Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

HD làm đề tài, tiểu luận, SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.89 KB, 10 trang )

VĂN BẢN 1.
HƯỚNG DẪN ĐỀ CƯƠNG TIỂU LUẬN, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài (hoặc Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu).
Thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao chọn đề tài này?
I.1.1. Cơ sở lý luận: Xuất phát từ vị trí, vai trò của vấn đề được nghiên cứu.
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước;
- Các văn bản của ngành;
- Các văn bản chuyên môn;
- …
I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn vấn đề được nghiên cứu còn có những bất cập, …
- Đề tài này chưa hoặc còn ít được nghiên cứu đầy đủ.
Chọn nghiên cứu đề tài xuất phát từ các lý do trên.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Trả lời câu hỏi: nghiên cứu đề tài này để làm gì?
I.3. Thời gian - địa điểm.
I.3.1. Thời gian:
I.3.2. Địa điểm:
I.3.3. Phạm vi đề tài:
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu (tức là giới hạn vấn đề được nghiên cứu)
VD: “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường DTNT
X, tỉnh Y”, thì giới hạn: “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động dạy học ở trường DTNT X” (không có tỉnh Y).
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Nơi nghiên cứu cụ thể.
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: là con người cụ thể để khảo sát.
Lưu ý:
- Đối tượng nghiên cứu: là vấn đề được nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu:
VD: Với nội dung Biện pháp quản lý … thì:


- hoạt động của ai đó là khách thể;
- biện pháp quản lý là đối tượng.
I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:
+ đã có cơ sở về lý luận, tức là những tri thức lý luận đã thu thập được ở những tài
liệu có liên quan.
+ Cơ sở thực tiễn là dựa vào những quan sát, việc quan sát thực tế của nhà nghiên
cứu hoặc dựa vào khảo sát thử để có cơ sở đề ra giả thuyết.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Chương 1. Tổng quan
Cơ sở lý luận của đề tài (hoặc viết tên đề tài thay tên chương, ví dụ: Một số vấn đề
lý luận về quản lý hoạt động dạy học của HT trường PTDT Nội Trú).
II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Thực chất viết của lịch sử vấn đề nghiên cứu là trả lời câu hỏi: Cùng hướng nghiên
cứu với đề tài thì có những công trình nghiên cứu nào?
Lưu ý:
1. Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu cần chứng tỏ bề rộng của tri thức, của tầm hiểu
biết cá nhân.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu chứng tỏ độ khái quát của khoa học (nhóm các đề tài):
- Nhóm theo đối tượng nghiên cứu: Tài liệu nào xuất hiện trước nói trước, xuất
hiện sau nói sau.
Nhóm: Quản lý về trung học, XHH GD, hoạt động tự học, CSVC, ngoài giờ lên
lớp.
--> còn có vấn đề ít được nghiên cứu nên tôi nghiên cứu như sau.
- Nhóm theo địa bàn nghiên cứu:
3. Khi viết lịch sử vấn đề nghiên cứu phải chứng tỏ cái mới của đề tài một lần nữa
thay lý do chọn đề tài. (Chưa bộc lộ rõ chưa ai nghiên cứu, mình nghiên cứu)
4. Chú ý khắc phục một số lỗi của người đi trước. Hầu hết hay sai nói về ‘’Hoạt
động dạy học’’ hoặc ‘’xã hội hoá giáo dục’’ (quản lý hoạt động giáo dục có bao
nhiêu công trình chứ không phải hoạt động giáo dục có bao nhiêu công trình quản
lý giáo dục,..)

Trong đề cương nghiên cứu khoa học không có lịch sử vấn đề nghiên cứu, và trong
luận văn chính thức thì lịch sử vấn đề nghiên cứu đặt ở đầu chương I (I.1. Lịch sử
vấn đề nghiên cứu) không đặt ở phần mở đầu.
II.1.2. Cơ sở lí luận:
Gợi ý:
- Trong tên đề tài có những thuật ngữ nào thì trong phần lý luận phải viết đủ thuật
ngữ đó.
- Thông thường chữ nào xuất hiện trước viết trước, xuất hiện sau viết sau.
VD: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng PTDT Nội Trú tỉnh QN.
- Quản lý:
- Hoạt động dạy học.
- Quản lý dạy học ở trường PTDT NT.
- Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động ở trường PTDT NT.
Kết luận chương 1
II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ về lý luận:
VD tên đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường DTNT
tỉnh QN.
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở các trường PTDT nội trú (trên toàn quốc)
- Nhiệm vụ thực tiễn:
+ Tìm hiểu (nghiên cứu hoặc khảo sát) thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của HT trường PTDT NT tỉnh QN.
+ Đề xuất vấn đề quản lý mới và khảo nghiệm tính khả thicủa vấn đề quản lý đề
xuất (xin ý kiến chuyên gia).
+ Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT ở trường PTDT NT
tỉnh QN.
II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài:
Nội dung 1:

Nội dung 2:
……
Kết luận chương 2.
II.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – kết quả nghiên cứu.
II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: trình bày những phương pháp nghiên cứu sử dụng
trong đề tài.
II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn (hoặc thực trạng biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của HT trường PTDT Nội Trú tỉnh QN)
II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II.3.2.2. Thực trạng.
II.3.2.3. Đánh giá thực trạng.
II.3.2.4. Đề xuất biện pháp.
(phải đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính khả thi, cụ thể)
II.3.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Kết luận chương 3
III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Cần có tính khái quát cao.
III.2. Kiến nghị.
Viết ngắn gọn dựa trên các nghiên cứu của mình.

