Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phương pháp để xác định nhanh kiểu gen của cá thể dị hợp ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.09 KB, 46 trang )

- Trang 1 PHẦN MỘT – MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi dạy về quy luật di truyền trong chương trình Sinh học 12, tôi nhận thấy học
sinh rất lúng túng trong việc nhận dạng và giải các bài tập tổng hợp nhiều quy luật
di truyền. Đây là những dạng bài tập khó, nhưng thường xuyên gặp trong các đề thi
cao đẳng, đại học trong các năm trước cũng như đề thi trung học phổ thông quốc
gia hiện nay, thi học sinh giỏi, thi giải toán sinh học bằng máy tính casio. Đặc biệt
với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay học sinh phải làm 40 câu trắc nghiệm trong
vòng 50 phút. Trung bình mỗi câu chỉ được giải trong thời gian 1,25 phút. Vì vậy,
học sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức, thành thạo về phương pháp giải bài
tập mà còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo trong cách giải sao cho nhanh nhất và
chính xác nhất. Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh đưa ra
được những cách giải ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm.
Trước những yều cầu cấp thiết đó, mỗi giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ đề thi qua
từng năm để phân dạng và tìm ra cách giải sao cho chính xác và đảm bảo thời gian
của đề thi hiện nay. Qua nghiên cứu đề đại học từ năm 2009 đến 2015, tôi nhận
thấy bài tập tổng hợp giữa quy luật liên kết gen với phân li độc lập hay tương tác
gen thường xuyên được ra trong đề thi và nó đã chi phối khá nhiều thời gian và
công sức của học sinh khi giải quyết những bài tập thuộc dạng này.
Với đề tài “Phương pháp để xác định nhanh kiểu gen của cá thể dị hợp ba
cặp gen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng và liên kết hoàn toàn” tôi
hy vọng sẽ được chia sẽ với quý đồng nghiệp và qua đó giúp cho học sinh giải
quyết được vấn đề này một cách hiệu quả nhất.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm mục đích giúp học sinh xây dựng và áp dụng nhuần nhuyễn phương
pháp để xác định nhanh kiểu gen của cá thể dị hợp 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm


- Trang 2 sắc thể và liên kết hoàn toàn, qua đó giải quyết được bài tập thuộc dạng này một
cách tự tin trong khoảng thời gian dưới 1 phút 30 giây.
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu


Trong quá trình dạy môn Sinh học khối 12 tôi nhận thấy theo phân phối chương
trình thời lượng dành cho mỗi quy luật di truyền chỉ có 1 tiết lí thuyết và 1 tiết bài
tập chung cho tất cả các quy luật di truyền. Các sách tham khảo chưa đề cập nhiều
đến cách giải bài tập thuộc dạng tích hợp giữa các quy luật di truyền hoặc cách giải
còn khó hiểu và dài dòng, miên man nên học sinh không thể giải quyết trọn vẹn
những câu bài tập tổng hợp. Trong khi đó trong các đề thi đại học, kiến thức về các
quy luật di truyền chủ yếu được ra dưới dạng các bài tập vận dụng, trong đó dạng
xác định kiểu gen của cá thể dị hợp 3 cặp gen thường khó, đa dạng và phức tạp.
Với các cách giải truyền thống thường không còn phù hợp với dạng đề thi trắc
nghiệm như hiện nay. Nhiều học sinh không định hình được cách giải, có những
em định hình được cách giải nhưng còn lúng túng, có em biết cách giải nhưng còn
máy móc, dài dòng, chưa biết vận dụng linh hoạt, chưa trọng tâm thường tốn nhiều
thời gian và dễ nhầm lẫn. Qua tìm hiểu qua nhiều nhóm học sinh ôn thi khối B thì
đa số các em học sinh đều chấp nhận không ôn những câu thuộc dạng này, các em
sẽ chọn ngẫu nhiên nếu gặp trong đề thi.
4. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng:
Phương pháp xác định kiểu gen của cá thể dị hợp 3 cặp gen, nằm trên 2 cặp
nhiễm sắc thể và liên kết hoàn toàn.
- Thời gian nghiên cứu:
Đề tài này được áp dụng nghiên cứu trong năm học 2015 – 2016 và 2016 -2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Tài liệu chuyên môn: các sách luyện thi đại học và học sinh giỏi môn Sinh.


- Trang 3 - Tạp chí sinh học.
- Trang website: Dạy và học môn sinh học.
5.2. Phương pháp thống kê phân tích số liệu
Thu thập các số liệu, xử lý thống kê và đánh giá.

