Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.63 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG

CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG

CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ THỊ HỒNG VÂN

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU
TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN ..........8
1.1.

Một số vấn đề chung về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng

thƣơng mại mất khả năng thanh toán .............................................. 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, hậu quả ngân hàng thƣơng mại mất khả năng
thanh toán .............................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa biện pháp tái cấu trúc ngân hàng
thƣơng mại mất khả năng thanh toán ................................................. 13
1.2.

Pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng
mại mất khả năng thanh toán.......................................................... 18

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc
ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán ................................ 19
1.2.2. Nội dung pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng
thƣơng mại mất khả năng thanh toán ................................................. 20
1.2.3. Vai trò của pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng
thƣơng mại mất khả năng thanh toán ................................................. 23
1.3.

Pháp luật của một số nƣớc về biện pháp tái cấu trúc ngân
hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam ................................................................. 27

1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................... 27


1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................. 28
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................ 29
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam .................................... 30
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP TÁI
CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ
NĂNG THANH TOÁN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH .................. 32
2.1.

Thực trạng pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân
hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán .................................. 32

2.1.1. Biện pháp can thiệp sớm ngân hàng thƣơng mại mất khả năng
thanh toán ........................................................................................... 32
2.1.2. Biện pháp kiểm soát đặc biệt ngân hàng thƣơng mại mất khả
năng thanh toán ................................................................................... 40
2.1.3. Biện pháp hợp nhất, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại mất khả
năng thanh toán ................................................................................... 48
2.2.

Thực trạng thực thi pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc
ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán ......................... 56

2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thực thi pháp luật về các biện pháp
tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán ............. 56
2.2.2. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực thi pháp luật về các biện
pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán .... 57
2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc trong việc thực hiện
pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất
khả năng thanh toán ............................................................................. 59
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 65
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, THỰC
THI CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP
TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ

NĂNG THANH TOÁN Ở VIỆT NAM........................................... 66


3.1.

Một số yêu cầu nhằm hoàn thiện và thực thi có hiệu quả pháp
luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất
khả năng thanh toán ......................................................................... 66

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp tái
cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán .......... 67

3.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả
năng thanh toán ................................................................................. 70

3.3.1. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ có thẩm quyền..................... 70
3.3.2. Nâng cao ý thức của các ngân hàng thƣơng mại mất khả năng
thanh toán và chủ thể trong việc thực thi pháp luật về các biện
pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán .... 72
3.3.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra và xử lý vi phạm ................................ 73
Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

TCTD

Tổ chức tín dụng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tiến trình mở cửa, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới đã tạo cho hệ thống NHTM Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển mới,
song cũng đặt hệ thống này vào nhiều rủi ro và bất ổn tiềm ẩn. Vì vậy tái cấu
trúc NHTM mất khả năng thanh toán là việc làm cần thiết nhằm khắc phục
những khó khăn, yếu kém và chủ động đối phó với những thách thức, giúp

giảm nguy cơ rủi ro toàn hệ thống. Tái cấu trúc các NHTM mất khả năng
thanh toán cần phải đƣợc thực hiện thận trọng và có quy trình, chiến lƣợc cụ
thể. Những giải pháp đƣợc trình bày mang tính cơ bản mà tác giả nhận thấy
sẽ có tác dụng đóng góp thiết thực cho công cuộc thực thi pháp luật về tái
cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán ở Việt Nam. Đề xuất trƣớc mắt là
chúng ta phải tích cực giải quyết triệt để những khó khăn, vƣớng mắc tình
trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Còn chiến lƣợc trong lâu dài là
phải tăng cƣờng đƣợc sức mạnh tài chính của cả hệ thống NHTM và nâng
cao khả năng quản trị rủi ro. Tất nhiên, để thực hiện thành công, đòi hỏi việc
thực thi pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh
toán này phải đƣợc sự ủng hộ và hợp tác thực hiện giữa Chính phủ, ngân
hàng nhà nƣớc với các NHTM và các chủ thể có liên quan.
Pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
về cơ bản đã kiểm soát đƣợc tình hình của các NHTM yếu kém. Các NHTM
mất khả năng thanh toán đƣợc tập trung xử lý dứt điểm nhằm từng bƣớc khôi
phục hoạt động, từng bƣớc giảm bớt số lƣợng các NHTM mất khả năng thanh
toán thông qua các biện pháp tái cấu trúc.
Pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
đã góp phần tạo cơ sở pháp lý, xây dựng các quy định pháp luật cụ thể, đầy đủ
để thực hiện các biện pháp tái cấu trúc, tổ chức và hoạt động kinh doanh phù

