Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM CHÌ BẰNG CÂY BÈO TÂY VÀ RAU NGỔ. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN DO TÁC HẠI CỦA NHIỄM ĐỘC CHÌ TRÊN ĐỊA BÀN THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.29 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
Họ và tên:

Nguyễn Thu Thảo

Lớp:

ĐH4QM2

Mã số SV:

1411100467

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 16/05/2017

1


KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XỬ
LÝ NƯỚC NHIỄM CHÌ BẰNG CÂY BÈO TÂY VÀ RAU NGỔ. NÂNG
CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN DO TÁC HẠI CỦA NHIỄM ĐỘC


CHÌ TRÊN ĐỊA BÀN THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN
LÂM TỈNH HƯNG YÊN

HÀ NỘI, 16/05/2017
2


MỤC LỤC
I.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.........................................................................................4

II.

PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG...................................................5

III.

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN...............................................6

1.

Mục tiêu chung....................................................................................................6

2.

Mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trong chương trình tập huấn..................7

IV.


KẾ HOẠCH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG........9

4.1

Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình tập huấn........................................9

4.2

Nội dung chương trình tập huấn......................................................................10

4.3

Nội dung bài giảng..............................................................................................10

V.

KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN................................11
5.1

Nguồn kinh phí....................................................................................................11

5.2

Cơ sở lập dự toán kinh phí...................................................................................11

5.3

Tổng kinh phí thực hiện:.....................................................................................12

PHỤ LỤC........................................................................................................................ 13

PHỤ LỤC 1: Nội dung chuyên đề..............................................................................13
PHỤ LỤC 2: Dự toán kinh phí thực hiện..................................................................13

3


I.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.

Trong thời kì cả nước bước vào hội nhập kinh tế cộng đồng ASEAN, sự phát triển của các
làng nghề thủ công với các loại hình sản xuất mới đã như một luồng sinh khí thổi vào
nền kinh tế nước nhà, giúp cho Việt Nam vươn lên từ một nước chỉ có phát triển kinh tế
dựa vào hoạt động nông nghiệp với mức thu nhập gần như là thấp nhất trên thế giới thì
hiện nay, Việt Nam đã có một sự chuyển mình đáng kể khi chuyển dịch được cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đưa Việt Nam thoát nghèo
và trở thành nước có thu nhập ở mức trung bình thấp trên thế giới.
Các làng nghề truyền thống chủ yếu là tập trung ở nông thôn với mức thu nhập bình quân
đầu người thấp và chất lượng sống thấp. Có thể nói, thời kì nở rộ của các làng nghề
truyền thống là trong khoảng 10 năm trở lại đây với tổng giá trị kinh tế từ sản phẩm xuất
khẩu của làng nghề là 600 triệu USD một năm. Điều này đã đem lại những cơ hội mới
phát triển , nâng cao được chất lượng cuộc sống cũng như thay đổi bộ mặt của nông
thôn Việt Nam. Bên cạnh những cơ hội và lợi ích mà nó đem lại thì các làng nghề cũng
phải đối mặt với những thách thức về môi trường do tác động của các hoạt động sản
xuất làng nghề đó gây ra. Một trong những làng nghề được coi là có tác động của hoạt
động sản xuất gây nguy hại lớn đối với môi trường phải kể đến làng tái chế chì ở Đông
Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Nghề tái chế chì Đông Mai, thuộc xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã xuất
hiện cách đây 40 năm và phát triển mạnh vào những năm 1990. Thời kỳ cao điểm, cả thôn
có trên 100 hộ làm nghề thu gom, phá dỡ bình ắc quy và tái chế chì. Công việc tái chế chì

được tiến hành ngay trong khu dân cư và xả thải ra môi trường một lượng lớn axit ,gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất và nguồn nước ngầm. Kết quả khảo sát của các
cơ quan chức năng cho thấy, hàm lượng chì trong môi trường nước mặt cao gấp từ 50 đến
60 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Do bề mặt nước bị ô nhiễm, một số thực vật cũng bị
ảnh hưởng xấu, bèo tích lũy chì tới 430,35 mg/kg; rau muống từ 168,15 - 430,35 mg/kg…
Mới đây, Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường (Bộ Y tế) và Trung tâm chống độc,
Bệnh viện Bạch Mai đã phối hợp với Trung tâm y tế huyện Văn Lâm tiến hành xét
nghiệm nồng độ chì trong máu cho người dân Đông Mai. Kết quả bước đầu cho thấy, có
4


