Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CHUYÊN ĐỀ: CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN, XÂY DỰNG NỀN MÓNG CHO CHẾ ĐỘ MỚI (29194519121946)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.95 KB, 25 trang )

CHUYÊN ĐỀ: CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN, XÂY DỰNG NỀN MÓNG CHO
CHẾ ĐỘ MỚI (2/9/1945-19/12/1946)
1.
2.
3.
4.

Tác giả: ………... Tổ: Ngoại ngữ - Sử - Địa.
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 2 tiết.
Hệ thống kiến thức và bài tập sử dụng trong chuyên đề.
A. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cách mạng
đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách, có giải quyết được thì thành quả
Cách mạng tháng Tám mới được giữ vững và phát huy. Xây dựng chính
quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt, khắc phục khó khăn về tài chính,
đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chihs quyền là những nhiệm
vụ cấp bách của Đảng, Chính phủ và nhân dân ta.
I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn thử thách. Quân đội các nước đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp
quân Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào
đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh. Theo sau chúng là tay sai thuộc các tổ chức
phản động như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng
đồng minh hội ( Việt Cách) về nước hòng cướp chính quyền của ta. Từ vĩ tuyến
16 trở vào Nam, quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm
lược. Lợi dụng tình hình đó, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay
sai cho Pháp chống phá cách mạng.
Ngoài ra, trên cả nước ta, còn 6 vạn quân nhật chờ giải giáp. Một bộ phận
quân Nhật theo lệnh quân Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện


cho quân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.
Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập chưa được củng cố,
lực lượng vũ trang còn non yếu. Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn đã lạc
hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề; Hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa khắc phục được. tiếp đó là nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở 9 tỉnh

Page 1


Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác
được. Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp
của ta chưa kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Ngân sách Nhà nước lúc này hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có
hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng
Đông Dương. Trong lúc đó, quân Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường
các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối
loạn.
Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng
nề, hơn 90 % dân số không biết chữ.
Đất nước đứng trước tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Tuy nhiên thuận
lợi của chúng ta lúc bấy giờ là rất cơ bản. Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ,
bước đầu được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng đưa lại nên rất phấn
khởi, gắn bó với chế độ. Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang
hình thành, phong trào giải phóng dân tộc lên cao ở nhiều nước thuộc địa và
phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư
bản.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói,
nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1.


Page 2

Xây dựng chính quyền cách mạng.
Chỉ một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
Chính phủ lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cừ trong cả nước. ngày
6/1/1946, vượt qua mọi hành động chống phá của kẻ thù, hơn 90 %
cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp BắcTrung – Nam vào Quốc hội, tương trưng cho khối đoàn kết toàn dân
tộc. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, nhân dân ta được thực
hiện quyền công dân bầu những đại biểu chân chính của mình vào cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Sau cuộc bầu cử Quốc hội, các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ
tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, xã) theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập.


2.

3.

Ngày 2/3/1946, tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội. Quốc hội xác nhận thành
tích của chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch Hồ Chí Minh
đứng đầu và lập ra Bnan dự thảo Hiến pháp. Bản Hiến pháp đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày
9/1/1946.
Lực lượng vũ trang được chú trong xây dựng. Việt Nam Giải phóng
quân ( thành lập tháng 5/1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ
Quốc đoàn (tháng 9/1945). Ngày 22/5/1946, Vệ Quốc đoàn được đổi
thành Quân đội Quốc gia Việt Nam. Cuối năm 1945, lực lượng dân
quân, tự vệ đã tăng lên hàng chục vạn người có mặt hầu hết ở các

thôn, xã, đường phố, xí nghiệp trên khắp cả nước.
Giải quyết nạn đói.
Để giải quyết nạn đói, Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời
như tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong
cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí
Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”.
Hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ CHí Minh, trên khắp cả nước,
nhân dân ta lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức” Ngày đồng tâm”, không
dùng gạo, ngô, khoai, sắn… dể nấu rựu.
Để giải quyết căn bản nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng
đầu có tính chất lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi: “ Tăng gia
sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”.
Chính quyền cách mạng ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí
khác của chế độ cũ, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp
ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng, chia lại ruộng đất công
theo nguyên tắc công bằng, dân chủ.
Nhờ các biện pháp tích cực trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng
được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi.
Giải quyết nạn dốt.

Xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân là một
trong những nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết. Ngày 8/9/1945, chủ tịch
Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ- cơ quan chuyên
trách về chống “ Giặc dốt” – và kêu gọi nhân dân cả ước tham gia phong
trào xóa nạn mù chữ. Trong vòng một năm, từ tháng 9/1945 đến tháng
9/1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76000 lớp học, xóa mù chữ cho
hơn 2,5 triệu người. trường học các cấp phổ thông và Đại học sớm được
Page 3



khai giảng nhằm đào tạo những công dân và cán bộ trung thành, có năng
lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu
được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
4.