IV.PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC
IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Nguyên tắc xếp tài liệu tham khảo:
- Đề tài sử dụng tài liệu tham khảo của nhiều thứ tiếng thì phải xếp tài liệu theo
từng nhóm tiếng và đánh số thứ tự tài liệu chạy dọc qua các nhóm tiếng.
Tiếng Việt trước sau đó đến ngoại ngữ phổ biến (phải lấy tài liệu tiếng nước ngoài
khi có 2 quyển: một nguyên bản, một đã được dịch. Tài liệu dịch ra tiếng Việt gọi
là tài liệu tiếng Việt).
- Xếp danh mục tài liệu tham khảo theo chữ cái đầu của tên tác giả tài liệu theo vần

A, B, C,… (nguyên tắc không lấy tên dịch giả, chỉ lấy tên tác giả)
- Đối với những tài liệu tác giả là người nước ngoài thì lấy chữ cái đầu của họ để
xếp cùng với tên chữ cái đầu tên Tiếng Việt
VD: A.N. Leonnado
Nguyễn Văn Linh
- Đối với những tài liệu có nhiều tác giả thì lấy tên của người chủ biên để xếp. Còn
những tài liệu có nhiều tác giả nhưng không có người chủ biên thì lấy tên của người
đầu tiên để xếp. nếu 1 tác giả có nhiều tài liệu thì tài liệu nào in trước, xếp trước.
- Đối với những tài liệu không có tên tác giả cụ thể thì lấy tên cơ quan ấn hành tài
liệu xếp cùng với tên tác giả của những tài liệu khác.
- Đối với những tài liệu không có tên tác giả, không có tên cơ quan ấn hành tài liệu
thì lấy tên của tài liệu xếp cùng với tên tác giả của tài liệu khác. VD: Luật giáo dục
(1998) NXB chính trị quốc gia, Hà nội.
- Cấp trên xếp trước, cấp dưới xếp sau. VD: Nghị quyết Đảng bộ tỉnh xếp trước,
huyện xếp sau (không tính năm).
- Cách xếp tạp chí: lấy một bài nào đó trong tạp chí thì lấy tên tác giả, năm, nội
dung, nhà xuất bản, nơi xuất bản. VD: Đặng Quốc Bảo (năm..), Bàn về giáo dục
trong tạp chí giáo dục. NXB..., Hà Nội.
Nếu lấy nguyên tạp chí thì thứ tự: tạp chí, năm, NXB, nơi xuất bản. VD: tạp chí
GD 1997, Viện chiến lược và chương trình GD, Hà nội
2.Trật tự viết danh mục tài liệu tham khảo: Số thứ tự tên tác giả (năm xuất bản), tên
tài liệu, nhà xuất bản, nơi xuất bản.
Lưu ý:
1. Cách trích dẫn:
‘’....... ‘’ (6; 15) – trang 15 danh mục tài liệu tham khảo 6 (6 là số thứ tự trong danh
mục tài liệu)
2. Cách đánh bảng số, biểu đồ, sơ đồ:
- Đánh số bảng, số biểu số, sơ đồ riêng.
- Đánh số bảng, số biểu trong mỗi bảng sơ đồ riêng chạy từ nhỏ đến lớn.
IV.2.Phần phụ lục:

Cách đánh mục trong luận văn:
+ Chỉ dùng số Ả rập, không dùng số La Mã, không dùng chữ in.
+ Số của chương là số đầu của các mục trong chương.
V. Nhận xét, đánh giá, xếp loại của HĐ KH cấp trường, Phòng GD&ĐT…
VĂN BẢN 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HD VIẾT, TỔ CHỨC TRAO ĐỔI, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI, SKKN GD, QLGD
Cấu trúc văn bản này:
1. Khái niệm nghiên cứu khoa học và các khái niệm liên quan.
2. Khái niệm về sáng kiến kinh nghiệm.
3. Cấu trúc bản viết Sáng kiến kinh nghiệm.
4. Quy trình viết và tổ chức trao đổi Sáng kiến kinh nghiệm trong GD và QLGD
Mục tiêu
Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng
Về kiến thức:
- Xác định được các khái niệm cơ bản về NCKH, PP NCKH.
- Xác định được yếu tố cơ bản cấu thành nên khái niệm sáng kiến kinh nghiệm.
- Kể tên được các phần chính của bản sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng
Về kĩ năng:
- Vận dụng khái niệm để xác định đúng tên đề tài NCKH, sáng kiến kinh nghiệm
và các yêu cầu có liên quan.
- Phân tích được thực trạng vấn đề và đề ra được biện pháp giải quyết
- Viết hoàn chỉnh được bản sáng kiến kinh nghiệm
Về thái độ:
Có ý thức tự giác tham gia làm đề tài nghiên cứu khoa học
Luôn học hỏi, cầu thị và thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
Một số khái niệm liên quan
Nghiên cứu khoa học: là một hoạt động đặc biệt của con người, có mục đích, có kế
hoạch được tổ chức chặt chẽ của đội ngũ các nhà khoa học.

Đề tài: phạm vi, nội dung nghiên cứu hoặc miêu tả trong tác phẩm khoa học hoặc
tác phẩm văn hoá hoặc nghệ thuật.
Khách thể nghiên cứu: là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối quan hệ
mà người nghiên cứu đang cần khám phá; là nơi chứa đựng những vấn đề mà người
nghiên cứu cần tìm câu trả lời.
Đối tượng nghiên cứu: là bản chất sự vật hoặc hiện tựơng cần được xem xét và làm
rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu; hoặc nói cách khác là một bộ phận đủ đại diện của
khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa chọn để xem xét.(Không bao giờ
người nghiên cứu có thể đủ quỹ thời gian và kinh phí để khảo sát trên toàn bộ
khách thể).
Giả thuyết nghiên cứu: là một nhận định sơ bộ, một kết luận giả định về bản chất sự
vật, do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ.

×