tới 207/335 trẻ em được xét nghiệm (chiếm 65,3%) bị ngộ độc chì, trong đó có 33 trẻ em
có lượng chì trong máu cao trên 70mg/dl cần phải được điều trị thải độc chì khẩn cấp.
Theo phản ánh của người dân xã Chỉ Đạo, do bị nhiễm độc từ nước và khí thải của chì,
thôn Đông Mai có hơn 80% số người bị mắc bệnh, trong đó có 50% bị đường ruột, tá
tràng, đau dạ dày; 30% mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt; 100% số người trực tiếp
nấu chì đều bị nhiễm độc chì trong máu.
Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng kể trên của làng Đông Mai phần là do trong quá
trình sản xuất, công nhân không thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, phần là do sự
tích tụ của chất độc hại làng nghề lâu năm, bởi sau hơn 40 năm làng nghề này hoạt động,
trong lòng đất vẫn hiện hữu hàng trăm tấn phế thải chôn vùi tầng tầng lớp lớp nên chất
độc đã ngấm sâu và lan rộng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa sức khỏe người dân.
Do vậy, để giải quyết được các vấn đề môi trường bức xúc của làng Đông Mai cần phải có
sự chung tay của nhiều đối tượng, nhiều đơn vị tổ chức, đặc biệt hướng tới các đối tượng
như: Cán bộ quản lý chuyên môn của xã, công nhân đang làm việc tại làng nghề và người
dân sinh sống tại khu vực ô nhiễm. Việc tổ chức một chương trình tập huấn về môi trường
đã góp phần to lớn trong sự nghiệp bảo vệ môi trường của làng nghề Đông Mai nói riêng,
của tỉnh Hưng Yên nói chung, đồng thời nâng cao được ý thức trách nhiệm và nhận thức
của người dân về bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
II.


PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG

Việc cộng đồng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ môi trường cần thiết phải có sự kết hợp
hiệu quả và sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa chính quyền địa phương, cộng đồng và
sự phối hợp với những nhà chức trách, chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phối
hợp cùng với cộng đồng phải tham gia đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, thực thi, giám sát và
chia sẻ quyền lợi. Trên hết muốn huy động nguồn lực từ nhân dân phải cho người dân
thấy rõ lợi ích của chương trình tập huấn này đem lại.
Chương trình tập huấn tại làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo huyện Văn Lâm
tỉnh Hưng Yên hướng tới hai nhóm đối tượng truyền thông chính, đó là nhóm chuyên gia
bao gồm các cán bộ quản lý chuyên môn của xã, nhóm ảnh hưởng là những người dân
5


sinh sống tại khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất của làng nghề. Đối với từng
nhóm cụ thể thì việc truyền thông cũng như hướng dẫn tập huấn có những điểm tương
đối khác nhau phụ thuộc vào các mục đích hướng tới khác nhau.
-

Đối với nhóm chuyên gia bao gồm cán bộ quản lý chuyên môn của xã yêu cầu:
+ Các cán bộ cần phải có những kiến thức, hiểu biết cụ thể về tình hình thực trạng
của vấn đề gây ô nhiễm hiện nay tại địa bàn.
+ Có năng lực chuyên môn trong quản lý môi trường.
+ Có yêu cầu thời hạn công tác trong suốt giai đoạn môi trường bị ô nhiễm.

Nhóm lợi ích là những người dân sinh sống và là người lao động trực tiếp tham gia vào
các công đoạn khác nhau của quá trình tái chế chì thủ công tại làng nghề Đông Mai, xã
Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Theo như khảo sát sơ bộ thì hầu hết người dân
đang hoạt động tại làng nghề này có trình độ văn hóa còn chưa cao, chủ yếu là có trình độ

văn hóa từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông, họ đều là những người dân trong
làng hoạt động để mưu sinh tuy nhiên những nhận thức về tác hại do ô nhiễm cũng như ý
thức bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế.
Chính việc phân tích các nhóm đối tượng truyền thông có ý nghĩa quan trọng trong lựa
chọn phương pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu của chương trình truyền thông.

III.