5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với các lớp thực nghiệm (12 Hóa; 12
Sinh) và đối chứng (12 Toán; 12 Lý), năm học 2016 – 2017 tại THPT Chuyên Tiền
Giang.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hệ thống câu hỏi qua bài kiểm tra khảo sát.
- Qua nghiên cứu đề thi đề thi Đại học - Cao đẳng nhiều năm qua dành cho
môn Sinh học về các bài tập liên quan đến việc xác định kiểu gen của cá thể dị hợp
3 cặp gen, nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể và liên kết hoàn toàn.
- Dựa vào kết quả khảo sát dạng bài này ở các em học sinh tham gia thi Đại học
năm học: 2012 – 2013; 2013 – 2014; THPT Quốc gia 2015 -2016 và ôn thi THPT
Quốc gia 2016 – 2017.
- Dựa trên cơ sở kết quả của các phép lai giữa 2 cá thể đều dị hợp 3 cặp gen
nhưng chỉ cho ra 16 tổ hợp tôi đã phân loại các dạng có hệ thống, đúc kết phương
pháp giải chính xác, dễ hiểu, dễ vận dụng, đặc biệt là đảm bảo thời gian làm bài
trắc nghiệm khách quan hiện nay.
6. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu cách xác định kiểu gen của hai cá thể đều dị hợp ba
cặp gen lai với nhau nhưng chỉ cho ra 16 tổ hợp ở đời sau.
Các gen trội phải trội hoàn toàn.
Chỉ áp dụng cho học sinh khối 12 ôn thi THPT Quốc gia.


- Trang 4 PHẦN HAI – NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Di truyền liên kết là sự di truyền mà trong đó, các gen không alen cùng nằm
trên một nhiễm sắc thể sẽ tạo thành một nhóm gen liên kết và có xu hướng luôn di
truyền cùng với nhau trong quá trình phân li và tổ hợp. Kết quả của hiện tượng liên
kết hoàn toàn là làm giảm sự xuất hiện số tổ hợp ở đời con.
Số nhóm gen liên kết của mỗi loài thường bằng số lượng nhiễm sắc thể đơn
bội của loài đó.

2. Cơ sở thực tiễn:
Dạng câu hỏi này thường xuyên được đưa vào đề đại học liên tục từ các năm
2012 – 2013; 2013 – 2014; 2014 – 2015 và nhiều đề thi thử trên các nguồn khác
nhau.
Khảo sát kết quả của các năm thì trên 70% các em học sinh đều chọn đáp án một
cách ngẫu nhiên.
Chưa có tác giả viết về phương pháp giải nhanh để phù hợp với xu thế của đề thi
hiện nay.
3. Nội dụng, biện pháp thực hiện các giải pháp của chuyên đề
3.1. Chuẩn bị
a. Đối với giáo viên
Ngoài việc trang bị kiến thức về lý thuyết thì cần phải hướng dẫn học sinh làm
được một cách nhuần nhuyễn các dạng bài tập thuận và nghịch trong trường hợp
các phép lai giữa hai cá thể đều dị hợp 2 cặp gen liên kết hoàn toàn.
Học sinh được lấy từ các lớp 12 Hóa, 12 Sinh, 12 Toán, 12 Lý. Được chia thành
2 nhóm, trong đó nhóm thứ nhất là 12 Toán và 12 Lý được áp dụng cách giải theo
phương pháp truyền thống. Nhóm thứ 2 gồm 12 Hóa và 12 Sinh được hướng dẫn
cách giải bài tập theo phương pháp của đề tài.


- Trang 5 Trong một số ví dụ tôi có trình bày 2 cách để thấy được việc giải theo cách sử
dụng đề tài nhanh hơn, hiệu quả hơn.
b. Đối với học sinh
Trang bị đầy đủ kiến thức về lý thuyết và đã thực hành nhuần nhuyễn các dạng
bài tập thuận và nghịch trong phép lai giữa các cá thể đều dị hợp về 2 cặp gen,
trong trường hợp 2 gen liên kết hoàn toàn.
3.2. Thực hiện đề tài
3.2.1. Giới thiệu dạng bài tập của đề tài
Giáo viên biên soạn 10 bài tập trắc nghiệm khách quan thuộc dạng bài tập của
đề tài để giới thiệu cho tất cả các lớp dạy và yêu cầu học sinh tìm hiểu cách giải

nhanh.
3.2.2. Hướng dẫn học sinh tìm quy luật:
(Xem phần mục lục – Trang)
3.2.3. Phương pháp
Các bước tiến hành để xác định nhanh kiểu gen:
Bước 1: Nhận dạng bài toán thuộc đề tài nghiên cứu
Nếu phép lai giữa hai cá thể đều dị hợp ba cặp gen nhưng chỉ tạo ra 16 tổ hợp ở
đời con.
Bước 2: Xác định kiểu gen của cá thể dị hợp ba cặp gen
a. Trường hợp tích hợp giữa quy luật liên kết gen hoàn toàn kết hợp với tương
tác gen
Giả sử tính trạng thứ nhất do 2 cặp gen A,a và B,b cùng tương tác quy định;
cặp gen D,d quy định tính trạng thứ hai.