1


hợp với đặc thù của các NHTM mất khả năng thanh toán, nhằm đảm bảo giải
quyết, khắc phục triệt để các hạn chế, yếu kém của các NHTM mất khả năng
thanh toán, đảm bảo định hƣớng của Nhà nƣớc về tái cấu trúc NHTM mất khả
năng thanh toán. Bên cạnh những ƣu điểm, pháp luật về các biện pháp tái cấu
trúc NHTM mất khả năng thanh toán còn tồn tại những hạn chế nhƣ hệ thống
pháp luật còn chồng chéo, bất cập, chƣa phù hợp với thực tế phát triển của

hoạt động ngân hàng; năng lực còn hạn chế của cán bộ chuyên trách, cơ quan
có thẩm quyền; tâm lý lo sợ của những chủ thể có liên quan khi NHTM mất
khả năng thanh toán.
Thực tiễn thi hành pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất
khả năng thanh toán đã đạt đƣợc những kết quả ban đầu. Các NHTM mất khả
năng thanh toán đã đƣợc áp dụng biện pháp cần thiết để tái cấu trúc, tránh
đƣợc sự đổ vỡ của NHTM nói riêng, toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Tuy
nhiên trong quá trình thực thi các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng
thanh toán còn nhiều gặp nhiều khó khăn, lúng túng, chƣa có những quy định
cụ thể để hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng
thanh toán. Đồng thời việc Nhà nƣớc không cho phá sản những ngân hàng
hoạt động yếu kém liệu có đi ngƣợc lại quy chế thị trƣờng, tạo ra nhiều sự
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Nhà nƣớc không thể tái cấu trúc NHTM
yếu kém mãi đƣợc mà cần phải cho các NHTM hoạt động yếu kém phá sản.
Chính bối cảnh hiện tại và quy định pháp luật hiện hành đã thúc đẩy tác giả
lựa chọn đề tài: “Các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương mại mất khả
năng thanh toán theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán theo pháp
luật Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ là một bộ phận cấu
thành hệ thống pháp luật Việt Nam mà nó còn góp phần điều chỉnh, cân bằng
nền kinh tế.

2


Kể từ khi đƣợc ban hành đến nay, Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa
đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Luật các tổ chức tín dụng 2017) và
Luật phá sản năm 2014, với những sự thay đổi về nội dung đã nhận đƣợc sự
quan tâm lớn, những nghiên cứu về các quy định mới của Luật các tổ chức tín

dụng 2017 và Luật phá sản năm 2014 nhƣ:
Luận án tiến sĩ Luật học: “Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo
pháp luật Việt Nam” của ThS. Dƣơng Kim Thế Nguyên – Khoa luật, Đại học
Kinh tế TP.HCM năm 2015. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về phá sản, phá
sản TCTD và pháp luật về phá sản TCTD; nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết
phá sản các TCTD; Những quy định về giải quyết phá sản đối với TCTD hiện
hành tại Việt Nam, những hạn chế, bất cập trong giải quyết tình trạng mất khả
năng thanh toán của các TCTD và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về phá
sản đối với các TCTD.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam” của
Nguyễn Quỳnh Hoa – Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh năm
2014. Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NHTM và tái cấu trúc hệ thống
NHTM; ý nghĩa của việc tái cấu trúc hệ thống NHTM, nội dung tái cấu trúc
hệ thống NHTM; các biện pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM dựa trên khía
cạnh kinh tế.
Luận văn thạc sĩ luật học “Tái cơ cấu NHTM Việt Nam”, của Phan Thị
Hồng Lê năm 2015. Luận văn đánh giá đƣợc một số vấn đề còn tồn tại trong
quá trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm
tái cơ cấu các NHTM Việt Nam đến năm 2015.
Bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm quốc tế và một
số hàm ý về tư duy cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết tại
Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm
2011. Bài viết trên trình bày lý do tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu là do khủng

