Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Hướng dẫn giải một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.36 KB, 16 trang )

Mục lục
Mục lục............................................................................................................................ 1
I. Sơ lược lý lịch tác giả...................................................................................................2
II. - Sơ lược đặc điểm tình hình.......................................................................................2
- Tên sáng kiến................................................................................................................. 2
- Lĩnh vực........................................................................................................................ 2
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến.................................................................................2
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến....................................................2
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.......................................................................3
a. Lí do chọn đề tài.................................................................................................2
b. Điểm mới trong nghiên cứu...............................................................................3
3. Nội dung sáng kiến................................................................................................3
a. Tiến trình thực hiện............................................................................................3
b. Thời gian thực hiện............................................................................................3
c. Biện pháp tổ chức...............................................................................................3
IV. Hiệu quả đạt được......................................................................................................12
1. Đối với học sinh.....................................................................................................12
2. Đối với giáo viên....................................................................................................12
3. Đối với tổ chuyên môn...........................................................................................12
4. Đối với trường........................................................................................................12
V. Mức độ ảnh hưởng.......................................................................................................13
1. Khả năng triển khai................................................................................................13
2. Bài học kinh nghiệm..............................................................................................13
VI. Kết luận..................................................................................................................... 14

-1-


PHÒNG GD VÀ ĐT CHỢ MỚI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS NGUYỄN CAO CẢNH


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Long Điền B, ngày 24 tháng 12 năm 2018

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thanh Phong. Giới tính: Nam.
- Ngày tháng năm sinh: 24/06/1978.
- Nơi thường trú: Ấp Thị 2, TT Chợ Mới – huyện Chợ Mới – An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Cao Cảnh.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Hóa.
- Lĩnh vực công tác: Dạy lớp môn Hóa.
II. – Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
- Trường THCS Nguyễn Cao Cảnh có 14 lớp học, toàn trường có 32 giáo viên, chia làm 5
tổ chuyên môn. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, có trình độ chuyên môn
cao và ứng dụng tốt công nghệ thông tin. Ban Giám Hiệu rất quan tâm đến công tác
giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn. Công Đoàn quan tâm động viên, hỗ trợ giáo
viên trong giảng dạy, hỗ trợ các phong trào.
- Chính quyền địa phương nhiệt tình quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường.
- Là thành viên thuộc tổ Toán – Tin – Hóa, là tổ ghép, toàn trường có 01 giáo viên dạy
Hóa khối 8, 9 nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Một bộ phận phụ huynh do bận đi làm ăn xa, ít quan tâm đến việc học tập của các em.
- Phòng bộ môn Hóa học đã bàn giao, chưa sử dụng được do chưa có hệ thống nước.
– Tên sáng kiến: Hướng dẫn giải một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cho
học sinh lớp 8.
– Lĩnh vực: Hóa học.
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
- Học sinh lớp 8 là lớp học mới bắt đầu tiếp cận với bài tập tính theo phương trình hóa

học (PTHH). Khi gặp dạng bài tập này các em thường bị lúng túng, khó hiểu, nhất là tìm
cách giải.
- Các em chưa khắc sâu các bước giải bài tập tính theo phương trình hóa học, chưa nắm
chắc các công thức chuyển đổi (số mol, khối lượng chất…) hoặc công thức tính nồng độ
mol, nồng độ phần trăm của dung dịch.
- Kĩ năng lập PTHH còn yếu: viết sai công thức hóa học của các chất phản ứng và chất
mới sinh ra, chọn hệ số cân bằng sai, thay đổi chỉ số nguyên tử trong công thức hóa học.
- Ý thức học tập ở lứa tuổi học sinh lớp 8 chưa cao.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
a. Lý do chọn đề tài:
- Giáo viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0, việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục là điều cần thiết, tích cực đổi mới phương pháp giảng
-2-


dạy, đổi mới phương pháp giải bài tập, hướng dẫn giải bài tập hiệu quả cao, tiết kiệm thời
gian, dễ nhớ .
- Các dạng bài tập hóa học rất phong phú và đa dạng, vì thế phải chọn lọc và tìm phương
pháp giải hiệu quả. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy phương trình hóa học là yếu tố tiên
quyết để giải bài toán tính theo phương trình hóa học, chỉ có thể học tốt khi học sinh có kĩ
năng lập phương trình hóa học thành thạo. Đặc biệt nhất là rèn luyện cho học sinh nắm
vững kĩ năng chọn hệ số thật thành thạo. Do đó tôi chọn đề tài sáng kiến “Hướng dẫn giải
một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8”. Tiến hành áp dụng
sáng kiến này vào đơn vị trường THCS Nguyễn Cao Cảnh.
b. Điểm mới trong nghiên cứu:
Thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém.
Phát triển năng lực học sinh khá giỏi qua các dạng bài tập tính theo phương trình
hóa học.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1. Tiến trình thực hiện:

- Chọn lọc một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học từ dễ đến khó.
- Gíup học sinh phân tích, lập sơ đồ mối quan hệ giữa các đại lượng, tìm hiểu đề bài,
đưa ra phương pháp giải.
- Cho thêm bài tập tương tự để học sinh luyện tập, hình thành kĩ năng giải bài tập.
- Thực hiện kiểm tra khả năng tiếp thu của học sinh, rút kinh nghiệm về phương pháp.
3.2. Thời gian thực hiện:
- Bắt đầu học bài phương trình hóa học ở năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018.
- Học kì 1 năm học 2018-2019.
3.3. Biện pháp tổ chức:
3.3.1. Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa học
Để đạt kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
a)Đối với học sinh
- Ghi nhớ và sử dụng thành thạo các công thức tính dưới đây và thể tích 1 mol khí
ở đktc.
(1) Khối lượng chất m = n . M
(2) Số mol: n =

V
m
; n = dktc ; n = CM .Vdd
M
22, 4

(3) Thể tích chất khí ở đktc: Vđktc = n . 22,4 lít
Trong đó: + m là khối lượng chất (đơn vị tính gam).
+ n là số mol (đơn vị tính mol).
+ M là khối lượng mol chất (đơn vị tính gam).
+ V là thể tích chất khí ở đktc (đơn vị tính lít).
(4) Nồng độ phần trăm của dung dịch C % =
Trong đó:


mct
.100%.
mdd

+ C% là nồng độ phần trăm (đơn vị tính %)

+ mct là khối lượng chất tan (đơn vị tính gam).
+ mdd là khối lượng dung dịch (đơn vị tính gam).
Khối lượng dung dịch = khối lượng chất tan + khối lượng dung môi (mdm).
-3-


(5) Nồng độ mol của dung dịch CM =
Trong đó:

n
V

+ CM là nồng độ mol của dung dịch (đơn vị tính mol/l hoặc M).
+ n là số mol chất tan (đơn vị tính mol).

+ V là thể tích dung dịch (đơn vị tính lít).
- Nắm chắc cách lập phương trình hóa học, cách chọn hệ số, không thay đổi chỉ số trong
công thức hóa học, viết đúng công thức hóa học trong phương trình.
- Ghi nhớ và vận dụng các bước giải bài toán tìm khối lượng hoặc thể tích chất khí đktc
tham gia hay chất sản phẩm.
b) Đối với giáo viên:
+ Chọn lọc bài tập sao cho phù hợp các đối tượng.
+ Củng cố các công thức tính toán bằng cách làm nhiều bài tập để ghi nhớ.

+ Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học
sinh.
+ Bao quát lớp, giúp đỡ học sinh khi giải bài tập, lưu ý đến học sinh yếu. Sử dụng thích
hợp và sáng tạo các thiết bị để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.
+ Hình thành kỹ năng lập phương trình hóa học cho học sinh lớp 8:
* Phương pháp: Dựa vào nguyên tử oxi, hiđro, clo cân bằng trước, tức là bắt đầu từ
nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều nhất. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số
lẻ nhiều nhất, sau đó thêm hệ số phù hợp để cân bằng nguyên tử của các nguyên tố còn
lại.
+ Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Xét phản ứng: P + O2

to

−− →

P2O5

- Bắt đầu từ nguyên tử oxi. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều
nhất (Đặt hệ số 2 trước P2O5). Làm chẵn số nguyên tử oxi ở 2 vế. Đặt hệ số 5 trước O2.
P +

5O2

to

− − → 2P2O5

Tiếp theo cân bằng số nguyên tử P, đặt hệ số 4 trước P.
Phân biệt hệ số với chỉ số.

0

t
=> Phương trình hóa học (PTHH): 4P + 5O2 
→ 2P2O5

Ví dụ 2: Xét phản ứng: Al +

Cl2

to

− − → AlCl3

- Bắt đầu từ nguyên tử clo. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều
nhất (Đặt hệ số 2 trước AlCl 3). Làm chẵn số nguyên tử clo ở 2 vế của phản ứng. Đặt hệ số
3 trước Cl2.
Al + 3Cl2

to

− − →2AlCl3

Tiếp theo cân bằng số nguyên tử Al, đặt hệ số 2 trước Al.
=> PTHH:

0

t
2Al + 3Cl2 

→ 2AlCl3

Lập phương trình có nhóm nguyên tử.