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN

1. Mục tiêu chung
Với tình hình ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng của làng tái chế chì thôn Đông Mai,
nhận thấy cần thiết phải có một chương trình truyền thông nhận tập huấn cho cán
bộ quản lý trong xã, thôn và đại diện hơn 600 hộ gia đình đang hoạt động trong địa
bàn. Thông qua các buổi tập huấn, người dân được cung cấp các kiến thức về ảnh
hưởng và tác hại của chì đến sức khỏe; các nguồn phơi nhiễm chì và giải pháp
khắc phục ô nhiễm chì tại Đông Mai. Từ đó, thay đổi nhận thức, hành vi của người
dân địa phương về bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6


2. Mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trong chương trình tập huấn
HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ YÊU CẦU KẾT
TRÌNH TẬP HUẤN
1. Mở ra chiến dịch làm sạch

QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
-

Cuốn hút sự quan tâm cũng như sự hỗ trợ


môi trường nước tại địa

của các cán bộ quản lý trong thôn xã cũng

phương.

như của đông đảo người dân.
-

Cung cấp các thông tin cơ bản, khái quát
và cần thiết của nội dung chương trình
tập huấn để gắn kết năng lực cộng đồng
trong việc chung tay bảo vệ nguồn nước
trước tình trạng ô nhiễm chì nghiêm trọng

2. Tổ chức các lớp tập huấn

-

Đối với nhóm chuyên gia: Xây dựng

cho 2 nhóm đối tượng

khái quát được những kiến thức cơ bản

chính

của vấn đề gây ô nhiễm, tìm ra những
giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp xã hội

có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực
tế để giải quyết các vấn đề liên quan tới
bảo vệ nguồn nước và xử lý nước bị ô
nhiễm. Hướng dẫn ứng dụng công nghệ
xử lý nước nhiễm chì cho các cán bộ môi
trường thôn xã.
+ Yêu cầu về mặt kiến thức: 100% cán bộ
địa phương nắm bắt được tình hình và
thực trạng ô nhiễm tại địa bàn
+ Về kỹ năng: 100% cán bộ nắm bắt
được kỹ năng ứng dụng mô hình xử lý
nước phơi nhiễm chì thông qua chương
trình tập huấn và có khả năng tập huấn lại
7


cho người dân.
-

Đối với nhóm chịu ảnh hưởng : nâng
cao nhận thức và thúc đẩy cộng đồng
hành động bảo vệ môi trường, chỉ ra
được tác hại của việc nhiễm độc chì đối
với sức khỏe cộng đồng, vai trò quan
trọng của nước sạch đối với sự phát triển
của con người cũng như trong hoạt động
sản,đối với môi trường và đối sự phát
triển kinh tế.
+ Yêu cầu về mặt kiến thức: 65-70%
người dân có thể hiểu được mức độ ảnh

hưởng của hoạt động tái chế chì gây ra
trên địa bàn.
+ Yêu cầu về mặt kỹ năng: 80% số người
dân có thể áp dụng được mô hình xử lý
nước nhiễm chì theo nội dung chương
trình tập huấn.

3. Hướng dẫn thực địa ứng

-

Sau chương trình tập huấn đảm bảo 100%

dụng công nghệ xử lý ô

các hộ gia đình của thôn Đông Mai được

nhiễm nước phơi nhiễm

sử dụng nguồn nước sạch, nguồn nước

chì.

mặt sẽ giảm thiểu được tình trạng ô
nhiễm đến 70%, giải quyết được những
bức xúc của người dân tại địa bàn.

IV.

KẾ HOẠCH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG

IV.1
Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình tập huấn.
8


Thời

STT Đối tượng
1

Nhóm
chuyên

gian Số

tổ chức

đối

tượng 8:00

gia:

Các hai

lượng Địa điểm tổ

học viên

chức


Thứ 30

Hội

ngày

UBND huyện

đồng chí Chủ tịch, 15/05/2017

trường

Văn Lâm

phó chủ tịch, các
đồng chí cán bộ quản
lý môi trường thôn
Đông Mai, xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm
2

Nhóm

chịu

tác 8:00 Thứ ba 60

Hội


trường

động : Các cá nhân ngày

UBND huyện

đại diện cho 637 các 16/05/2017

Văn Lâm

hộ gia đình trong khu
vực thôn Đông Mai
Nhóm

các

ban 8:00 Thứ tư 50

Hội

trường

ngành đoàn thể: Hội ngày

UBND huyện

nông dân, đoàn thanh 17/05/2017

Văn Lâm


niên

IV.2
Thời gian

Nội dung chương trình tập huấn
Nội dung

Đơn vị thực hiện

9


7:50 – 8:00

Đón khách, ổn định chỗ ngồi, phát tài Phòng TNMT
liệu.