3


hoảng kinh tế, mà chƣa coi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là công việc cần
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục để duy trì sự ổ định và phát triển. Bài viết
cũng chƣa đánh giá đƣợc thực trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM và cũng chƣa

đề cập đến giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Cơ cấu lại các NHTM Nhà nước Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay” của Cao Thị Ý Nhi năm 2016. Luận án đã đánh giá
thực trạng và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu lại các NHTM
Nhà nƣớc kém hiệu quả, từ đó xây dựng các định hƣớng và đề xuất các giải
pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM Nhà nƣớc Việt Nam.
Các công trình và bài viết này chỉ đề cập đến các biện pháp tái cấu trúc
NHTM dựa trên khía cạnh kinh tế, những nội dung cơ bản của thủ tục phá sản
nói chung, mà chƣa nghiên cứu một cách chuyên sâu, hệ thống về khía cạnh
pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán; thực
tiễn pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
và đƣa ra một số yêu cầu, giải pháp thực thi có hiệu quả pháp luật về các biện
pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán theo pháp luật về Luật các
tổ chức tín dụng 2017 và Luật phá sản năm 2014. Đây cũng là lý do để tác giả
lựa chọn đề tài kể trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực
trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất
khả năng thanh toán trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp góp phần xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng
thanh toán và thực thi có hiệu quả pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc
NHTM mất khả năng thanh toán.
Với mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về các biện pháp tái cấu trúc

4


NHTM mất khả năng thanh toán, pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc
NHTM mất khả năng thanh, chú trọng những nội dung quan trọng pháp luật

về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán với tƣ cách là
một chế định trong Luật các tổ chức tín dụng 2017 và Luật Phá sản năm 2014.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực tiễn thi hành pháp luật về các
biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán. Thông qua đó nêu lên
những tồn tại, hạn chế, bất cập của pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc
NHTM mất khả năng thanh toán hiện hành.
- Đề ra yêu cầu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các
biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán và giải pháp nhằm
thực thi có hiệu quả pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả
năng thanh toán.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: là các vấn đề về lý luận các biện pháp tái cấu
trúc NHTM mất khả năng thanh toán, pháp luật và thực tiễn thi hành các biện
pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán.
- Phạm vi nghiên cứu: việc tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Do tính phức tạp của
vấn đề nên với khuôn khổ của luận văn cao học luật, tác giả chỉ đi sâu nghiên
cứu một số vấn đề pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả
năng thanh toán cơ bản đƣợc quy định trong Luật các tổ chức tín dụng 2017
và Luật Phá sản năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Luận văn tập trung khảo sát và đánh giá thực trạng của pháp luật về các
biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán ở Việt Nam từ ngày
1/1/2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở quán triệt những chủ trƣơng, đƣờng

5


lối của Đảng và Nhà nƣớc. Những chủ trƣơng đó đƣợc thể hiện tập trung,

nhất quán trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc và các hội nghị của
Ban chấp hành Trung ƣơng, đặc biệt là Nghị quyết Ban chấp hành Trung
ƣơng khoá XI, khóa XII.
Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận, các quy luật và phạm trù của
triết học Mác - Lênin trong quá trình nghiên cứu, mà hạt nhân là phép duy vật
biện chứng và phép duy vật lịch sử.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà đề tài đặt ra, luận văn
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: thống kê, phân tích, so
sánh kinh nghiệm, đối chiếu, tổng hợp, khảo sát thực tiễn đƣợc vận dụng kết
hợp để giải quyết những vấn đề mà đề tài tiếp cận.
Ngoài ra, để hoàn thành luận văn, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp
trao đổi nhằm tham khảo ý kiến của cán bộ có kinh nghiệm trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy ở cơ sở đào tạo về chuyên ngành liên quan tới Luật các
tổ chức tín dụng, Luật phá sản, các nghị định, thông tƣ và văn bản liên quan
khác để luận văn có tính lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu pháp luật về các biện pháp tái cấu
trúc NHTM mất khả năng thanh toán theo pháp luật Việt Nam. Về mặt khoa
học và thực tiễn, luận văn có những đóng góp:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về các biện pháp
tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán nhƣ: khái niệm về NHTM mất
khả năng thanh toán, pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả
năng thanh toán và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề tái
cấu trúc NHTM từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về các
biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán. Phân tích những kết