Giải quyết khó khăn về tài chính.
Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách, Chính phủ kêu
gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước. Hưởng ứng
cuộc vận động xây dựng “ Quỹ độc lập”, phong trào “tuần lễ vàng” do
Chính phủ phát động, nhân dân ta hăng hái đóng góp tền của, vàng
bạc ủng hộ nền độc lập của Tổ quốc.
Chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg
vàng, 20 triệu đồng vào “ quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “ quỹ Đảm
phụ quốc phòng”.
Ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt nam
trong cả nước, thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.

B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ.
I. MỤC TIÊU.
Kết thúc chuyên đề học sinh cần phải:
1.

Kiến thức

- Nắm được những thuận lợi cơ bản và khó khăn của nhân dân ta trong những năm
đầu sau cách mạng tháng Tám.
- Sự lãng đạo của Đảng, Hồ Chí Minh phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, thực
hiện chủ trương, biện pháp xây dựng chính quyền, đấu tranh chống ngoại xâm, nội
phản bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Đáp ứng tốt yêu cầu của học sinh lớp 12 dự các kì thi học sinh giỏi, THPT Quốc gia.

2.

Kĩ năng

- Học sinh được rèn luyện kĩ năng bộ môn, sử dụng tranh ảnh lịch sử, kĩ năng phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử. Đánh giá tình hình đất nước sau cách
mạng tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách trong những năm đầu của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa.
- Kĩ năng trả lời câu hỏi, phân tích đề, làm bài thi tự luận THPT Quốc gia.
Page 4


3.

Tư tưởng

- Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng, niềm tự hào dân tộc.
4.

Định hướng năng lực hình thành.

Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; Năng
lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng vầ tình hình nước ta sau cách mạng tháng
Tám.
- Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh lịch sử
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với
nhau. Vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.

- Biết thể hiện chính kiến của mình về các sự kiện hiện tượng lịch sử( đặc biệt là
những nhận định trái chiều).
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án word.
- Tranh ảnh và các tư liệu tham khảo.
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Đọc trước sách giáo khoa.
- Sưu tầm tư liệu tranh ảnh, lược đồ có liên quan đến chủ đề.

III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ.
Page 5


1. Giới thiệu
GV phát vấn: Thành quả ta giành được trong Cách mạng tháng Tám là gi? ( Đó là độc
lập và chính quyền) song lịch sử đã cho thấy nhiều bài học về giành và giữ chính
quyền. Giành chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền càng khó hơn, với Việt Nam
bài học này còn có ý nghĩa sâu sắc. Để thấy được Đảng ta, nhân dân ta đã tiến hành
xây dựng và bảo vệ chính quyền như thế nào sau cách mạng tháng Tám thành công, ta
cùng nhau tìm hiểu chuyên đề: “ Củng cố chính quyền, xây dựng nền móng cho chế
độ mới ( 2/9/1945 đến 19/12/1946)”.
2. Xây dựng các hoạt động học tập.
Hoạt động 1: Tìm hiểu những thuận lợi của tình hình nước ta sau cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- GV cho HS đọc đoạn thông tin sau:
“ Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi do chính
quyền cách mạng đưa lại nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. Cách mạng nước ta có
Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. Trên thế giới, hệ thống
xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc lên cao ở nhiều nước

thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều
nước tư bản”.
- Thảo luận với bạn để trả lời các câu hỏi:
Nêu thuận lợi của tình hình thế giới và trong nước đối với cách mạng nước ta.
- Báo cáo với thầy cô giáo những việc em đã làm.
- GV nhận xét và chốt ý:


Thế giới:

+ Cuối năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, hàng loạt các nước dân
chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa ở Châu Á, Châu Âu ra đời, hợp cùng với Liên Xô
thành một hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc lên cao, nhất là ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ LaTinh.

Page 6


+ Phong trào đấu tranh vì hòa bình và quyền sống, vì tự do dân chủ của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh, tất cả tạo
thành ba dòng thác cách mạng tiến công vào chủ nghĩa đế quốc, có lợi cho cách mạng
Việt Nam.


Trong nước:

+ Ta có Đảng lãnh đạo, có lãnh tụ thiên tài là chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Ta có chính quyền để tổ chức và xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Ta có nhân dân, dân ta rất phấn khởi vì sau hơn 80 năm phải làm nô lệ, giờ đây

mới được hưởng không khí đọc lập,tự do, vì thế dân ta không từ chối một sự hi sinh
nào để giữ vững độc lập tự do của Tổ quốc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám
năm 1945.
- GV: cho học sinh đọc đoạn thông tin kết hợp quan sát hình sau:
“ Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn thử thách. Quân đội các nước đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân
Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào đóng
ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh. Theo sau chúng là tay sai thuộc các tổ chức phản động
như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng đồng minh hội ( Việt
Cách) về nước hòng cướp chính quyền của ta. Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh
tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình đó, bọn
phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
Ngoài ra, trên cả nước ta, còn 6 vạn quân nhật chờ giải giáp. Một bộ phận quân
Nhật theo lệnh quân Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho quân
Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.
Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập chưa được củng cố,
lực lượng vũ trang còn non yếu. Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn đã lạc hậu, lại
bị chiến tranh tàn phá nặng nề; Hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 - đầu năm 1945
chưa khắc phục được. tiếp đó là nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán
Page 7


kéo dài, khiến cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được. Nhiều xí nghiệp còn
nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi sản xuất.
Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Ngân sách Nhà nước lúc này hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có hơn
1,2 triệu đồng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
Trong lúc đó, quân Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường các loại tiền Trung

Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề,
hơn 90 % dân số không biết chữ.
Đất nước đứng trước tình thế “ Ngàn cân treo sợi tóc”.

