
14



nghiệp và thương mại dịch vụ.
b) Tình hình phát triển kinh tế
 Nông nghiệp
Trong những năm qua, xã đã tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng hiệu quả
sản xuất, giữ vững diện tích trồng cây hàng năm, nâng cao trình độ thâm canh nhằm
tăng năng suất, chất lượng.
 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua tăng mạnh. Một số
ngành nghề rất phát triển như sửa chữa cơ khí, mộc, tiện, hàn…
c) Dân số

Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động xã An Mỹ giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu

2016
2017
2018
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(Người)

1. Tổng dân số
2. Lao động
- Nông nghiệp
- Phi nông nghiệp
3. Tỷ lệ gia tăng dân số

(%)

(Người)


15514
100
6675
100
5006
75
1669
25
1,25

(%)

15877
100
7268
100
4724
65
2544
35
1,28

(Người)
16115
7843
4705
3138
1,30


(%)
100
100
60
40

tự nhiên (%)
(Nguồn: Báo cáo thống kê hàng năm tình hình dân số xã An Mỹ, 2016-2018)
Năm 2018, xã An Mỹ có 16115 nhân khẩu. Tỷ lệ gia tăng dân số của xã năm
2018 là 1,3%, trong thời gian tới cần giảm tỷ lệ gia tăng dân số của xã xuống thấp hơn
nhằm nâng cao mức sống người dân.
d) Tình hình phát triển đô thị
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của toàn huyện hệ
thống cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nhà ở trong khu dân cư trên địa bàn
xã không ngừng được đầu tư, cải tạo nâng cấp.
Việc thu gom xử lý rác thải trong các khu dân cư cũng được quan tâm. Trên địa
bàn xã ngày càng xây dựng nhiều nhà kiên cố, cao tầng có kiến trúc hiện đại tạo nên
15


vẻ đẹp của không gian đô thị phát triển.
e) Cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ ĐT 495 chạy qua với chiều dài 2.15 km.
Hiện tại mặt đường đã được trải bê tông nhựa, bề rộng 7m, lề đường một bên 3-4
m, một bên 1 m.
Công tác thủy lợi trong xã đã đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Trên địa bàn xã đã xây dựng được các hệ thống cầu cống. Hiện tại xã có 4 trạm bơm
điện gồm 13 tổ máy với công suất 12.000 m 3/giờ, đảm bảo tưới, tiêu cho 470 ha lúa
xong cũng đã xuống cấp, cần được cải tạo, nâng cấp.
2.4.3. Thực trạng môi trường RTSH trên địa bàn xã An Mỹ

2.4.3.1. Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt
Rác là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Ở nông thôn, lượng rác thải ra
không thu gom và ít được xử lý nên tình trạng rác bị phân tán khắp nơi làm cho khả
năng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.
Bảng 2.3: Tình hình bố trí các khu vực dịch vụ đời sống xã hội trên địa bàn xã
Chỉ tiêu
Số chợ trên địa bàn
Số trường học
Cửa hàng, trung tâm dịch vụ
Cơ quan đơn vị hành chính
Cơ sở y tế

ĐVT
Chợ
Trường
Cửa hàng
Đơn vị
Cơ sở
(Nguồn: Ban

2016

2017

2018

5
3
302
7

1
Thống kê xã

5
3
368
7
1
An Mỹ giai

5
3
405
7
1
đoạn 2016-

2018)
 Nguồn rác thải từ hộ gia đình và khu dân cư
Do tốc độ phát triển của nền kinh tế và tỷ lệ gia tăng dân số của xã ngày một tăng
qua các năm vì vậy nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người dân có chiều hướng tăng lên
theo mức thu nhập. Lượng rác thải được thải ra từ khu dân cư cũng tăng nhanh chóng
theo thời gian.
Nguồn thải từ các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải
chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, plastic, cao su, túi nilon, giấy, các hộp
bìa catton, bìa cứng...
- Đồ dùng điện tử
- Vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…)
16