6



quả đạt đƣợc, những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thi hành các biện
pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán cũng nhƣ nguyên nhân của
những khó khăn, vƣớng mắc đó.
Thứ ba, quá trình nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn
đã đƣa ra một số yêu cầu, giải pháp để hoàn thiện pháp luật và thực thi có
hiệu quả pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh
toán ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong công tác
xây dựng, nghiên cứu và tiến hành Luật các tổ chức tín dụng 2017 và Luật
Phá sản năm 2014.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu với 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề chung về các biện pháp tái cấu trúc ngân
hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán và pháp luật về các biện pháp tái
cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân
hàng thƣơng mại mất khả năng thanh toán và thực tiễn thi hành.
Chương 3. Một số yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực thi
có hiệu quả pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại mất
khả năng thanh toán ở Việt Nam.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN

1.1. Một số vấn đề chung về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng
thƣơng mại mất khả năng thanh toán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, hậu quả ngân hàng thương mại mất khả
năng thanh toán
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán
* Ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trƣờng –
thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc. Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái
niệm về NHTM.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và Công ty tài chính ban hành ngày 23/05/1990 có hiệu lực ngày
01/10/1990 thì “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”. Còn theo khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2017
quy định thì: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
8


nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Từ đó có thể nói bản chất của NHTM đƣợc thể
hiện qua các điểm sau:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, theo đó: “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [13] NHTM cũng có đầy
đủ những đặc điểm của một loại hình doanh nghiệp.

NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng.
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là một loại hình
doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ tài chính khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài
chính xã hội. NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập
và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cƣ.
Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu
tố nhƣ: năng lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất
lƣợng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp [19]. NHTM là một tổ
chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu
tƣ của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: NHTM là loại hình ngân
hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng nhƣ kinh doanh, cung ứng
thƣờng xuyên một hoặc một số nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, dịch vụ
thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật
nhằm mục tiêu lợi nhuận (khoản 3, Điều 4).
Từ những phân tích trên có thể thấy, NHTM là một loại hình doanh
nghiệp tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực

9


hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
* Mất khả năng thanh toán
Trong tiếng Anh từ insolvency đƣợc dịch sát nghĩa tƣơng đƣơng trong
tiếng Việt là mất khả năng thanh toán là để chỉ một tình trạng tài chính của

doanh nghiệp. Tình trạng này có thể xác định theo phƣơng thức dựa trên cân
đối tài sản và nợ cho thấy tài sản còn lại không đủ để thanh toán nợ (đƣợc gọi
là “balance-sheet” insolvency) hoặc dựa vào việc doanh nghiệp không còn
khả năng thanh toán nợ đã đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu (đƣợc gọi là “cashflow” insolvency). Khi một doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán
(insolvency) thì nó có thể đƣợc thực hiện các thủ tục phục hồi (reorganazation)
hoặc bị thanh lý (liquidation, winding-up) [11].
Ở Hoa Kỳ, thuật ngữ bankruptcy thì đƣợc hiểu nhƣ là thủ tục pháp lý
để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán, đƣợc sử dụng cho cả thủ tục
phá sản áp dụng cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy, trong pháp luật của
Anh, bankruptcy là để chỉ cho thủ tục phá sản cá nhân còn đối với phá sản các
công ty thì thuật ngữ đƣợc sử dụng là insolvency.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa “mất khả năng thanh toán
là tình trạng không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong một
thời hạn nhất định, kể từ ngày đến hạn thanh toán”. Tùy quan điểm của mỗi
quốc gia và ở mỗi thời kỳ khác nhau, đặc biệt là tùy thuộc vào mục tiêu của
pháp luật mỗi quốc gia là bảo vệ chủ nợ hay con nợ, có đặt mục tiêu phục
hồi hay không mà trong những giai đoạn khác nhau có thể đƣa ra tiêu chí cụ
thể để xác định tình trạng mất khả năng thanh toán là khác nhau. Mất khả
năng thanh toán là biểu hiện trực tiếp của việc mất cân đối trong thu và chi
của doanh nghiệp.
Dƣới góc độ pháp lý “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