Người chết đói và người chờ chết trên một đoạn đường Hà Nội
năm 1945

Page 8


Tiền quan kim mất giá của quân Tưởng.
- HS trao đổi trả lời các câu hỏi sau:
- Em hãy nêu những khó khăn của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám?
- HS báo cáo kết quả làm việc với GV.
- GV nhận xét chốt ý những nội dung cơ bản:



Đối với thế giới: Ta bị đế quốc bao vây chống phá một cách quyết liệt và dai
dẳng, gây khó khăn rât lớn cho ta.
Trong nước, ta cũng gặp muôn vàn khó khăn:

+ Về kinh tế và tài chính: Ta phải tiếp thu một gia tài mục nát do hậu quả của
nhiều năm cai trị của đế quốc, phong kiến để lại, sản xuất đình đốn, nạn đói vẫn
còn đang tiếp diễn, gạo ở Nam Bộ không chở ra được vì Pháp đã gây ra chiến
tranh xâm lược Nam Bộ từ ngày 23/9/1945 làm cho giao thông tắc nghẽn, quân
Tưởng kéo vào miền Bắc bắt ta nộp mỗi ngày 40 vạn cân gạo, vụ mùa năm 1945
miền Bắc lại bị lụt lớn, 6 tỉnh đồng bằng vựa lúa bị thất thu, nạn thất nghiệp lan
tràn.

Nguồn tài chính của đất nước hầu như cạn kiệt ( ngân quỹ nhà nước chỉ còn
1,23 triệu đồng rách, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Nhật, ta không
phát hành được giấy bạc, quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá của chúng bắt ta
tiêu làm rối loạn thị trường).
+ Về văn hóa xã hội: hơn 90 % dân số mù chữ, các hủ tục cũ còn đầy rẫy,
nạn mê tín, dị đoan hoành hành, bệnh dịch lan tràn, thuốc men thiếu thốn. Nạn
phân biệt chủng tộc, trọng nam khinh nữ, tảo hôn còn phổ biến khắp mọi nơi.
Page 9


+ Về chính quyền: sau Cách mạng tháng Tám đã có chính quyền nhưng chỉ
là chính quyền lâm thời chưa có cơ sở pháp lí để tồn tại. Quân đội vừa mới xây
dựng, trang bị kém cỏi, vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến.
+ Về đối ngoại: Cùng một lúc ta phải chống lại hàng loạt kẻ thù:
Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn quan thầy Mỹ.
Từ vĩ tuyến 16 vào Nam hơn 1 vạn quân Anh, núp sau quân Anh là quân Pháp.
6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí.
Hàng loạt bọn Việt gian đủ các loại hình( tiêu biểu nhất là bọn Việt Nam
Quốc dân Đảng- gọi tắt là bọn Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng minh hội
(gọi tắt là Việt Cách). Nhìn chung, ta thấy: khó khăn tuy nhiều và lớn song chỉ là
trước mắt và tạm thời, thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Nếu có chính sách đúng
đắn về đối nội cũng như đối ngoại thì ta có thể khắc phục được khó khăn, phát huy
được thuận lợi, củng cố giữ vững được chính quyền, xây dựng được một nền móng
cho chế độ mới và thúc đẩy cách mạng tiến lên.
Hoạt động 3: Xây dựng chính quyền cách mạng.
- GV yêu cầu học sinh đọc đoạn thông tin kết hợp với quan sát hình ảnh để tìm hiểu
về việc xây dựng chính quyền cách mạng:
“ Chỉ một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ
lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cừ trong cả nước. ngày 6/1/1946, vượt qua mọi hành
động chống phá của kẻ thù, hơn 90 % cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333

đại biểu khắp Bắc- Trung – Nam vào Quốc hội, tương trưng cho khối đoàn kết toàn
dân tộc. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, nhân dân ta được thực hiện quyền
công dân bầu những đại biểu chân chính của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nước.
Sau cuộc bầu cử Quốc hội, các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành
bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy
ban hành chính các cấp được thành lập.
Ngày 2/3/1946, tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội. Quốc hội xác nhận thành tích của
chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Bnan dự

Page 10


thảo Hiến pháp. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
Quốc hội thông qua ngày 9/1/1946.
Lực lượng vũ trang được chú trong xây dựng. Việt Nam Giải phóng quân
( thành lập tháng 5/1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ Quốc đoàn (tháng 9/1945).
Ngày 22/5/1946, Vệ Quốc đoàn được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam. Cuối
năm 1945, lực lượng dân quân, tự vệ đã tăng lên hàng chục vạn người có mặt hầu hết
ở các thôn, xã, đường phố, xí nghiệp trên khắp cả nước.”

Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa I - Quốc hội đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Tổng tuyển cử ngày 6-1-1946, tại
Nhà hát Lớn Hà Nội.
- HS trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
+ Sau cách mạng tháng Tám, ta mới thành lập chính phủ lâm thời. vậy Đảng ta
đã lãnh đạo nhân dân làm gì để xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng?
+ Kết quả của công tác xây dựng chính quyền cách mạng có ý nghĩa gì?
- HS báo cáo với thầy- cô giáo kết quả những việc em đã làm.
- Gv nhận xét và chốt các nội dung sau:

+ Ngày 6/1/1946 cả nước tiến hành Tổng tuyển cử. Dến ngày 2/3/1946 Quốc
hội họp phiên đầu tiên thong qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ
Chí Minh đứng đầu.
Page 11


+ Ngày 9/11/1946 Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thông qua.
+ Ở các địa phương Bắc Bộ Và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân
các cấp.
+ Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng và trấn chỉnh. Cuối 1945, Quân
đội quốc gia Việt Nam được củng cố phát triển, lực lượng dân quân tự vệ được tang
cường.
+ Như vậy, ta đã xây dựng được một bộ máy chính quyền thống nhất chặt
chẽ,từ Trung ương đến địa phương, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước Việt
nam dân chủ cộng hòa, thực hiện những nhiệm vụ đối nội đối ngoại trong thời kì mới
đầy chông gai, thử thách, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế, thể hiện
sức mạng ý chí của khối Đại đoàn kêt toàn dân, giáng một đòn mạng vào âm mưu
chia rẽ lật đổ và xâm lược của Đê quốc và tay sai.

Hoạt động 4: Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
- HS đọc đoạn thông tin kết hợp quan sát hình dưới đây:


Giải quyết nạn đói

Để giải quyết nạn đói, Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức
quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ
đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ
áo”.
Hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ CHí Minh, trên khắp cả nước, nhân dân ta

lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức” Ngày đồng tâm”, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn…
dể nấu rựu.
Để giải quyết căn bản nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu có tính chất
lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi: “ Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay!
Tăng gia sản xuất nữa!”.
Chính quyền cách mạng ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác của chế
độ cũ, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông
dân thiếu ruộng, chia lại ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng, dân chủ.
Nhờ các biện pháp tích cực trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục
hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi.”
Page 12


Hình ảnh nhân dân góp gạo chống đói



Cụ Ngô Tử Hạ, đại biểu Quốc hội (khóa I) cao tuổi nhất, đang kéo
chiếc xe quyên góp và phân phối gạo trong Ngày cứu đói.
Giải quyết nạn dốt:

Xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân là một trong những
nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết. Ngày 8/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh
thành lập Nha bình dân học vụ- cơ quan chuyên trách về chống “ Giặc dốt” – và kêu
gọi nhân dân cả ước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Trong vòng một năm, từ
tháng 9/1945 đến tháng 9/1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76000 lớp học, xóa mù
chữ cho hơn 2,5 triệu người. trường học các cấp phổ thông và Đại học sớm được khai
giảng nhằm đào tạo những công dân và cán bộ trung thành, có năng lực phụng sự Tổ
Page 13



quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân
tộc dân chủ.

Hồ Chủ tịch nói chuyện với các học viên nhân buổi khai mạc lớp huấn luyện Bình
dân học vụ khóa Hồ Chí Minh năm 1945.


Giải quyết khó khăn về tài chính

Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách, Chính phủ kêu gọi tinh thần
tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước. Hưởng ứng cuộc vận động xây dựng “
Quỹ độc lập”, phong trào “tuần lễ vàng” do Chính phủ phát động, nhân dân ta hăng
hái đóng góp tền của, vàng bạc ủng hộ nền độc lập của Tổ quốc.
Chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg vàng, 20
triệu đồng vào “ quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “ quỹ Đảm phụ quốc phòng”.
Ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt nam trong cả
nước, thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.”

Page 14


Tiền giấy Việt Nam phát hành năm 1946
- HS trao đổi thảo luận với các bạn trong nhám để trả lời câu hỏi sau:
+ Chủ trương, biện pháp trước mắt, lâu dài để giải quyết nạn đói và kết quả đạt
được?
+ Chủ trương, biện pháp trước mắt, lâu dài để giải quyết nạn dốt và kết quả
đạt được?
+ Chủ trương, biện pháp trước mắt, lâu dài để giải quyết khó khăn về tài chính
và kết quả đạt được?