 Nếu tỉ lệ loại kiểu hình A-B-D- chiếm

9
16

Do trong tương tác gen thì vai trò của 2 gen trội A và B là như nhau nên có 2
trường hợp kiểu gen của P đều phù hợp:


- Trang 6 P:

AD
ad

Bb x


AD
ad

Bb hay Aa

BD
bd

x Aa

BD
bd
6
16

 Nếu tỉ lệ loại kiểu hình A-B-D- chiếm

:

- Trường hợp tương tác bổ sung 9 : 7 hay 9 : 6 : 1 hay 9 : 3 : 3 : 1
Kiểu gen của P có thể thuộc các trường hợp sau:
+ Dị hợp đều lai với dị hợp lệch:

A,a liên kết với D,d:

AD
ad

B,b liên kết với D,d: Aa


Bb x

BD
bd

Ad
aD

x Aa

Bb

Bd
bD

+ Dị hợp lệch lai với dị hợp lệch:

A,a liên kết với D,d:

B,b liên kết với D,d:

Ad
aD
Ad
aD

Bb x

Bb x


Ad
aD
Ad
aD

Bb

Bb

- Trường hợp tương tác bổ sung kiểu (9 kiểu hình I) : (3 kiểu hình II) : 4 (kiểu
hình III)
Trường hợp này phức tạp hơn vì tùy thuộc kiểu hình A-bb hay aaB- chiếm 3/16
trong tương tác kiểu 9 : 3 : 4 thì việc gen A,a liên kết với D,d hay B,b liên kết với
D,d cho kết quả khác nhau nên ta phải tìm mối quan hệ giữa các gen.


- Trang 7 Dựa vào tỉ lệ loại kiểu hình II chiếm 3/16 trong tương tác 9 : 3 : 4 kết hợp với
kiểu hình trội của tính trạng thứ 2(D-) để biết được 2 gen nào liên kết với nhau.
Trong kiểu quy ước (9A-B-) : (3A-bb) : (3aaB- = 1aabb)

Nếu A,a liên kết với D,d:



A-bbD- luôn là

AD
ad

Bb x


Ad
aD

Bb hay

Ad
aD

Bb x

Ad
aD

Bb

2
16

Nếu B,b liên kết với D,d: Aa

 Kiểu hình A-bbD- luôn là

3
16

BD
bd

x Aa


Bd
bD

hay Aa

Bd
bD

x Aa

Bd
bD

.

Trong kiểu quy ước (9A-B-) : (3aaB-) : (3A-bb = 1aabb)

Nếu A,a liên kết D,d:

 Kiểu hình aaB-D- luôn là

AD
ad

Bb x

Kết luận:

Bb hay


Ad
aD

Bb x

Ad
aD

Bb

3
16

Nếu B,b liên kết với D,d: Aa

 Kiểu hình aaB-D- luôn là

Ad
aD

2
16

.

BD
bd

x Aa


Bd
bD

hay Aa

Bd
bD

x Aa

Bd
bD


- Trang 8 - Nếu quy ước (9A-B-) : (3A-bb) : (3aaB- = 1aabb) thì ta xét kiểu hình A-bbD-:
+ A-bbD- = 2/16 thì A,a liên kết với D,d
AD
ad

=> P:

Bb x

Ad
aD

Bb hay P:

Ad

aD

Bb x

Ad
aD

Bb

+ A-bbD- = 3/16 thì B,b liên kết với D,d.
BD
bd

=> P: Aa

x Aa

Bd
bD

hay Aa

Bd
bD

x Aa

Bd
bD


- Nếu quy ước (9A-B-) : (3aaB-) : (3A-bb = 1aabb) thì ta xét kiểu hình aaB-D-:
+ aaB-D- = 2/16 thì B,b liên kết với D,d
BD
bd

=> P: Aa

x Aa

Bd
bD

hay Aa

Bd
bD

x Aa

Bd
bD

+ aaB-D- = 3/16 thì A,a liên kết với D,d
AD
ad

=> P:

Bb x


Ad
aD

Bb hay P:

Ad
aD

Bb x

Ad
aD

Bb

b. Trường hợp tích hợp giữa quy luật liên kết gen hoàn toàn kết hợp với
quy luật phân li độc lập (3 gen quy định 3 tính trạng)


- Trang 9  Nếu tỉ lệ loại kiểu hình A-B-D- chiếm

9
16

:

Dựa vào kết quả ở phần ghi nhớ số (2) ta suy ra ngay kiểu gen của P phải là dị
hợp đều lai với dị hợp đều.
Xác định 2 gen nào liên liên kết nhau: ta dựa vào ý thứ 2 ở các ghi nhớ số (3)
3

16

và (4): Tỉ lệ kiểu hình về 2 gen trội luôn bằng

và 2 gen trội luôn là 2 gen liên

kết với nhau.
Kiểu gen của P có thể phù hợp trong các trường hợp sau:
AB
ab

Dd x

AB
ab

Dd hay

AD
ad

Bb x

AD
ad

Bb hay Aa

 Nếu tỉ lệ loại kiểu hình A-B-D- chiếm


6
16

BD
bd

x Aa

BD
bd

:

Dựa vào kết quả ở phần ghi nhớ số (3) và (4) ta suy ra ngay kiểu gen của P có
thể gồm 2 trường hợp là dị hợp đều lai với dị hợp lệch hay dị hợp lệch lai với dị
hợp lệch.
Xác định 2 gen nào liên liên kết nhau: ta dựa vào ý thứ 2 ở các ghi nhớ số (3)

và (4): Loại kiểu hình về 2 gen trội chiếm

2
16

tương ứng với 2 gen liên kết với

nhau.
Kiểu gen của P có thể phù hợp trong các trường hợp sau:
AB
ab


Dd x

Ab
aB

Dd hay

AD
ad

Bb x

Ad
aD

Bb hay Aa

BD
bd

x Aa

Bd
bD


- Trang 10 Ab
aB

Dd x


Ab
aB

Dd hay

Ad
aD

Bb x

Ad
aD

Bb hay Aa

Bd
bD

x Aa

Bd
bD

Tùy theo bài tập cụ thể mà áp dụng những trường hợp nào cho phù hợp
3.2.2. Hướng dẫn học sinh xây dựng phương pháp giải nhanh
( Xem phần mục lục đính kèm – Trang )
Lần lượt hướng dẫn 2 lớp đối chứng (12 Sinh và 12 Hóa) tiến hành thực hiện
các bước sau đây:
Bước 1: Yêu cầu học sinh xác định kết quả về kiểu hình trong các phép lai

sau (biết các gen trội là trội hoàn toàn):
Tên gọi kiểu gen của cá thể dị hợp 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc
thể:
AB
ab

ị hợp đều:
D

Dị hợp lệch:

Ab
aB

P1: Dị hợp đều x Dị hợp đều
AB
ab

X

(1)

AB
ab

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : 3A-B- : 1aabb
P2: Dị hợp đều x Dị hợp lệch
AB
ab


X

(2)

Ab
aB

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : 1A-bb : 2A-B- : 1aaBP3: Dị hợp lệch x Dị hợp lệch

(3)


- Trang 11 Ab
aB

X

Ab
aB

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : 1A-bb : 2A-B- : 1aabb

Ghi nhớ số 1: Tỉ lệ loại kiểu hình A-BTrường hợp (1) luôn bằng

3
4

Trường hợp (2) và (3) đều luôn bằng

2

4

Bước 2: Yêu cầu học sinh xác định kết quả về kiểu hình trong các phép lai
sau (biết các gen trội là trội hoàn toàn):
P1: Dị hợp đều x Dị hợp đều

+ Trường hợp A,a liên kết với B,b:

AB
ab

AB
ab

Dd x

Dd

(4)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (3A-B- : 1aabb) x (3D- : 1dd)
= 9A-B-D- : 3A-B-dd : 3aabbD- : 1aabbdd
Ta thấy:
3
4

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) = A-B- x

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội (A-B-dd) =


3
4

3
4

A-B- x

D- =
1
4

9
16

dd =

3
16

và 2 gen

trội là 2 gen liên kết với nhau (A và B).

+ Trường hợp A,a liên kết với D,d:

AD
ad

Bb x


AD
ad

Bb

(5)


- Trang 12 => Tỉ lệ kiểu hình F1 : (3A-D- : 1aadd) x (3B- : 1bb)
= 9A-B-D- : 3aaB-dd : 3A-bbD- : 1aabbdd
Ta thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội (A-bbD-) =

3
4

3
4

A-D- x

3
4

A-D- x


B- =

1
4

bb =

9
16
3
16

và 2 gen

trội là 2 gen liên kết với nhau (A và D).