8:00 – 8:15

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Phòng TNMT
khách mời, đọc công văn

8:15 – 9:15

Chuyên đề tập huấn

Cán bộ của Sở
TNMT


9:15- 9:30

Nghỉ giải lao, uống nước

Phòng TNMT

9:30 – 10:00 Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường
đại học TNMT

10:00-10:30

Hỏi đáp thắc mắc

Giảng viên trường
đại học TNMT

IV.3

Nội dung bài giảng
4.3.1. Chuyên đề: Xử lý ô nhiễm nước phơi nhiễm chì.
Đối tượng: Các cán bộ lãnh đạo và cán bộ môi trường địa phương.
­ Cán bộ giảng dạy bộ môn Công nghệ môi trường.
­ Giảng viên: Mai Quang Tuấn.
­ Đơn vị công tác: Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung chuyên đề:

+ Giới thiệu công nghệ xử lý nguồn nước phơi nhiễm chì bằng bèo tây và
rau ngổ.

+ Đánh giá khả năng thực tiễn của mô hình công nghệ xử lý nguồn nước ô
nhiễm
+ Tập huấn ứng dụng mô hình công nghệ xử lý nước tại địa phương.
( Nội dung chi tiết được thể hiện trong tài liệu/Phụ lục 1A đính kèm).
4.3.2. Chuyên đề: Nâng cao nhận thức người dân do tác hại của nước
nhiễm độc chì tại địa phương.

10


Đối tượng: Các đại diện cho 600 hộ gia đình và các ban ngành đoàn thể
tại địa phương.
­ Cán bộ giảng dạy bộ môn Truyền thông Môi Trường.
­ Giảng viên : Bùi Thị Thu Trang
­ Đơn vị công tác: Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung chuyên đề:
+ Đánh giá thực trạng ô nhiễm nguồn nước mặt của thôn Đông Mai
+Đánh giá khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân do tác
động của ô nhiễm nguồn nước
+ Tuyên truyền bảo vệ sức khỏe người dân khỏi tác hại của nước nhiễm chì.
( Nội dung chi tiết được thể hiện trong tài liệu/Phụ lục 1B đính kèm).
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
V.1 Nguồn kinh phí
- Dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp

-

môi trường của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
V.2 Cơ sở lập dự toán kinh phí

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa

-

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014.
Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi

-

trường.
Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.

-

Thông tư 51/2008/TT-BTC: Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

-

Thông tư 123/2009/TT-BTC:Quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành
đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

-

Thông tư 139/2010/TT-BTC: Quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.


11


-

V.3 Tổng kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện: 30,000,000 VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu Việt Nam đồng.
(Chi tiết kinh phí theo phụ lục đính kèm)

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Nội dung chuyên đề
PHỤ LỤC 2: Dự toán kinh phí thực hiện

PHỤ LỤC : CHUYÊN ĐỀ 1A
CHUYÊN ĐỀ: CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XỬ LÝ
NƯỚC NHIỄM CHÌ BẰNG LỤC BÌNH VÀ CÂY NGỔ

I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN........................................14

II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN
LÂM, TỈNH HƯNG YÊN................................................................................................16
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ.................................................................18
3.1 Các khái niệm cơ bản của môi trường ô nhiễm chì.....................................................18
12



3.1.1 Một số thuật ngữ......................................................................................................18
3.1.2 Môi trường nhiễm độc chì........................................................................................19
3.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm chì và hậu quả của việc ô nhiễm chì.................................20
3.2.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm chì..................................................................................20
3.2.2 Hậu quả của việc ô nhiễm chì..................................................................................20
3.3 Giới thiệu mô hình xử lý nước nhiễm chì...................................................................21
3.4 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng mô hình xử lý nước nhiễm chì ở địa
phương.............................................................................................................................. 23
3.5 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm chì............................................................24
IV. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................25
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................26
VI. PHỤ LỤC.................................................................................................................. 27

I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN.

Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, sự phát triển mang tính đột phá của các làng
nghề truyền thống ở các vùng nông thôn Việt Nam đã đem lại những lợi ích đáng kể cho
sự phát triển của nền kinh tế nước nhà và kinh tế địa phương. Sự thịnh vượng của các
làng nghề đã làm thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam nghèo khó, góp phần không
nhỏ trong việc giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập bình quân đầu người cho đối
tượng lao động nông thôn. Tính cho đến năm 2015, các làng nghề trong cả nước đã thu
hút trên 11 triệu lao động làm việc thường xuyên, ngoài ra, còn tận dụng được số lao động
trên và dưới độ tuổi và cả lao động trong thời gian nông nhàn. Bên cạnh đó, phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề chính là con đường chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng chuyển từ lao động nông nghiệp năng suất thấp, thu nhập thấp
sang lao động ngành nghề có năng suất và chất lượng cao với thu nhập cao hơn. Tuy
nhiên, ở hầu hết các làng nghề, hoạt động sản xuất đều phát triển theo cơ chế tự phát nên
13



vốn đầu tư thấp, quy mô nhỏ lẻ, mô hình công nghệ sản xuất còn lạc hậu. Chính điều này
đã gây những tác động không nhỏ đến môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao
động và dân cư sinh sống trong khu vực làng nghề. Làng nghề tái chế chì, xi mạ thôn
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên trong thời gian gần đây nổi lên
như một ví dụ điển hình của một làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng đang gây ảnh hưởng
sức khỏe của người dân do nguy cơ nhiễm độc chì nặng ở trẻ em.
Văn Lâm là huyện phía bắc tỉnh Hưng Yên, huyện trước đây thuộc tỉnh Hưng Yên, từ
1968 – 1996 thuộc tỉnh Hải Hưng, từ 1977 hợp nhất với các huyện: Mỹ Hào, Yên Mỹ
thành huyện Mỹ Văn. Từ 24.7.1999, chia huyện Mỹ Văn trở lại 3 huyện cũ thuộc tỉnh
Hưng Yên (6.11.1996).Văn Lâm được coi là cửa ngõ phía đông của thủ đô Hà Nội nổi
tiếng với nghề đúc đồng thời xa xưa. Nay nghề đúc đông mai một, cả huyện Văn Lâm nổi
lên nhờ tiếng làng Đông mai với nghề tái chế. Đông Mai nổi tiếng với nghề tái chế chì từ
các bình ắc quy đã qua sử dụng từ những năm của thập niên 80, 90 của thế kỷ 20. Tuy
nhiên do chỉ chú trọng đến phát triển sản xuất nhưng coi nhẹ công tác BVMT nên tình
trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Đông Mai ngày một trầm trọng, đặc biệt là ô
nhiễm môi trường đất và nước. Trước thực trạng trên, năm 2010, UBND tỉnh Hưng Yên
đã ban hành Quyết định số 491/QD-UB về việc xây dựng Cụm công nghiệp (CCN) xã
Chỉ Đạo. Thực hiện Quyết định này, phần lớn các hộ tái chế chì đã chuyển vào CCN
nhằm giảm thiểu nguồn ô nhiễm chì trong làng. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30 hộ (trong
tổng số 637 hộ gia đình) đang thực hiện hoạt động thu mua, phá dỡ bình ắc quy, nấu luyện
chì và lưu giữ một khối lượng lớn xỉ chì, bột khói chì trong khuôn viên nhà và khu vực
công cộng, Tại làng có thể nhìn thấy hàng loạt ống khói san sát từ các cơ sở tái chế bất kể
ngày đêm đua nhau nhả khói lên trời, tiếng máy nghiền nhựa chạy ầm ầm, hai bên đường
những kiện hàng được người dân xếp chồng lên nhau, những dãy núi rác khổng lồ tràn
xuống lòng đường. Càng đi sâu vào trong làng, mùi khét, mùi xú uế bốc lên càng nồng
nặc. Không những thế, nước thải từ các cơ sở tái chế nhựa không được xử lý mà thải trực
tiếp ra sông ngòi, khiến nguồn nước sinh hoạt tại làng nghề ô nhiễm trầm trọng.