- HS báo cáo những việc em đã làm.
- GV nhận xét chốt các nội dung sau:


Giải quyết nạn đói:

+ Đây là nhiệm vụ cấp bách
+ Để cứu đói chính phủ và Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân nhường cơm sẻ áo,
quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.
+ Biện pháp lâu dài: Kêu gọi đồng bào tăng gia sản xuất, giảm tô thuế, tạm cấp
ruộng đất.
Page 15


+ Kết quả nạn đói được đẩy lùi.


Giải quyết nạn dốt:

+ Là nhiệm vụ cấp bách
+ 8/9/1945 Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập nha bình dân học vụ, phát động phong
trào xóa nạn mù chữ.
+ Kết quả: đến cuối 1946 cả nước tổ chức được 76000 lớp học, xóa nạn mù chữ
cho hơn 2,5 triệu người. trường học các cấp được khai giảng sớm.


Giải quyết khó khăn về tài chính.

+ Biện pháp trước mắt: kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập.
+ Kết quả: quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu bạc vào quỹ độc lập.

+ Biện pháp lâu dài: 1/1946 ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
+ 11/1946 cho lưu hành tiền Việt Nam.
3.
-

Sơ kết bài học.
GV hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi sau.
+ Nêu những khó khăn thuận lợi sau cách mạng tháng Tám.
+ Trình bày những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945
đã được Đảng và chính phủ giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?

4.

Dặn dò hướng dẫn HS học ở nhà.

-Học bài cũ
-Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến nạn đói, các phong trào khắc phục nạn
đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
- Các tư liệu, câu truyện về các phong trào, chủ trương và biện pháp đối phó của
Đảng ta với những khó khăn đương thời.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI,
BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.

Page 16


1.Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập trong chuyên
đề:
Nội dung


Nhận biết
(mô tả yêu cầu
cần đạt)

Thông hiểu
(mô tả yêu cầu
cần đạt)

Vận dụng
(mô tả yêu cầu
cần đạt)

Vận dụng cao
(mô tả yêu cầu
cần đạt)

I. Tình hình
nước ta sau
cách mạng
tháng Tám năm
1945.

Nêu được
những thuận
lợi cơ bản và
khó khăn to lớn
của ta những
năm đầu cách
mạng tháng
Tám


Giải thích được
những khó
khăn của ta sau
cách mạng
tháng Tám tuy
nhiều và lớn
nhưng chỉ là
trước mắt và
tạm thời.
II. Bước đầu
Trình bày được Lý giải được
xây dựng chính những giải
những giải
quyền cách
pháp mà Đảng, pháp mà Đảng,
mạng, giải
chính phủ và
chính phủ và
quyết nạn đói, chủ tịch Hồ
chủ tịch Hồ
nạn dốt và khó Chí Minh đã đề Chí Minh đề ra
khăn về tài
ra để giải quyết là đúng đắn và
chính.
nhữn khó khăn kịp thời.
sau cách mạng
tháng tám năm
1945


Phân tích được
tình hình nước
ta sau cách
mạng tháng
Tám năm 1945

Liên hệ bản
thân để giải
quyết những
khó khăn của
ta sau cách
mạng tháng
Tám năm
1945.

Phân tích ý
nghĩa của kết
quả trong việc
giải quyết khó
khăn của đất
nước sau cách
mạng tháng
Tám năm
1945.

Đánh giá được
vai trò của
Đảng, chính
phủ, chủ tịch
Hồ Chí Minh

trong việc giải
quyết và khắc
phục khó khăn
sau cách mạng
tháng Tám.

2.Câu hỏi và bài tập đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
2.1Câu hỏi ở mức độ nhận biết.
- Câu 1: Trình bày những thuận lợi cơ bản của Việt Nam sau cách mạng tháng
Tám năm 1945?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
Thế giới:

Page 17


+ Cuối năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, hàng loạt các nước
dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa ở Châu Á, Châu Âu ra đời, hợp cùng với Liên
Xô thành một hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc lên cao, nhất là ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ LaTinh.
+ Phong trào đấu tranh vì hòa bình và quyền sống, vì tự do dân chủ của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh, tất cả tạo
thành ba dòng thác cách mạng tiến công vào chủ nghĩa đế quốc, có lợi cho cách mạng
Việt Nam.
Trong nước:
+ Ta có Đảng lãnh đạo, có lãnh tụ thiên tài là chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Ta có chính quyền để tổ chức và xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Ta có nhân dân, dân ta rất phấn khởi vì sau hơn 80 năm phải làm nô lệ, giờ
đây mới được hưởng không khí đọc lập,tự do, vì thế dân ta không từ chối một sự hi