10


là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán” [16, Điều 4, Khoản 1].
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Việc các
nhà làm luật quy định nhƣ trên đã làm cho khả năng mở thủ tục phá sản đối với

doanh nghiệp đến sớm hơn, các giải pháp phục hồi hoặc cho doanh nghiệp phá
sản đƣợc tiến hành sớm hơn, trong khi doanh nghiệp chƣa đến mức kiệt quệ,
bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp mắc nợ và các
chủ nợ, ngăn chặn hiện tƣợng phá sản dây chuyền. Bên cạnh đó, quy đinh
̣ hiê ̣n
hành vẫn dành một khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn để
doanh nghiệp tự giải quyết những khó khăn về tài chính tạm thời, qua đó tạo
thêm cơ hội để doanh nghiệp thanh toán nợ và giảm áp lực nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản từ phía chủ nợ.
Từ những khái niệm trên, có thể đƣa ra khái niệm về NHTM mấ t khả
năng thanh toán nhƣ sau: NHTM mất khả năng thanh toán là tình trạng của
NHTM bị mấ t cân đố i trong cán cân thu chi, không thực hiện hoặc không thể
thực hiê ̣n nghĩa vụ thanh toán hoặc ngừng các hoạt động thanh toán đối với
khoản nợ đến hạn trong một thời hạn nhất định theo quy đi ̣nh của pháp luật
kể từ ngày đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán
NHTM mất khả năng thanh toán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, NHTM mất khả năng thanh toán là NHTM có khoản nợ đến
hạn mà doanh nghiệp không thanh toán đƣợc, đó là bất kỳ khoản nợ nào dù là
nợ lƣơng, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, khoản nợ phát sinh từ hợp đồng, nợ có
đảm bảo, nợ một phần, hoặc nợ không có đảm bảo...
Thứ hai, NHTM mất khả năng thanh toán có khoản nợ đƣợc coi là mất
khả năng thanh toán là khoản nợ mà NHTM tạo ra từ hoạt động kinh doanh
hợp pháp của mình.

11


Thứ ba, NHTM mất khả năng thanh toán không có nghĩa là NHTM
hoàn toàn cạn kiệt tài sản mà NHTM có thể còn rất nhiều tài sản nhƣng vẫn

mất khả năng thanh toán, chỉ vì tài sản đó không thể bán đƣợc, cho nên
NHTM không có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ tƣ, NHTM mất khả năng thanh toán có thể không trùng với biểu hiện
bên ngoài NHTM đó có là trả đƣợc nợ hay không. Trong nền kinh tế thị trƣờng
hiện nay, nhiều NHTM không trả đƣợc nợ nhƣng điều này chỉ có tính chất nhất
thời trong khi mọi hoạt động của NHTM vẫn diễn ra bình thƣờng.
Thứ năm, NHTM có thể mất khả năng thanh toán nếu chỉ số tín nhiệm
tín dụng của NHTM này giảm sút và phải đối mặt với tình trạng lƣợng tiền ra
ồ ạt không dự kiến đƣợc trƣớc hay một sự kiện nào khiến cho đối tác không
muốn cho vay hoặc giao dịch. Ngoài ra NHTM mất khả năng thanh toán còn
phải đối mặt với rủi ro thanh toán nếu thị trƣờng hoạt động của ngân hàng nói
chung có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
1.1.1.3. Hậu quả của ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán
Đối với nền kinh tế, NHTM mất khả năng thanh toán sẽ ảnh hưởng đến
các hoạt động đầu tư. Khi lãi suất gửi tăng, nguồn tiền tập trung gửi vào ngân
hàng làm cho nền kinh tế sẽ giảm kênh huy động vốn. Khi lãi suất cấp tín dụng
cao làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM, dẫn đến giá cả tăng
(lạm phát tăng), giảm quy mô đầu tƣ dẫn đến giảm tăng trƣởng kinh tế. Khi
NHTM mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến sự ảnh hƣởng của toàn hệ thống
ngân hàng. Nếu không có yếu tố tác động từ nhà nƣớc, hệ thống ngân hàng có
thể sẽ sụp đổ, ảnh hƣởng trầm trọng đến sự phát triển kinh tế quốc gia.
Khủng hoảng kinh tế kéo dài, nhất là khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo
dài, môi trƣờng kinh doanh của ngân hàng xấu đi nghiêm trọng dẫn đến các mặt
hoạt động của ngân hàng kém hiệu quả, nợ xấu gia tăng, tỷ lệ an toàn vốn giảm
sút. Là trung gian tín dụng, nên khi nợ xấu tăng, hệ thống NHTM có nguy cơ