-4-


+ Phương pháp: Bắt đầu từ nhóm nguyên tử giống nhau, ta cân bằng nhóm nguyên tử
giống nhau trước, thêm hệ số phù hợp sao cho nhóm nguyên tử đều bằng nhau. Sau đó
thêm hệ số phù hợp để cân bằng nguyên tử của các nguyên tố còn lại.
+ Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Xét phản ứng: Al +

to

H2SO4

−− →

Al2(SO4)3

+ H2

- Ta thấy trước và sau phản ứng đều có nhóm nguyên tử =SO 4. Bắt đầu cân bằng nhóm
=SO4 trước, Đặt hệ số 3 trước H2SO4. Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 3 trước H2.
Al +

3H2SO4

to


− − → Al2(SO4)3

+ 3H2

Cân bằng số nguyên tử Al, đặt hệ số 2 trước Al.
=> PTHH: 2Al

3H2SO4 
→ Al2(SO4)3

+

Ví dụ 2: Xét phản ứng: CaO +

H3PO4

t

+ 3H2

o

− − → Ca3(PO4)2

+

H 2O

- Ta thấy trước và sau phản ứng đều có nhóm nguyên tử ≡ PO4. Bắt đầu cân bằng nhóm ≡

PO4 trước. Đặt hệ số 2 trước H 3PO4. Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 3 trước H 2O. Cân
bằng số nguyên tử Ca, O ta đặt hệ số 3 trước CaO.
=> PTHH: 3CaO +

2H3PO4 


Ví dụ 3: Xét phản ứng:

Ba(OH)2

Ca3(PO4)2 +

+

t

HNO3

3H2O

o

− − → Ba(NO3)2

+

H 2O

- Ta thấy trong phản ứng có nhóm -OH, nhóm -NO 3, ta cân bằng nhóm nguyên tử giống

nhau trước tiên. Bắt đầu cân bằng nhóm -NO3 trước. Đặt hệ số 2 trước HNO3. Cân bằng
số nguyên tử H, đặt hệ số 2 trước H2O. Kiểm tra số nguyên tử Ba, O ở 2 vế của phản ứng
đều bằng nhau.
=> PTHH: Ba(OH)2

2HNO3 
→ Ba(NO3)2 +

+

Ví dụ 4: Xét phản ứng:

Fe(OH)3

+

H2SO4

t

o

−− →

2H2O

Fe2(SO4)3

+


H2O

- Ta thấy trong phản ứng có nhóm -OH, nhóm =SO 4, ta cân bằng nhóm nguyên tử giống
nhau trước tiên. Bắt đầu cân bằng nhóm =SO4 trước. Đặt hệ số 3 trước H2SO4. Cân bằng
số nguyên tử Fe, đặt hệ số 2 trước Fe(OH)3.
2Fe(OH)3 +

3H2SO4

to

−− →

Fe2(SO4)3

+

H 2O

+

6H2O

Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 6 trước H2O.
=> PTHH: 2Fe(OH)3 +

3H2SO4 


Fe2(SO4)3


Bài tập luyện tập.
1. Lập PTHH của các sơ đồ phản ứng sau:
a) H2 + Cl2

to

HCl

−− →
0

t
→ SO3
b) SO2 + O2 --- 
xt

c) MgCl2 + NaOH −− → Mg(OH)2 + NaCl
d) Fe2O3 + H2SO4 −− → Fe2(SO4)3 + H2O
2. Hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau:
a) CH4 + ?O2

to

−− →

CO2 + ?H2O

b) Fe + ?FeCl3 −− → ?FeCl2
c) CaO + ?HNO3 −− → Ca(NO3)2 + H2O

-5-


3. Hóy chn nhng cht thớch hp sau õy: O2, Fe2O3, H2 hon thnh cỏc phng trỡnh
húa hc sau:
a) Zn + HCl ZnCl2 + ......
b) Fe(OH)3

to

......... + H2O



c) H2S + .....

t

o



SO2 + H2O

4. Lp PTHH v cho bit t l s nguyờn t, s phõn t gia cỏc cht trong s phn
ng sau:
a) Fe + Cl2

to


FeCl3

b) Mg + HCl MgCl2 + H2
c) NaOH + H2SO4 Na2SO4 + H2O
3.3.2. Mt s dng bi tp tớnh theo phng trỡnh húa hc
Dng 1: Da vo lng mt cht tớnh lng cỏc cht khỏc trong phn ng.
Cỏc bc gii chung:
- Bc 1: Chuyn khi lng cht hoc th tớch cht khớ ktc thnh s mol. (S dng
cụng thc n =