sinh nào để giữ vững độc lập tự do của Tổ quốc.
- Câu 2: Tình hình nước ta sau chách mạng tháng Tám năm 1945 có những khó
khăn gì?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Đối với thế giới: Ta bị đế quốc bao vây chống phá một cách quyết liệt và dai
dẳng, gây khó khăn rât lớn cho ta.
- Trong nước, ta cũng gặp muôn vàn khó khăn:
+ Về kinh tế và tài chính: Ta phải tiếp thu một gia tài mục nát do hậu quả của
nhiều năm cai trị của đế quốc, phong kiến để lại, sản xuất đình đốn, nạn đói vẫn còn
đang tiếp diễn, gạo ở Nam Bộ không chở ra được vì Pháp đã gây ra chiến tranh xâm
lược Nam Bộ từ ngày 23/9/1945 làm cho giao thông tắc nghẽn, quân Tưởng kéo vào
miền Bắc bắt ta nộp mỗi ngày 40 vạn cân gạo, vụ mùa năm 1945 miền Bắc lại bị lụt
lớn, 6 tỉnh đồng bằng vựa lúa bị thất thu, nạn thất nghiệp lan tràn.

Page 18


Nguồn tài chính của đất nước hầu như cạn kiệt ( ngân quỹ nhà nước chỉ còn
1,23 triệu đồng rách, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Nhật, ta không phát
hành được giấy bạc, quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá của chúng bắt ta tiêu
làm rối loạn thị trường).
+ Về văn hóa xã hội: hơn 90 % dân số mù chữ, các hủ tục cũ còn đầy rẫy, nạn
mê tín, dị đoan hoành hành, bệnh dịch lan tràn, thuốc men thiếu thốn. Nạn phân biệt
chủng tộc, trọng nam khinh nữ, tảo hôn còn phổ biến khắp mọi nơi.
+ Về chính quyền: sau Cách mạng tháng Tám đã có chính quyền nhưng chỉ là
chính quyền lâm thời chưa có cơ sở pháp lí để tồn tại. Quân đội vừa mới xây dựng,
trang bị kém cỏi, vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến.
+ Về đối ngoại: Cùng một lúc ta phải chống lại hàng loạt kẻ thù:
Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn quan thầy Mỹ.
Từ vĩ tuyến 16 vào Nam hơn 1 vạn quân Anh, núp sau quân Anh là quân Pháp.

6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí.
Hàng loạt bọn Việt gian đủ các loại hình( tiêu biểu nhất là bọn Việt Nam Quốc
dân Đảng- gọi tắt là bọn Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng minh hội (gọi tắt là
Việt Cách). Nhìn chung, ta thấy: khó khăn tuy nhiều và lớn song chỉ là trước mắt và
tạm thời, thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Nếu có chính sách đúng đắn về đối nội
cũng như đối ngoại thì ta có thể khắc phục được khó khăn, phát huy được thuận lợi,
củng cố giữ vững được chính quyền, xây dựng được một nền móng cho chế độ mới và
thúc đẩy cách mạng tiến lên.
- Câu 3: Nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính
quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau cách mạng tháng Tám?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
+ Ngày 6/1/1946 cả nước tiến hành Tổng tuyển cử. Dến ngày 2/3/1946 Quốc
hội họp phiên đầu tiên thong qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ
Chí Minh đứng đầu.
+ Ngày 9/11/1946 Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thông qua.

Page 19


+ Ở các địa phương Bắc Bộ Và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân
các cấp.
+ Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng và trấn chỉnh. Cuối 1945, Quân
đội quốc gia Việt Nam được củng cố phát triển, lực lượng dân quân tự vệ được tang
cường.
+ Như vậy, ta đã xây dựng được một bộ máy chính quyền thống nhất chặt
chẽ,từ Trung ương đến địa phương, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước Việt
nam dân chủ cộng hòa, thực hiện những nhiệm vụ đối nội đối ngoại trong thời kì mới
đầy chông gai, thử thách, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế, thể hiện
sức mạng ý chí của khối Đại đoàn kêt toàn dân, giáng một đòn mạng vào âm mưu
chia rẽ lật đổ và xâm lược của Đê quốc và tay sai.

2.2 Câu hỏi ở mức độ hiểu:
- Câu 1: Tại sao nói tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám đặt trước tình
thế “ ngàn cân treo sợi tóc”?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
-

Đối với thế giới: Ta bị đế quốc bao vây chống phá một cách quyết liệt và dai
dẳng, gây khó khăn rât lớn cho ta.
Trong nước, ta cũng gặp muôn vàn khó khăn:

+ Về kinh tế và tài chính: Ta phải tiếp thu một gia tài mục nát do hậu quả của
nhiều năm cai trị của đế quốc, phong kiến để lại, sản xuất đình đốn, nạn đói vẫn còn
đang tiếp diễn, gạo ở Nam Bộ không chở ra được vì Pháp đã gây ra chiến tranh xâm
lược Nam Bộ từ ngày 23/9/1945 làm cho giao thông tắc nghẽn, quân Tưởng kéo vào
miền Bắc bắt ta nộp mỗi ngày 40 vạn cân gạo, vụ mùa năm 1945 miền Bắc lại bị lụt
lớn, 6 tỉnh đồng bằng vựa lúa bị thất thu, nạn thất nghiệp lan tràn.
Nguồn tài chính của đất nước hầu như cạn kiệt ( ngân quỹ nhà nước chỉ còn
1,23 triệu đồng rách, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Nhật, ta không phát
hành được giấy bạc, quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá của chúng bắt ta tiêu
làm rối loạn thị trường).
+ Về văn hóa xã hội: hơn 90 % dân số mù chữ, các hủ tục cũ còn đầy rẫy, nạn
mê tín, dị đoan hoành hành, bệnh dịch lan tràn, thuốc men thiếu thốn. Nạn phân biệt
chủng tộc, trọng nam khinh nữ, tảo hôn còn phổ biến khắp mọi nơi.
Page 20