12


mất khả năng thanh toán, rủi ro vỡ nợ ngày càng lớn, hệ thống ngân hàng suy

yếu, đe dọa sự bất ổn cho cả nền kinh tế, xã hội của một quốc gia. Trong bối
cảnh đó niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội và hệ thống ngân hàng
giảm sút và ảnh hƣởng lại cho chính các ngân hàng [10].
Đối với xã hội, NHTM mất khả năng thanh toán sẽ gây mất trật tự xã
hội. Việc ngƣời dân chen chúc, đổ xô đi rút tiền với tâm lý hoang mang cũng
sẽ gây ảnh hƣởng không tốt đến trật tự an toàn xã hội và sẽ rất khó cho cơ
quan chức năng trong việc ổn định trật tự và trấn an ngƣời dân khi toàn bộ tài
sản của họ đều đang ủy thác cho NHTM mất khả năng thanh toán. Bên cạnh
đó, khi hệ thống NHTM sụp đổ, số lƣợng lớn ngƣời lao động làm việc trong
NHTM sẽ bị thất nghiệp và khó có thể tìm đƣợc công việc phù hợp trong thời
gian ngắn. Đây sẽ là một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Đối với chính NHTM mất khả năng thanh toán, việc mất khả năng
thanh toán sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM
này. Khi NHTM mất khả năng thanh toán sẽ ảnh hƣởng đến niềm tin của khách
hàng vào hoạt động kinh doanh của NHTM mất khả năng thanh toán, làm giảm
uy tín của các NHTM mất khả năng thanh toán, đồng thời làm hoạt động kinh
doanh của các NHTM mất khả năng thanh toán trở nên khó khăn hơn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa biện pháp tái cấu trúc ngân hàng
thương mại mất khả năng thanh toán
1.1.2.1. Khái niệm biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương mại mất khả
năng thanh toán
Tái cấu trúc (restructuring) đƣợc hiểu là quá trình tổ chức lại (reorganize) NHTM nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực
hiện những mục tiêu đề ra. Một chƣơng trình tái cấu trúc toàn diện sẽ diễn ra
trên hầu hết các lĩnh vực nhƣ cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý,
điều hành; các hoạt động và các quá trình; các nguồn lực khác của NHTM.

13


Tái cấu trúc cũng có thể đƣợc triển khai một phần tại một hay nhiều mảng của

NHTM (tài chính, nhân sự, bán hàng, sản xuất…) nhằm đạt mục tiêu là nâng
cao “thể trạng” của bộ phận đó [3].
Tái cấu trúc hệ thống NHTM tại Việt Nam đƣợc xác định là cơ cấu lại
quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình hình tài chính của các NHTM. Đây
đƣợc coi là nhiệm vụ rất cấp bách không chỉ nhằm bảo vệ và lành mạnh hoá
hệ thống tài chính mà còn để củng cố uy tín và niềm tin với ngƣời dân vào hệ
thống ngân hàng nói riêng và sự điều hành của Nhà nƣớc nói chung.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB, 1998):
Tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp
đƣợc phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc
gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra
khủng hoảng [25].
Trên một cách tiếp cận khác, Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu
cho rằng tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hƣớng tới mục tiêu nâng cao
hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân
hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục
lòng tin của công chúng.
Biện pháp theo định nghĩa của từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Các biện pháp giúp đƣa ra các phƣơng
hƣớng giải quyết vấn đề, có thể lựa chọn các cách giải quyết khác nhau cho
cùng một vấn đề [12].
Biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán là thực hiện các
biện pháp để khắc phục các khiếm khuyết của NHTM mất khả năng thanh
toán, nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định bền vững, an toàn và hiệu