Vdktc
m
hoc n =
,.)
22, 4
M

- Bc 2: Vit v cõn bng phng trỡnh húa hc, vit s mol cỏc cht theo phng trỡnh.
- Bc 3: Da vo phng trỡnh, da vo s mol cht ó bit tỡm s mol cht tham gia
hoc cht to thnh.
- Bc 4: Chuyn s mol thnh khi lng cht (m = n.M) hoc th tớch khớ ktc (V ktc
= n. 22,4).
*Vớ d: t chỏy hon ton 1,3 gam km trong khớ oxi (O2) thu c km oxit (ZnO).
a/ Tớnh khi lng khớ oxi ó phn ng.
b/ Tớnh khi lng km oxit thu c.
( Cho Zn = 65; O = 16 )
(p dng dy bi tớnh theo PTHH)
Giỏo viờn hng dn hc sinh túm tt bi.
cho: mZn = 1,3(g)
Tớnh mO = ?; m ZnO = ?

Hng dn gii theo cỏc bc
2

- Giỏo viờn yờu cu hc sinh cho bit cụng thc tớnh s mol km ( n =

m
)
M

Giỏo viờn giỳp hc sinh nh li cụng thc tớnh.
- Vit v cõn bng PTHH. Vit s mol cỏc cht theo phng trỡnh.
- Da vo PTHH, da vo s mol km ó bit, tớnh s mol oxi, tớnh s mol km oxit.
- T s mol va tỡm c tớnh khi lng khớ oxi, khi lng km oxit.
Giaỷi
*Yờu cu 1 hc sinh laứm trên bảng, giáo viên theo dõi hớng dẫn những
học sinh còn lại, giỏo viờn cho hc sinh khác nhn xột, giỏo viờn nhn xột, ỏnh giỏ,
cho im.
Tớnh s mol ca cỏc cht bng quy tc tam xut (ỏp dng hc kỡ 1).
-6-


- S mol km phn ng.
m
1,3
n Zn = Zn =
= 0,02(mol )
M Zn 65
PTHH:

2Zn


o

t
+ O2
2ZnO

2 mol
1 mol
0,02 mol x mol
a) T PTHH: x =

2 mol
y mol

0,02.1
= 0,01(mol )
2

=> Khi lng khớ oxi ó phn ng l: mO2 = n.M = 0,01.32 = 0,32(g)

0,02.2
= 0,02(mol )
2
=> Khi lng km oxit thu c l: mZnO = n.M = 0,02.(65 + 16) = 1,62(g)
Nhn xột: khc phc sai sút khi ỏp dng quy tc tam xut, tụi yờu cu cỏc em ghi nh
quy tc tam xut nh sau Nhõn chộo chia ngang. Hng dn cỏc em kim tra s mol va
tỡm c ỳng hay sai bng cỏch so sỏnh s mol theo PTHH.
Gii thiu cho hc sinh khỏ gii tớnh s mol bng cỏch so sỏnh s mol theo PTHH.
Theo PTHH: nZn = 2 nO => s mol oxi = nZn:2 = 0,02:2 = 0,01 mol

nZn = nZnO = 0,02 mol
Bi toỏn luyn tp
b) T PTHH: y =

2

1) t chỏy 6 gam cacbon trong khớ oxi thu c khớ cacbon ioxit (CO 2). Tớnh th tớch
khớ oxi (ktc) tham gia phn ng.
ỏp s: 11,2 (lớt).
(p dng dy bi tớnh cht ca oxi)
2) Tớnh th tớch khớ oxi ( ktc) sinh ra khi phõn hy 24,5 gam kali clorat (KClO3).
ỏp s: 6,72 (lớt).
(p dng dy bi iu ch khớ oxi- phn ng phõn hy)
3) Cho 0,5 mol khớ H2 tỏc dng va vi khớ O2 to ra nc. Tớnh th tớch khớ O2
(ktc) tham gia phn ng.
ỏp s: 5,6 (lớt).
(p dng dy bi S oxi húa phn ng húa hp)
4) Cho km vào dung dịch axit sunfuric H 2SO4(loóng), thu đợc km
sunfat ZnSO4 v 2,24 lớt khí hiro H2 ( ở đktc).
a) Vit PTHH xy ra.
b) Tớnh khi lng axit sunfuric tham gia phn ng.
ỏp s: b) 9,8 (g)
(p dng dy bi ụn thi hc kỡ I)
5) Đốt chỏy 0,5 mol lu huỳnh trong bình chứa khí oxi thu đợc khí
sunfurụ SO2. Khối lợng khí oxi tham gia phản ứng là
A. 0,5g.
B. 32g.
C. 1,6g.
D. 16g.
ỏp s: Chọn câu D