- Chất thải độc hại: chất tẩy rửa, bột giặt. chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng…
 Nguồn rác thải từ dịch vụ, công cộng
+ Từ Chợ
Trên địa bàn xã có 2 chợ lớn là Chợ Mận (thôn An Khoái) và chợ Phủ (thôn
Viễn Lai) với hoạt động trao đổi buôn bán diễn ra tấp nập với số lượng hàng hóa lớn.
Ngoài ra còn các thôn khác có các chợ nhỏ họp theo ngày. Còn các chợ nhỏ họp theo
ngày ở từng thôn không có chỗ tập kết rác cụ thể. Rác được thải trực tiếp vào bãi
mương, bờ kênh, bến chợ, góc tường, … gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Số lượng chợ tăng lên dẫn đến số lượng rác cũng tăng lên nhanh chóng.
Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, nhựa, cao su, túi nilon,
giấy, các hộp bìa catton, bìa cứng, hoa quả héo hoặc thối, hỏng, ... còn có một số chất thải
nguy hại.
+ Từ trạm y tế
Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế từ hoạt động khám, điều trị, chăm sóc bệnh
nhân, xét nghiệm. Do kinh phí đầu tư hạn hẹp, không chú trọng hoạt động kiểm soát
quá trình phát sinh, thu gom, xử lý rác thải đặc biệt là rác thải nguy hại do vậy còn gây
ô nhiễm đến môi trường xung quanh và là nguy cơ lây lan mầm bệnh.
CTR thông thường: chủ yếu phát sinh từ sinh hoạt của bệnh nhân, y bác sỹ và
người nhà thăm nuôi như: bao bì, giấy, chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu
nhựa...
CTR nguy hại: như bơm kim tiêm, dây truyền dịch, bệnh phẩm, dược phẩm quá
hạn, vỏ chai thuốc; lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào.
+ Từ cơ quan hành chính và trường học
Toàn xã có 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường trung học với số
lượng trường tập trung khá đông cho nên lượng rác thải ra là rất lớn. Đặc biệt, là
trường mầm non lượng rác thải ra từ bếp ăn và quà bánh của các bé là rất nhiều.
Các cơ quan hành chính như cơ quan nhà nước, văn phòng làm việc.
Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, nhựa, cao su, túi nilon,
giấy, các hộp bìa catton, bìa cứng, rẻ lau, ...

 Nguồn rác thải từ quá trình sản xuất kinh doanh và các hộ kinh doanh dịch vụ
Bao gồm các hộ kinh doanh hàng ăn, hàng xén, tạp hóa, điện tử điện lạnh, lương
thực thực phẩm, ...
17


Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, nhựa, cao su, túi nilon,
giấy, các hộp bìa catton, bìa cứng, các linh kiện điện tử, kim loại, ... còn có một số chất
thải nguy hại khác.
 Nguồn rác thải từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng
Từ các hoạt động xây dựng, tháo dỡ công trình xây dựng hoặc xây dựng các
công trình giao thông vận tải.
Nguồn thải bao gồm: Gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói, đất đá rơi vãi.

Hình 2.2: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại xã An Mỹ
2.4.3.2. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã
Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã được thể hiện qua từng nguồn
phát sinh nêu cụ thể ở trên.
Qua điều tra phỏng vấn cho thấy lượng rác thải ra từ các hộ gia đình hầu hết là
rác thải sinh hoạt như: Rau cỏ, giấy vụn, túi nilon, than tổ ong, một số hộ gia đình có
vườn rộng có nhiều cây xanh nên lượng rác thải ra còn là cành lá cây. Thành phần rác
tạo ra từ các hộ gia đình hầu hết là rác hữu cơ dễ phân hủy. Ngoài ra còn có một số
thành phần rác thải vô cơ. Phân loại thành phần rác thải hữu cơ và vô cơ được thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 2.4: Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt xã An Mỹ
Rác thải hữu cơ:
Giấy
Giấy catton, bìa cứng
Nhựa


Rác thải vô cơ
Thuỷ tinh
Vỏ hộp
Nhôm
18


×