+ Trường hợp B,b liên kết với D,d: Aa

BD
bd

x Aa

BD
bd

(6)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (3A- : 1aa) x (3B-D- : 1bbdd)
= 9A-B-D- : 3A-bbdd : 3aaB-D- : 1aabbdd

Ta thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội (aaB-D-) =

3
4
3
4

B-D- x

3
4

B-D- x

A- =
1
4

aa =

9
16
3
16

và 2 gen


trội là 2 gen liên kết với nhau (B và D).
Ghi nhớ số 2: Từ kết quả của các phép lai (4), (5) và (6) ta kết luận khi dị
hợp đều lai với dị hợp đều thì:
ỉ lệ kiểu hình về 3 gen trội luôn bằng
T
ỉ lệ kiểu hình về 2 gen trội luôn bằng
T
kết với nhau.

9
16
3
16

và 2 gen trội luôn là 2 gen liên


- Trang 13 P2: Dị hợp đều x Dị hợp lệch

+ Trường hợp A,a liên kết với B,b:

AB
ab

Dd x

Ab
aB


Dd

(7)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (1A-bb : 2A-B- : 1aaB-) x (3D- : 1dd)
= 3A-bbD- : 6A-B-D- : 3aaB-D- : 1A-bbD- : 2A-B-dd : 1aaB-dd
Ta thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

2
4

A-B- x

3
4

bb =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

A-B- x

1

4

6
16

2
16

(A-B-dd) là

dd nên 2 gen liên kết với nhau là A,a và B,b.

+ Trường hợp A,a liên kết với D,d:

AD
ad

Bb x

Ad
aD

Bb

(8)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (1A-dd : 2A-D- : 1aaD-) x (3B- : 1bb)
= 3A-B-dd: 6A-B-D- : 3aaB-D- : 1A-bbdd : 2A-bb-D- : 1aabbDTa thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =


2
4

A-D- x

3
4

B- =

6
16


- Trang 14 Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

A-D- x

1
4

2
16


(A-bbD-) là

bb nên 2 gen liên kết với nhau là A,a và D,d.

+ Trường hợp B,b liên kết với D,d: Aa

BD
bd

x Aa

Bd
bD

(9)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (3A- : 1aa) x (1B-dd : 2B-D- : 1bbD-)
= 3A-B-dd: 6A-B-D- : 3A-bbD- : 1aaB-dd : 2aaB-D- : 1aabbDTa thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

2
4

B-D- x

3
4

A- =


Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

B-D- x

1
4

6
16

2
16

(aaB-D-) là

aa nên 2 gen liên kết với nhau là B,b và D,d.

Ghi nhớ số 3: Từ kết quả của các phép lai (7), (8) và (9) ta kết luận khi dị
hợp đều lai với dị hợp lệch thì:
ỉ lệ kiểu hình về 3 gen trội luôn bằng
T
ỉ lệ kiểu hình về 2 gen trội chiếm
T
nhau.

P3: Dị hợp lệch x Dị hợp lệch

2
16

6
16

tương ứng với 2 gen liên kết với


- Trang 15 + Trường hợp A,a liên kết với B,b:

Ab
aB

Ab
aB

Dd x

Dd

(10)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (1A-bb : 2A-B- : 1aaB-) x (3D- : 1dd)
= 3A-D-bb : 6A-B-D- : 3aaB-D- : 1A-bbdd : 2A-B-dd : 1aaB-dd
Ta thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =


2
4

A-B- x

3
4

D- =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

A-B- x

1
4

6
16

2
16

(A-B-dd) là


dd nên 2 gen liên kết với nhau là A,a và B,b.

+ Trường hợp A,a liên kết với D,d:

Ad
aD

Bb x

Ad
aD

Bb

(11)

=> Tỉ lệ kiểu hình F1 : (1A-dd : 2A-D- : 1aaD-) x (3B- : 1bb)
= 3A-B-dd : 6A-B-D- : 3aaB-D- : 1A-bbdd : 2A-bbD- : 1aabbDTa thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

2
4

A-D- x

3
4


B- =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

A-D- x

1
4

6
16

2
16

(A-bbD-) là

bb nên 2 gen liên kết với nhau là A,a và D,d.