+ Về chính quyền: sau Cách mạng tháng Tám đã có chính quyền nhưng chỉ là
chính quyền lâm thời chưa có cơ sở pháp lí để tồn tại. Quân đội vừa mới xây dựng,
trang bị kém cỏi, vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến.
+ Về đối ngoại: Cùng một lúc ta phải chống lại hàng loạt kẻ thù:

Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn quan thầy Mỹ.
Từ vĩ tuyến 16 vào Nam hơn 1 vạn quân Anh, núp sau quân Anh là quân Pháp.
6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí.
Hàng loạt bọn Việt gian đủ các loại hình( tiêu biểu nhất là bọn Việt Nam Quốc
dân Đảng- gọi tắt là bọn Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng minh hội (gọi tắt là
Việt Cách). Nhìn chung, ta thấy: khó khăn tuy nhiều và lớn song chỉ là trước mắt và
tạm thời, thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Nếu có chính sách đúng đắn về đối nội
cũng như đối ngoại thì ta có thể khắc phục được khó khăn, phát huy được thuận lợi,
củng cố giữ vững được chính quyền, xây dựng được một nền móng cho chế độ mới và
thúc đẩy cách mạng tiến lên.
- Câu 2: Khái quát những chính sách mà Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí
Minh đề ra để giải quyết những khó khăn sau cách mạng tháng Tám?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
-

Giải quyết nạn đói:

+ Đây là nhiệm vụ cấp bách
+ Để cứu đói chính phủ và Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân nhường cơm sẻ áo, quyên
góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.
+ Biện pháp lâu dài: Kêu gọi đồng bào tăng gia sản xuất, giảm tô thuế, tạm cấp ruộng
đất.
+ Kết quả nạn đói được đẩy lùi.
-

Giải quyết nạn dốt:

+ Là nhiệm vụ cấp bách
+ 8/9/1945 Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập nha bình dân học vụ, phát động phong trào
xóa nạn mù chữ.

Page 21


+ Kết quả: đến cuối 1946 cả nước tổ chức được 76000 lớp học, xóa nạn mù chữ cho
hơn 2,5 triệu người. trường học các cấp được khai giảng sớm.
-

Giải quyết khó khăn về tài chính.

+ Biện pháp trước mắt: kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập.
+ Kết quả: quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu bạc vào quỹ độc lập.
+ Biện pháp lâu dài: 1/1946 ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
+ 11/1946 cho lưu hành tiền Việt Nam.
2.3 Câu hỏi ở mức vận dụng.
- Câu 1: Phân tích những khó khăn của ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
Theo em, khó khăn nào là to lớn nhất? Vì sao?
Gợi ý trả lời câu hỏi:

-

Những khó khăn của ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
Đối với thế giới: Ta bị đế quốc bao vây chống phá một cách quyết liệt và dai
dẳng, gây khó khăn rât lớn cho ta.
Trong nước, ta cũng gặp muôn vàn khó khăn:

+ Về kinh tế và tài chính: Ta phải tiếp thu một gia tài mục nát do hậu quả của nhiều
năm cai trị của đế quốc, phong kiến để lại, sản xuất đình đốn, nạn đói vẫn còn đang
tiếp diễn, gạo ở Nam Bộ không chở ra được vì Pháp đã gây ra chiến tranh xâm lược
Nam Bộ từ ngày 23/9/1945 làm cho giao thông tắc nghẽn, quân Tưởng kéo vào miền
Bắc bắt ta nộp mỗi ngày 40 vạn cân gạo, vụ mùa năm 1945 miền Bắc lại bị lụt lớn, 6

tỉnh đồng bằng vựa lúa bị thất thu, nạn thất nghiệp lan tràn.
Nguồn tài chính của đất nước hầu như cạn kiệt ( ngân quỹ nhà nước chỉ còn 1,23 triệu
đồng rách, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Nhật, ta không phát hành được
giấy bạc, quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá của chúng bắt ta tiêu làm rối loạn
thị trường).
+ Về văn hóa xã hội: Hơn 90 % dân số mù chữ, các hủ tục cũ còn đầy rẫy, nạn mê tín,
dị đoan hoành hành, bệnh dịch lan tràn, thuốc men thiếu thốn. Nạn phân biệt chủng
tộc, trọng nam khinh nữ, tảo hôn còn phổ biến khắp mọi nơi.