14


Nếu tính cả thôn, mỗi ngày có đến 70 - 100 tấn rác thải, chủ yếu là bình ắc quy, các thiết
bị linh kiện điện tử thải loại,các sản phẩm liên quan đến phế liệu không loại trừ nguồn rác
thải độc hại được tái chế bị lẫn trong đó.
Tuy nhiên, các hộ sản xuất này đều không có giải pháp bảo vệ môi trường khiên lượng rác
thải lưu cữu cần xử lý đã lên đến vài chục tấn phế liệu và hiện đang chất thành núi, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó, còn có lượng rác thải phát sinh càng ngày
càng nhiều đang được đốt tự do, không đảm bảo quy định.
Thời gian qua, theo thống kê của Bộ Y tế, 70% trẻ em của thôn Đông Mai đã có nguy cơ
phơi nhiễm hoặc đã nhiễm độc chì nghiêm trọng do hoạt động sản xuất tái chế. Mặc dù
trong những năm qua, các ban ngành chức năng đã nỗ lực tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của người dân về mối nguy hại của việc nhiễm độc chì, nhưng trên thực tế
người dân nơi đây vẫn khá chủ quan với vấn đề này. Bên cạnh đó, để giải quyết được nhu
cầu sử dụng nước sạch của địa phương, sẽ là cần thiết để có một chương trình tập huấn
giới thiệu quy trình xử lý nước cấp để phòng tránh nguy cơ nhiễm độc chì.
Với những lý do kể trên, việc đề xuất chương trình tập huấn “ Chương trình tập huấn
ứng dụng mô hình xử lý nước nhiễm chì bằng cây lục bình, rau ngổ trên địa bàn thôn
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên” là rất cần thiết, nhằm giảm
giải quyết được những bức xúc của người dân về vấn đề ô nhiễm nước, nhằm tìm ra giải
pháp xử lý nguồn nước bị ô nhiễm bấy lâu nay tại địa phương, bảo vệ môi trường.

II.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO,
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN.

Từ nhiều năm nay, tình trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế chì Đông Mai đã
đến mức nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan chức năng đã nỗ lực tìm giải pháp xử lý tuy

nhiên công tác xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong đất và nguồn nước ngầm tại
làng nghề vẫn chưa triệt để, tiềm ẩn nguy cơ độc hại, ảnh hưởng sức khỏe người dân.

15


Nguyên liệu chính trong quá trình hoạt động là bình ắc-quy cũ được thu gom từ khắp nơi
tập kết về Đông Mai. Việc tái chế chì được thực hiện ngay trong làng với mô hình
“nhà nhà mở xưởng tái chế chì, người người thực hiện việc tái chế chì”. Việc phá dỡ
bình ắc-quy qua nhiều năm đã xả thải ra môi trường một lượng lớn axit và khói bụi
ngấm vào lòng đất và nước ngầm. Nhất là, hoạt động nấu các lá chì cũ để tái chế đã
phát thải khói bụi độc hại làm ô nhiễm nặng nguồn không khí, đất và nước ngầm
của cả thôn. Những ngày nắng nóng bụi chì và nước a-xít trong các cống rãnh bốc
mùi khét lẹt; khi trời đổ mưa, các chất độc hại theo nước mưa chảy đi khắp làng,
ngấm vào lòng đất, đọng đầy các ao hồ. Không khí trong làng luôn ngợp trong khói
bụi của chì. Sau mấy chục năm làm nghề, làng Đông Mai đã bị nhiễm độc chì khá
nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.
Theo kết quả khảo sát của các cơ quan chức năng hàm lượng chì trong môi trường đất,
nước ngầm và nước mặt tại xã Chỉ Đạo vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
­

Môi trường nước mặt: Trong nguồn nước, mức trung bình là 0,77mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn cho phép từ 15- 38 lần. Ở nơi ao hồ đãi và đổ xỉ, hàm lượng là
3,278mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 164 lần.(theo QCVN 08MT:2015/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt thì nồng
chì có trong nước đạt chuẩn là 0,02mg/l)

­

Hàm lượng chì trong nước ngầm: có nơi đo được từ 0,04- 0,1 mg/l , vượt gấp 4-10
lần tiêu chuẩn cho phép ,(theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước dưới đất, chỉ số giới hạn của chì là 0,01mg/l ). Do bề
mặt nước bị ô nhiễm, một số thực vật cũng bị ảnh hưởng xấu. Trong đó, bèo tích
lũy chì tới 430,35 mg/kg; rau muống từ 168,15 - 430,35 mg/kg.

­

Trong môi trường đất: hàm lượng chì đo được là từ 398,72 mg/kg – hơn 500
mg/kg (theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của một số kim loại nặng trong đất , hàm lượng chì cho phép trong đất
dân sinh là 70 mg/kg), cao gấp 8- 9 lần tiêu chuẩn cho phép.

­

Trong môi trường không khí: hàm lượng chì từ 26,332 mg/Nm 3 - 46,414 mg/Nm3,
gấp 4.600 lần so với tiêu chuẩn cho16phép ( theo TCVN 5939:2005: Chất lượng
Nước thải
Môi

Nước
Bểsau
lắng
xử

KhuBể
trồng
lọc cây


17




×