6) Đốt chỏy 24 gam cacbon trong bình chứa khí oxi thu đợc khí
cacbonic CO2. Tớnh thể tích khí cacbonic thu đợc (đktc).
-7-


Đáp số: 44,8 (lít).
Dạng 2: Bài tốn tính theo phương trình hóa học liên quan nồng độ %, nồng độ mol.
Các bước giải chung:
Thực hiện tương tự như các bước ở dạng 1 nhưng có sử dụng thêm cơng thức tính
nồng độ %, nồng độ mol của dung dịch.
*Ví dụ 1: Hòa tan 3,25 gam kẽm cần vừa đủ 50 gam dung dịch axit clohi®ric HCl.
a) Viết PTHH xảy ra.
b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng.
( Cho Zn = 65; H= 1; Cl = 35,5 )
(Áp dụng dạy bài ơn thi học kì 2)
Xác định hướng giải
Cho học sinh đọc kĩ đề bài.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n.
Đề cho
Tính
mZn= 3,25g
nZn
mdd axit=50g
a) PTHH
b) C%(dd HCl)
Gi¸o viªn cho học sinh xác định dạng bài tốn. Tính theo cơng thức hóa học hay PTHH?
Gi¸o viªn yªu cÇu học sinh nêu cách giải.
*Gíao viên hướng dẫn giải.
- Đề bài cho khối lượng kẽm. Tính số mol kẽm phản ứng bằng cơng thức n =


m
.
M

- Viết và cân bằng PTHH. Viết số mol các chất theo phương trình hóa học.
- Dựa vào PTHH, dựa vào nZn , tính nHCl
- Từ số mol HCl, tính mHCl, áp dụng cơng thức tính C % của dung dịch.
Giải
-Yêu cầu 1 học sinh lên bảng dựa vào hướng dẫn để giải. Học sinh
nhận xét, giáo
viên nhận xét, đánh giá.
-Số mol kẽm phản ứng: n Zn =

mZn 3,25
=
= 0,05(mol )
M Zn
65

Zn + 2HCl 
→ ZnCl2 + H2
1 mol
2mol
0,05mol → 0,1mol
Câu hỏi dành cho học sinh giỏi, em hãy nêu cách khác để tìm số mol HCl?
a) PTHH:

Theo PTHH, nHCl = 2nZn = 2.0,05 = 0,1(mol)
mHCl = n.MHCl = 0,1.36,5 = 3,65g
b) Nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng là:

C% =

m HCl .100% 3,65.100%
=
= 7,3%
mdd ( HCl )
50

*Nhận xét: Ví dụ trên sử dụng quy tắc tam xuất tính số mol chất tham gia ghi trực tiếp
vào phương trình (áp dụng cho học sinh trung bình yếu), sử dụng so sánh số mol để tìm
số mol HCl phản ứng nhằm giới thiệu cho học sinh giỏi biết cách tính. Học sinh cần ghi
nhớ cơng thức tính từ ví dụ 1.
-8-


*Ví dụ 2: Hòa tan 5,6 gam sắt trong V ml dung dịch axit sunfuric H2SO4 2M (lo·ng), sau
phản ứng thu được sắt (II) sunfat (FeSO4) và khí hiđro (H2).
a) Viết PTHH xảy ra.
b) Tính V.
c) Tính thể tích khí thu được ở đktc.
( Cho Fe = 56 ), (Áp dụng dạy bài ơn thi học kì 2)
Xác định hướng giải
Cho học sinh đọc kĩ đề bài.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n.
Đề cho
Tính
mFe= 5,6g
nFe
C M ( H 2 SO4 ) = 2M a) PTHH
b) V

c) VH ( đktc)
Gi¸o viªn cho học sinh xác định dạng bài tốn. Tính theo cơng thức hóa học hay PTHH?
Gi¸o viªn yªu cÇu học sinh nêu cách giải.
2

*Gíao viên hướng dẫn giải.
- Đề bài cho khối lượng sắt. Tính số mol sắt phản ứng bằng cơng thức n =

m
.
M

- Viết và cân bằng PTHH. Viết số mol các chất theo phương trình.
- Dựa vào PTHH, dựa vào nFe, tìm n H SO , n H
2

4

- Từ số mol H2SO4, áp dụng cơng thức C M =

2

nct
tính Vdd. Từ số mol khí hiđro tính thể
Vdd

tích khí hiđro (đktc).