+ Trường hợp B,b liên kết với D,d: Aa

Bd
bD

x Aa


Bd
bD

(12)


- Trang 16 => Tỉ lệ kiểu hình F1 : (3A- : 1aa) x (1B-dd : 2B-D- : 1bbD-)
= 3A-B-dd : 6A-B-D- : 3A-bbD- : 1aaB-dd : 2aaB-D- : 1aabbDTa thấy:

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 3 gen trội (A-B-D-) =

2
4

B-D- x

3
4

A- =

Tỉ lệ loại kiểu hình gồm 2 gen trội có 3 loại nhưng loại chiếm

kết quả của

2
4

A-D- x


1
4

2
16

6
16

(A-bbD-) là

bb nên 2 gen liên kết với nhau là A,a và D,d

Ghi nhớ số 4: Từ kết quả của các phép lai (10), (11) và (12) ta kết luận khi dị
hợp lệch lai với dị hợp lệch thì:
ỉ lệ kiểu hình về 3 gen trội luôn bằng
T
ỉ lệ kiểu hình về 2 gen trội chiếm
T

2
16

6
16

tương ứng với 2 gen liên kết với

nhau.

KẾT LUẬN:
- Xét tỉ lệ loại kiểu hình A-B-D-:

+ Nếu chiếm

9
16

thì kiểu gen của bố và mẹ đều phải là dị hợp đều.


- Trang 17 + Nếu chiếm

6
16

thì kiểu gen của bố và mẹ đều là dị hợp lệch hoặc 1 bên

dị hợp đều còn 1 bên dị hợp lệch .
- Xác định 2 gen nào liên kết với nhau

+ Trường hợp kiểu hình A-B-D- =

9
16

: loại kiểu hình về 2 gen trội tương

ứng 2 gen liên kết nhau.


+ Trường hợp kiểu hình A-B-D- =
2
16

6
16

: loại kiểu hình về 2 gen trội chiếm

tương ứng 2 gen liên kết nhau.

3.2.1. Bài tập ứng dụng đề tài
Câu 1: Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao thân được quy định bởi hai cặp
gen không alen (A,a; B, b) phân li độc lập, trong kiểu gen có mặt cả hai alen trội A
và B thì cho kiểu hình thân cao, nếu thiếu một hoặc cả hai loại alen trội nói trên thì
cho kiểu hình thân thấp; alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy
định hoa trắng; sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào môi trường. Cho
giao phấn giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen (P) thu được đời con (F 1) phân li theo tỉ
lệ: 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng.
Biết các gen quy định các tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường, quá trình
giảm phân không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai (P) cho đời con phù hợp
F1 là
Ad
AD
A. aD Bb x ad Bb.
Bd
BD
C. Aa bd x Aa bD .

BD

BD
B. Aa bd x Aa bd .
Ad
Ad
D. aD Bb x aD Bb.


- Trang 18 HƯỚNG DẪN GIẢI
Theo giả thiết:
A-B-: cao,
A − bb

aaB − 
aabb 


: thấp

D: đỏ
d: trắng
Ta có:
P: (Aa, Bb, Dd) x (Aa, Bb, Dd)
F1: 9 A-B-D-: 3 thấp, đỏ : 4 thấp, trắng
* CÁCH GIẢI KHÔNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
CÁCH 1: Thử từng phép lai ở các phương án lựa chọn
Nhận xét: F1: 9 + 3 + 4 = 16 kiểu tổ hợp = 4 loại giao tử x 4 loại giao tử
⇒ Quá trình giảm phân 2 cây (P) đều tạo ra 4 loại giao tử

Mà (P) có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen (Aa, Bb, Dd)
Do đó: quá trình giảm phân của hai cây (P) không xảy ra hoán vị gen

Ad
AD
Ad AD
A. aD Bb x ad Bb = ( aD x ad ) x (Bb x Bb)
Ad AD
+ P: aD x ad

→ F1: 1 A-dd: 2 A-D-: 1 aaD-

+ P: Bb x Bb

→ F1: 3 B-: 1 bb

⇒ F1: A-D-B- = 2 x 3 = 6
⇒ Loại


- Trang 19 BD
BD
BD
BD
B. Aa bd x Aa bd = (Aa x Aa) x ( bd x bd )

+ P: Aa x Aa
BD
BD
+ P: bd x bd

→ F1: 3 A-: 1 aa
→ F1: 3 B-D-: 1 bbdd


⇒ F1: (3 A-: 1 aa) x (3 B-D-: 1 bbdd) = 9 A-B-D-: 3 aaB-D-: 3 A-bbdd: 1 aabbdd (9

A-B-D-: 3 thấp, đỏ : 4 thấp, trắng)
⇒ Đáp án B
BD
Bd
BD
Bd
C. Aa bd x Aa bD = (Aa x Aa) x ( bd x bD )