14



quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống NHTM trong nền kinh tế, đặc
biệt là chức năng thanh toán và trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của các NHTM.
Xét về bản chất pháp lí, biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng
thanh toán có thể đƣợc hiểu là quá trình xác lập giữa con nợ và tập thể các
chủ nợ bao gồm cả đại diện của ngƣời lao động làm công cho con nợ đó với
sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền nhằm xây dựng một kế hoạch tái
cấu trúc lại NHTM mất khả năng thanh toán và lập các biện pháp tái cấu trúc
phù hợp [11]. Trong một số trƣờng hợp, biện pháp tái cấu trúc có thể dẫn đến
việc thay thế bộ máy quản lý, điều hành NHTM mất khả năng thanh toán. Các
biện pháp tái cấu trúc cho phép NHTM mất khả năng thanh toán đƣợc tiếp tục
hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo cho NHTM mất khả năng thanh toán có
cơ hội thoát khỏi khó khăn về tài chính và do đó tránh đƣợc bị tuyên bố phá
sản. Việc áp dụng các biện pháp tái cấu trúc đem lại cho NHTM mất khả năng
thanh toán những cơ hội và điều kiện để tái cấu trúc lại hoạt động kinh doanh,
giúp NHTM có thể thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán.
Từ việc phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm biện pháp tái cấu trúc
NHTM mất khả năng thanh toán nhƣ sau:
Biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán là việc NHTM
mất khả năng thanh toán áp dụng các biện pháp thi hành phương án tái cấu
trúc nhằm tạo điều kiện cho NHTM mất khả năng thanh toán tiếp tục hoạt
động kinh doanh đồng thời vẫn chi trả các khoản nợ đến hạn.
1.1.2.2. Đặc điểm của các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương
mại mất khả năng thanh toán
Các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán có điểm
khác biệt với tái cấu trúc các ngành khác nhƣ ngành công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ, viễn thông… ảnh hƣởng của các ngành khác đến nền kinh tế xã hội
không có tính rộng khắp và tính lan truyền. Trong khi đó, hệ thống NHTM

15



kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, do vậy hoạt động của các NHTM
liên quan mật thiết với mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế và xã hội trong và
ngoài quốc gia. Các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
gồm những đặc điểm sau:
Các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán là những
biện pháp tác động mạnh đối với những NHTM mất khả năng thanh toán. Khi
các NHTM mất khả năng thanh toán thì biện pháp tái cấu trúc NHTM giúp tạo
nền tảng cho hoạt động của NHTM mất khả năng thanh toán, bảo đảm sự an
toàn cho ngân hàng trƣớc những rủi ro không lƣờng trƣớc, giúp duy trì niềm tin
với khách hàng và điều chỉnh hoạt động của NHTM mất khả năng thanh toán.
Các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán không chỉ
ảnh hƣởng đến riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực,
ngành khác nhau, do đó để có thể đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra thì cần có sự
tham gia, phối hợp tích cực của các cơ quan có chức năng nhƣ ngân hàng nhà
nƣớc, ban kiểm soát đặc biệt, tòa án…
1.1.2.3. Ý nghĩa của các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương mại
mất khả năng thanh toán
Thứ nhất, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống NHTM, xử lý nghiêm các sai phạm
pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, duy trì ổn định và
hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh
tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của các NHTM. Để từng bƣớc xây dựng hệ thống NHTM thành một
công cụ tín dụng quan trọng bậc nhất của quốc gia thì cần phải làm lành mạnh
hệ thống ngân hàng; phải làm cho hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh
trong và ngoài nƣớc, trong môi trƣờng thế giới hết sức biến động, phải cấu trúc
lại cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng để đảm bảo giữa cấp tín dụng và