Giải
-Yêu cầu 1 học sinh lên bảng dựa vào hướng dẫn để giải. Học sinh

nhận xét, giáo
viên nhận xét, đánh giá.
-Số mol sắt phản ứng
n Fe =

5,6
= 0,1(mol )
56

Fe + H2SO4 
→ FeSO4 + H2
1mol
1mol
1mol

0,1mol
0,1mol
0,1mol
Đối với học sinh giỏi: Hãy nêu cách khác để tìm số mol H2SO4 phản ứng.
Từ PTHH : n H SO 4 = n H = n Fe = 0,1(mol )
a) PTHH:

2

b) Vdd =

2

nct
0,1

=
= 0,05(l ) hay 50ml
CM
2

c) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: VH = n.22, 4 = 0,1.22,4=2,24(lít)
*Nhận xét: Hướng dẫn cho học sinh trung bình yếu tính số mol bằng quy tắc tam xuất
ghi trực tiếp vào phương trình, sử dụng so sánh số mol dành cho học sinh khá giỏi, vận
dụng các cơng thức tính, trong đó có tính nồng độ mol.
Bài tốn luyện tập
2

1) Cho 0,1 mol natri oxit Na2O tan hết vào nước H2O tạo thành 200g dung dịch
natri hiđroxit NaOH.
a) Viết PTHH xảy ra.
-9-


b) Tớnh nng phn trm ca dung dch thu c.
ỏp s: b) 4%
2) Hòa tan 9,4g kali oxit K2O vo nc H2O đợc 2 lít dung dch A. Nng mol ca
dung dch A là:
A. 0,05M
B. 0,01M
C. 0,1M
D. 1M
ỏp s: Câu C
3) Hòa tan 8g lu huỳnh trioxit SO3 vo 117g nc H2O tạo thành dung dch axit
sunfuric H2SO4. Nồng độ phn trm của dung dịch H2SO4 là:
A. 7,3%

B. 7,84%
C. 7,6%
D. 8%
ỏp s: Câu B
Dng 3: Bi toỏn v lng cht d.
Nu bi toỏn cho bit lng ca c hai cht phn ng v yờu cu tớnh lng cht mi
sinh ra. Trong s 2 cht phn ng s cú mt cht phn ng ht, cht kia cú th phn ng
ht hoc d. Lng cht mi sinh ra tớnh theo lng cht no ó phn ng ht, do ú
phi tỡm xem trong 2 cht cho bit, cht no phn ng ht.
* Cỏc bc gii chung.
- Tớnh s mol cht A, tớnh s mol cht B.
- Vit v cõn bng phng trỡnh húa hc.
+ Vớ d phng trỡnh A + B
C + D
S mol cht A (theo bi)
S mol cht B (theo bi)
+ Lp t s:
v
S mol cht A (theo phng trỡnh)
S mol cht B (theo phng trỡnh)
+ So sỏnh 2 t s, t s no ln hn thỡ cht ú d, cht kia phn ng ht. Tớnh toỏn theo
s mol ca cht phn ng ht.
+ So sỏnh 2 t s, nu t s bng nhau, c hai cht A, B u phn ng ht. Tớnh toỏn theo
s mol ca cht A hoc cht B u ỳng.
+ Chuyn bi toỏn dng lng d v bi toỏn dng 1 ( da vo lng mt cht gii:
khụng d).

*Vớ d: Cho 22,4 gam sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5 gam a
sunfuric
H2SO4.

a) Chất nào còn d sau phản ứng và d bao nhiêu gam?
b) Tính thể tích khí hiđro thu đợc ở đktc.
Giỏo viờn cho hc sinh túm tt bi toỏn.
cho: mFe=22,4g ; m H SO 4 = 24,5 g
Tớnh: Chất d ? m(d) = ? ; VH ( ktc) = ?
Hng dn gii theo cỏc bc chung
- Nờu cỏc cụng thc cn ỏp dng trong bi toỏn ny.
- Tỡm s mol st, s mol axit sunfuric theo bi (b).
- Vit PTHH.
- Lp t l, so sỏnh t l, suy ra cht d, tớnh toỏn da theo cht phn ng ht.
Gii
2

2

Tớnh s mol : n Fe (b) =

22,4
24,5
= 0,4( mol ); n H 2 SO 4 (b) =
= 0,25(mol )
56
98
- 10 -


Fe
Lập tỉ lệ:

+


H2SO4 
→ FeSO4 +

H2

0,4 0,25
>
=> Fe dư, axit H2SO4 phản ứng hết.
1
1

Chuyển bài toán về dạng 1 dựa vào lượng một chất để giải.
PTHH:
Fe + H2SO4 
→ FeSO4 + H2
Mol PT: 1mol
1 mol
1mol
1mol
Mol PỨ: 0,25mol 0,25mol
0,25mol
0,25mol
a) nFe(dư) = nFe(đb) – nFe(pứ) = 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol)
mFe(dư) = 0,15.56 = 8,4(g)
b) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: VH = n.22, 4 = 0,25.22,4 = 5,6(lít)
b) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: VH = n.22, 4 = 0,25.22,4 = 5,6(lít)
Bài toán luyện tập
2


2

1) Gây nổ một hỗn hợp gồm 10 gam khí H2 và 10 lít khí O2(đktc) thì có bao nhiêu gam
nước được tạo thành ?
Đáp số: 16,2 (gam).
( Áp dụng dạy bài nước mục I )
2) Cho 13 gam kẽm tác dụng hết với dung dịch HCl thu được muối ZnCl2 và khí H2. Cho
toàn bộ khí H2 thu được tham gia phản ứng khử 14 gam CuO ở nhiệt độ cao, thu được sản
phẩm là Cu và H2O.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra?
b. Tính khối lượng kẽm clorua (ZnCl2) tạo thành?
c. Tính khối lượng H2 còn dư sau phản ứng khử CuO?
Đáp số: b) 27,2 (gam).

c) 0,05 (gam).

( Áp dụng dạy bài luyện tập 6 )
3) Cho 11,2 gam sắt tác dụng với dung dịch có chứa 0,5 mol axit clohi®ric HCl tạo ra
sắt (II) clorua FeCl2 và khí hiđro H2.
a) Chất nào còn dư, dư bao nhiêu gam ?
b) Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
Đáp số: a) HCl dư (3,65g)

. b) 4,48 (l)

4) Đốt cháy 6,2 gam photpho trong bình chứa 6,72 lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi
cháy:
a/ Photpho hay oxi, chất nào còn dư và số mol dư bao nhiêu?
b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu?
Đáp số: a) oxi dư (0,05mol). b) P2O5: 14,2(g).

Dạng 4: Bài toán thực tế
Phương pháp giải: Yêu cầu học sinh nghiên cứu trước, xác định hướng giải cụ thể và
trình bày lời giải.
*Ví dụ 1: Để khử độ chua của đất trồng bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá
vôi trong lò vôi. Tính khối lượng vôi sống tạo thành? Coi hiệu suất phản ứng là 100%.
Xác định hướng giải
- Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình.
- 11 -


- Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO 3
của đề bài đã cho tính khối lượng CaO bằng quy tắc tam xuất.
Trình bày lời giải.
t
CaCO3 
→ CaO +

CO2

o

100 g

56 g

10 tấn

x tấn

Khối lượng vôi sống tạo thành x = mCaO =


10.56
= 5,6 (tấn)
100

*Ví dụ 2: Để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm, một học sinh đã lấy lượng hóa
chất KClO3, KMnO4 đem nung nóng, điều chế được a mol khí oxi. Viết PTHH và tính
khối lượng mỗi chất cần lấy.
Giải
Gợi ý hướng dẫn viết phương trình hóa học
o

t
2 KClO3 
→ 2 KCl + 3 O2

2 mol

2 mol

2a:3mol

(1)

3 mol
amol

o

t

2 KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 + O2

2 mol

1 mol

2a mol

a mol

(2)

Khối lượng KClO3 cần lấy là: (2a.122,5):3 = 81,67a (gam)
Khối lượng KMnO4 cần lấy là:

2a.158 = 316a (gam)

IV. Hiệu quả đạt được:
1. Đối với học sinh:
Học sinh được trang bị kiến thức, kĩ năng lập phương trình hóa học, kĩ năng giải
bài tập tính theo phương trình hóa học.
Học sinh trung bình, yếu kém thấy rõ được năng lực của mình và phải cố gắng học
tập thêm nửa.
Bồi dưỡng cho học sinh tính cẩn thận hơn khi viết phương trình hóa học, kĩ năng
tính toán làm bài tập.
2. Đối với giáo viên:
- Chọn lọc bài tập sao cho phù hợp các đối tượng, nhất là bài tập thực tế tạo sự hứng thú
học tập nhiều hơn.
- Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học

sinh.
- Bao quát lớp, giúp đỡ học sinh khi giải bài tập, lưu ý đến học sinh yếu. Sử dụng thích
hợp và sáng tạo các thiết bị để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.
3. Đối với tổ chuyên môn:
Tạo được sự học hỏi sâu rộng giữa các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn trong
việc phát huy năng lực học sinh. Mỗi giáo viên đã có sự nghiên cứu, tìm tòi qua các tài
liệu, internet phục vụ cho công tác giảng dạy.
- 12 -