+ P: Aa x Aa

→ F1: 3 A-: 1 aa

BD
Bd
+ P: bd x bD

→ F1: 1 B-dd: 2 B-D-: 1 bbD-

⇒ F1: A-B-D- = 3 x 2 = 6
⇒ Loại
Ad
Ad
Ad Ad
D. aD Bb x aD Bb = ( aD x aD ) x (Bb x Bb)
Ad Ad
+ P: aD x aD


→ F1: 1 A-dd: 2 A-D-: 1 aaD-

+ P: Bb x Bb

→ F1: 3 B-: 1 bb

⇒ F1: A-D-B- = 2 x 3 = 6
⇒ Loại

CÁCH 2: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình đơn giản (kiểu hình được quy định bởi ít
kiểu gen nhất) để xác định kiểu gen của (P)
Ta có:
P: (Aa, Bb, Dd) x (Aa, Bb, Dd)


- Trang 20 - Trường hợp 1: Aa và Dd nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng, Bb
nằm trên ột cặp nhiễm sắc thể khác

P:

[(Aa, Dd)
   

[(Aa, Dd)
   


AD Ad
,
ad aD



AD Ad
,
ad aD

Dd] x

Dd]

9
3
Ta có: F1: 16 A-D-B- = A-D- x 4 B9
16
3
3
⇒ F1: A-D- = 4 = 4
3
Ta có: F1: 4 A-DAD
AD
⇒ P: ad x ad
AD
AD
Vậy P: ad Dd x ad Dd

Phép lai này tuy thỏa mãn kiểu hình F 1 nhưng không rơi vào các phương án lựa
chọn nên ta tiếp tục thử ở trường hợp tiếp theo
- Trường hợp 2: Bb và Dd nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng, Aa
nằm trên ột cặp nhiễm sắc thể khác
Do tính trạng chiều cao thân do tương tác bổ sung theo tỉ lệ 9: 7 chi phối, loại

tương tác này có vai trò A = B
AD
Chính vì thế khi ta thay A bởi B ở phép lai ta đã tìm được ở trường hợp 1 (P: ad
AD
Dd x ad Dd) thì thế hệ F1 cũng sẽ cho kết quả thỏa mãn bài toán.
BD
BD
Vậy ở trường hợp 2, ta có phép lai thỏa mãn là: P: bd Aa x bd Aa


- Trang 21 * CÁCH GIẢI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI

- Ta thấy kiểu hình cao, đỏ (A-B-D-) =

9
16

=> dị hợp đều lai với dị hợp đều

- Trong tương tác gen thì vai trò của A và B là như nhau
=> Đáp án B phù hợp.
Câu 2: Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do cặp gen không alen (A,a; B,b) phân li
độc lập cùng quy định, khi trong kiểu gen có mặt đồng thời hai alen trội A và B thì
quy định hoa màu đỏ, kiểu gen có một trong hai alen trội quy định hoa màu hồng
và kiểu không có alen trội nào quy định hoa màu trắng; alen D quy định hoa kép
trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa đơn; sự biểu hiện của kiểu gen không phụ
thuộc vào môi trường. Tiến hành giao phấn giữa hai cây (P) đều có kiểu hình hoa
đỏ, dạng kép thu được F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 56,25% cây hoa đỏ,
dạng kép : 18,75% cây hoa hồng, dạng kép : 18,75% cây hoa hồng, dạng đơn :
6,25% cây hoa trắng, dạng đơn. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai

nào sau đây phù hợp với kết quả trên?
BD
BD
(1) Aa bd x Aa bd .
Bd
Bd
(3) Aa bD x Aa bD .

Bd
BD
(2) Aa bD x Aa bd .
AD
AD
(4) ad Bb x ad Bb.

Ad
AD
(5) aD Bb x ad Bb.

Ad
Ad
(6) aD Bb x aD Bb.

Phương án đúng là:
A. 1.

B. 1, 2, 3.

C. 4, 5, 6.
HƯỚNG DẪN GIẢI


Theo giả thiết:
A-B-: đỏ

D. 1, 4.


- Trang 22 A − bb

aaB −  : hồng

aabb: trắng
D: kép
d: đơn
P: A-B-D- (đỏ, kép) x A-B-D- (đỏ, kép)
F1 :
56,25% cây hoa đỏ, dạng kép
18,75% cây hoa hồng, dạng kép
18,75% cây hoa hồng, dạng đơn
6,25% cây hoa trắng, dạng đơn (aa, bb, dd)
Nhận xét:
F1: xuất hiện cây hoa trắng, dạng đơn (aa, bb, dd)
Hai cây (P) mang giao phấn có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen (Aa, Bb, Dd)
Ta có:
P: (Aa, Bb, Dd) x (Aa, Bb, Dd)
* CÁCH GIẢI KHÔNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:
- Trường hợp 1: Aa và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST, Bb nằm trên một cặp NST
khác