16


cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế một cách hợp lý, phải làm sao đáp ứng đƣợc
hệ thống ngân hàng của chúng ta ngoài việc có tình hình tài chính lành mạnh
nhƣng cũng phải hòa nhập và có sức cạnh tranh với quốc tế [10].
Thứ hai, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
tạo ra một khuôn khổ quản lý nhà nƣớc mới, phát triển theo hƣớng phù hợp
hơn với chuẩn mực quốc tế, ngày càng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nền
kinh tế. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng tổng thể của hệ thống tài chính; góp phần
thúc đẩy hệ thống tài chính phát triển, tạo cơ sở cho sự ổn định lâu dài của
toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời góp phần nâng cấp việc tiếp cận với các dịch
vụ tài chính [10].
Thứ ba, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán góp
phần đƣa doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn về tài chính, hoạt động kinh
doanh trở lại bình thƣờng. Ngày nay, xu hƣớng của pháp luật về tái cấu trúc
NHTM mất khả năng thanh toán của các nƣớc thƣờng ƣu tiên giải pháp cứu
vãn doanh nghiệp hơn là tiến hành ngay thủ tục thanh lý khi NHTM lâm vào
tình trạng phá sản, do đó, biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh
toán đã tạo những điều kiện, cơ hội để NHTM thoát khỏi tình trạng khó khăn
về tài chính, khôi phục khả năng thanh toán nợ.
Thứ tƣ, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán góp
phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ và những ngƣời có liên
quan. Những quy định về biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh
toán đã góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ nợ. Khi NHTM bị tuyên bố phá sản đối tƣợng phải gánh chịu hậu quả
nặng nề nhất về tài sản là chủ nợ. Trừ những chủ nợ có bảo đảm, quyền lợi
của các chủ nợ còn lại không đƣợc bảo đảm vì lúc đó tài sản nợ lớn hơn rất
nhiều so với tài sản có của NHTM. Điều này có thể dẫn đến hậu quả tạo ra cơ
chế phá sản lây lan. Để bảo vệ tối đa quyền lợi cho các chủ nợ và những


17


ngƣời có liên quan, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh
toán chính là giải pháp mà các họ luôn mong muốn. Do đó, trong quá trình
xây dựng, thông qua và giám sát quá trình tái cấu trúc NHTM mất khả năng
thanh toán chủ nợ luôn luôn có vai trò quyết định.
Thứ năm, các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
góp phần bảo đảm, duy trì trật tự và ổn định xã hội. Trong quá trình thực hiện
hoạt động kinh doanh, NHTM có quan hệ với đối tác, bạn hàng là điều tất
yếu. Điều đó không những thể hiện khả năng tài chính, năng lực mà hơn thế
đó chính là uy tín của NHTM. Vì vậy, nếu NHTM mất khả năng thanh toán sẽ
kéo theo những bạn hàng, đối tác chịu sự tác động nhất định về tài chính, có
thể kéo theo sự phản ứng mang tính dây chuyền của NHTM khác, lúc đó hậu
quả các NHTM này gây ra cho nền kinh tế - xã hội là rất lớn.
Mặt khác, nếu NHTM mất khả năng thanh toán, vấn đề đi liền với nó là việc làm và tiền lƣơng của
ngƣời lao động nên pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán quy định trƣớc hết
phải tìm cách giúp NHTM khôi phục hoạt động kinh doanh. Nếu NHTM thực hiện thành công các biện pháp tái
cấu trúc thì sẽ không phải ngừng hoạt động vì vậy mà ngƣời lao động cũng thoát khỏi tình trạng thất nghiệp. Ở
phƣơng diện này, tiền lƣơng đƣợc coi là động lực thúc đẩy của việc tái cấu trúc NHTM cũng nhƣ sự thành công
của biện pháp tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán.

Ngoài ra, tái cấu trúc thành công NHTM mất khả năng thanh toán sẽ góp
phần hạn chế những tác động tiêu cực nếu NHTM mất khả năng thanh toán. Tái
cấu trúc thành công vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh và tạo ra của cải vật chất,
tinh thần cho xã hội; đảm bảo nguồn thu nhập và việc làm cho ngƣời lao động;
đặc biệt nếu quá trình thực hiện tái cấu trúc NHTM mất khả năng thanh toán
thành công, sẽ giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về lợi ích giữa chủ nợ và con
nợ, đồng thời sẽ góp phần hạn chế những mâu thuẫn, căng thẳng có thể có giữa

những chủ thể này với nhau. Từ đó, nó sẽ góp phần duy trì trật tự, ổn định xã hội
và lành mạnh hóa môi trƣờng kinh doanh cho các NHTM.
1.2. Pháp luật về các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại
mất khả năng thanh toán

18


×