4. Đối với trường:
Kết quả thực hiện sáng kiến từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 ở lớp
thử nghiệm (TN), lớp đối chứng (ĐC) của Trường trung học cơ sở Nguyễn Cao Cảnh
như sau:
Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2015-2016)
Lớp
8A2
(TN)
8A1,3
(ĐC)

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình


Yếu

Kém

31

48,4%

45,2%

6,5%

0

0

52

36,5%

51,9%

11,6%

0

0

Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2016-2017)
Lớp

8A2
(TN)
8A1,3
(ĐC)

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

32

43,75%

40,63%

15,63%

0

0


68

22,1%

39,7%

38,2%

0

0

Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2017-2018)
Lớp
8A2
(TN)
8A1,3
(ĐC)

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu


Kém

28

57,14%

25,00
%

17,86%

0

0

62

45,16%

35,48%

19,36%

0

0

Chất lượng bài kiểm tra 1 tiết lần 2 ở học kì 1. ( năm hoc 2018-2019)
Lớp
8A2

(TN)
8A1,3
(ĐC)

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

39

61,5%

33,3%

5,2%

0

0

78


48,71%

33,33%

17,96%

0

0

- Từ bảng thống kê trên, tôi thấy chất lượng bộ môn của lớp thử nghiệm cao hơn ở lớp
đối chứng.
- Số lượng học sinh hiểu bài, thành thạo các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học
chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh khắc phục được sự nhầm lẫn khí áp dụng quy tắc tam xuất để tính số mol, biết
so sánh số mol để kiểm tra số mol tính bằng quy tắc tam suất đúng hay sai.
V. Mức độ ảnh hưởng:
1. Khả năng ứng dụng, triển khai:

- 13 -


Thực hiện trong đơn vị trường THCS Nguyễn Cao Cảnh, bản thân tôi xin hứa sẽ
hoàn thiện đề tài hơn nửa để khả năng ứng dụng rộng hơn, có thể ứng dụng trong phạm
vi trong huyện.
2. Những bài học kinh nghiệm:
Học sinh thường quên công thức, do đó giáo viên cho nhiều dạng bài tập để học
sinh làm và nhớ các công thức thường hay áp dụng.
Học sinh thường áp dụng nhầm công thức tính số mol dựa vào khối lượng chất và

công thức tính số mol dựa vào thể tích khí ở đktc, giáo viên thường xuyên nhấn mạnh,
nhắc nhở khi giải bài tập.
Hướng dẫn các bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, gây hứng thú học tập,
giúp phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu kiến thức đã học.
Giáo viên lưu ý nên cho học sinh tóm tắt đề bài trước khí giải bài tập.
Quan tâm hoạt động học của học sinh để kết quả học tập tốt hơn nửa.
Hiệu quả của việc áp dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy sẽ cao hơn so với
những tiết dạy thiếu bóng dáng của công nghệ thông tin.
Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp tích cực, các dạng bài tập trên
lớp giúp các em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng chán học và yêu thích bộ môn
Hóa học.
VI. Kết luận:
Sau khi áp dụng phương pháp trên để giảng day, tôi đã hình thành cho học sinh
những kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH và sự liên quan giữa các đại lượng trong công
thức, giúp học sinh có kỹ năng giải cũng như nhận dạng bài toán, xây dựng phương pháp
làm bài. Nhiều học sinh đã tự tin hơn, hiểu, tự nghiên cứu kiến thức, phát huy được tính
tích cực sáng tạo, học sinh nắm kiến thức lâu hơn, nhớ lâu hơn. Các em cảm thấy thích
thú khi tìm được phương pháp giải. Do đó, việc hướng dẫn giải bài tập và hình thành
phương pháp giải Hóa học phải được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ trong các phương pháp dạy học
hóa học, để tạo ra cách dạy mới, hiệu quả hơn thì cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa.
Hiện tại tôi đang áp dụng sáng kiến này, tích cực điều chỉnh những thiếu sót trong
giảng dạy tại đơn vị, để sáng kiến ngày càng mang tính khả thi cao hơn. Vì vậy, tôi kính
mong quý đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, học sinh
yêu thích học môn Hóa học nhiều hơn nữa.
Tôi cam đoan nội dung báo cáo là sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến


Nguyễn Thanh Phong

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bồi dưỡng Hóa học trung học cơ sở.
2/ Ôn tập Hóa học 8.

Tác giả: Vũ Anh Tuấn và Phạm Tuấn Hùng
Tác giả: Đỗ Tất Hiển
- 14 -


3/ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học trung học cơ sở.

- 15 -


- 16 -



×