P: [


( Aa, Dd )
   

( Aa, Dd )
   


AD Ad
,
ad aD


AD Ad
,
ad aD

Bb] x [

Bb]

ad
1 ad
F1: 6,25% ad bb ⇒ F1: 16 ad bb


- Trang 23 1 ad
ad
1
Ta có: F1: 16 ad bb = ad x 4 bb

ad
1
⇒ F1: ad = 4
1 ad
1
1
Ta lại có: F1: 4 ad = 2 x 2
1
AD
cây (P) giảm phân tạo 2 ⇒ cây (P) có kiểu gen: ad , giảm phân không xảy ra hoán

vị gen
AD
AD
Vậy P: ad Bb x ad Bb

⇒ (4) thỏa mãn

- Trường hợp 2: Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST,Aa nằm trên một cặp NST
khác
Nhận xét: Tính trạng màu sắc hoa chịu sự chi phối của quy luật tương tác bổ sung
theo tỉ lệ 9: 6: 1, loại tương tác này có vai trò của A và B là ngang nhau, do đó khi
AD
AD
ta thay A bởi B của phép lai vừa được tìm ở trường hợp 1 (P: ad Bb x ad Bb) thì

ta sẽ có 1 phép lai khác cũng cho kết quả thỏa mãn F1.
BD
BD
Vậy phép lai của trường hợp 2 là: P: bd Aa x bd Aa


⇒ Chọn (1)

Vậy phép lai thỏa mãn là: (1)&(4)
⇒ Đáp án D

* CÁCH GIẢI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:

- Ta thấy kiểu hình cao, đỏ (A-B-D-) =

9
16

=> dị hợp đều lai với dị hợp đều


- Trang 24 - Trong tương tác gen thì vai trò của A và B là như nhau
=> Các phép lai phù hợp: 1,4
=> Đáp án D
Câu 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; hình dạng quả do hai cặp gen (B,b; D,d) không alen phân li độc
lập cùng quy định, khi trong kiểu gen có mặt đồng thời hai alen trội B và D thì quy
định quả tròn, kiểu gen có một trong hai alen trội quy định quả dẹt và kiểu không
có alen trội nào quy định quả dài; sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào
điều kiện môi trường. Tiến hành giao phấn giữa hai cây đều có kiểu hình thân cao,
quả tròn (P) thu được F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 37,5% cây thân cao, quả
tròn : 31,25% cây thân cao, quả dẹt : 18,75% cây thân thấp, quả tròn : 6,25% cây
thân thấp, quả dẹt : 6,25% cây thân cao, quả dài. Biết không xảy ra đột biến. Theo
lí thuyết, phép lai nào sau đây phù hợp với kết quả phù hợp F1?
(1) .


(2) .

(3) .

(4) .

(5) .

(6) .

Phương án đúng là
A. 1, 2.

B. 1, 2, 3.

C. 1, 2, 5, 6.

HƯỚNG DẪN GIẢI
Theo giả thiết:
A: cao
a: thấp
B-D-: tròn
B − dd 

bbD −  : dẹt

bbdd: dài

D. 1, 2, 4, 5, 6.



- Trang 25 Tiến hành giao phấn 2 cây bố mẹ đều thuần chủng (P) khác nhau ba cặp gen tương
phản
⇒ F1: Aa, Bb, Dd (cây cao, quả tròn)

F1 x F1: (Aa, Bb, Dd) x (Aa, Bb, Dd)
F2 :
6 cây thân cao, quả tròn
5 cây thân cao, quả dẹt
3 cây thân thấp, quả tròn (aaB-D-)

(đây là kiểu hình đơn giản nhất)

1 cây thân thấp, quả dẹt
1 cây thân cao, quả dài
* CÁCH KHÔNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
- Trường hợp 1: Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST, Dd nằm trên một cặp NST
khác

P: (

Aa, Bb


Aa, Bb



AB Ab

,
ab aB


AB Ab
,
ab aB

)Dd x (

)Dd

1
Ta có: F1: 6,25% A-bbdd = %A-bb x 4 dd

⇒ F1: %A-bb = 25%
AB
Ab
Ab
Ab
⇒ P: ab x aB hoặc P: aB x aB
AB
Ab
Ab
Ab
Vậy P: ab Dd x aB Dd hoặc P: aB Dd x aB Dd

⇒ Chọn (1), (6)

- Trường hợp 2: Aa và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST, Bb nằm trên một cặp NST

khác


×