Page 22


+ Về chính quyền: Sau Cách mạng tháng Tám đã có chính quyền nhưng chỉ là chính
quyền lâm thời chưa có cơ sở pháp lí để tồn tại. Quân đội vừa mới xây dựng, trang bị
kém cỏi, vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến.
+ Về đối ngoại: Cùng một lúc ta phải chống lại hàng loạt kẻ thù:
Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn quan thầy Mỹ.
Từ vĩ tuyến 16 vào Nam hơn 1 vạn quân Anh, núp sau quân Anh là quân Pháp.
6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí.
Hàng loạt bọn Việt gian đủ các loại hình( tiêu biểu nhất là bọn Việt Nam Quốc dân
Đảng- gọi tắt là bọn Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng minh hội (gọi tắt là Việt
Cách). Nhìn chung, ta thấy: khó khăn tuy nhiều và lớn song chỉ là trước mắt và tạm
thời, thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Nếu có chính sách đúng đắn về đối nội cũng
như đối ngoại thì ta có thể khắc phục được khó khăn, phát huy được thuận lợi, củng
cố giữ vững được chính quyền, xây dựng được một nền móng cho chế độ mới và thúc
đẩy cách mạng tiến lên.



Khó khăn to lớn nhất: Trong những khó khăn trên, khó khăn lớn nhất của dân

tộc là : đấu trang chống giặc ngoại xâm.
Vì: Chính trị có ổn định thì kinh tế mới phát triển. . .

=>Xây dựng Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của kết quả trong việc giải quyết khó khăn của đất
nước sau cách mạng tháng Tám năm 1945?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Các biện pháp giải quyết khó khăn nhằm phục vụ quyền lợi của nhân dân lao động,
thể hiện tính ưu việt của chế độ mới.
- Qua đó, xây dựng được khối liên minh công- nông vững chắc, làm cho nhân dân tin
tưởng, gắn bó với chính quyền mới.
- Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Tạo ra sức mạnh tổng hợp để bảo vệ thành quả của cách mạng tháng Tám, đấu tranh
chống thù trong giặc ngoài.
Page 23


2.4 Câu hỏi ở mức vận dụng cao:
Câu 1: Trên cơ sở trình bày những khó khăn của ta sau cách mạng tháng Tám
năm 1945. Theo em, em sẽ giải quyết những khó khăn đó như thế nào?
Gợi ý trả lời:


Những khó khăn của ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.

Đối với thế giới: Ta bị đế quốc bao vây chống phá một cách quyết liệt và dai
dẳng, gây khó khăn rât lớn cho ta.
-

Trong nước, ta cũng gặp muôn vàn khó khăn:


+ Về kinh tế và tài chính: Ta phải tiếp thu một gia tài mục nát do hậu quả của nhiều
năm cai trị của đế quốc, phong kiến để lại, sản xuất đình đốn, nạn đói vẫn còn đang
tiếp diễn, gạo ở Nam Bộ không chở ra được vì Pháp đã gây ra chiến tranh xâm lược
Nam Bộ từ ngày 23/9/1945 làm cho giao thông tắc nghẽn, quân Tưởng kéo vào miền
Bắc bắt ta nộp mỗi ngày 40 vạn cân gạo, vụ mùa năm 1945 miền Bắc lại bị lụt lớn, 6
tỉnh đồng bằng vựa lúa bị thất thu, nạn thất nghiệp lan tràn.
Nguồn tài chính của đất nước hầu như cạn kiệt ( ngân quỹ nhà nước chỉ còn 1,23 triệu
đồng rách, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Nhật, ta không phát hành được
giấy bạc, quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá của chúng bắt ta tiêu làm rối loạn
thị trường).
+ Về văn hóa xã hội: Hơn 90 % dân số mù chữ, các hủ tục cũ còn đầy rẫy, nạn mê tín,
dị đoan hoành hành, bệnh dịch lan tràn, thuốc men thiếu thốn. Nạn phân biệt chủng
tộc, trọng nam khinh nữ, tảo hôn còn phổ biến khắp mọi nơi.
+ Về chính quyền: Sau Cách mạng tháng Tám đã có chính quyền nhưng chỉ là chính
quyền lâm thời chưa có cơ sở pháp lí để tồn tại. Quân đội vừa mới xây dựng, trang bị
kém cỏi, vũ khí thô sơ, thiếu kinh nghiệm tác chiến.
+ Về đối ngoại: Cùng một lúc ta phải chống lại hàng loạt kẻ thù:
Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn quan thầy Mỹ.
Từ vĩ tuyến 16 vào Nam hơn 1 vạn quân Anh, núp sau quân Anh là quân Pháp.
6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí.
Page 24


Hàng loạt bọn Việt gian đủ các loại hình( tiêu biểu nhất là bọn Việt Nam Quốc dân
Đảng- gọi tắt là bọn Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng minh hội (gọi tắt là Việt
Cách). Nhìn chung, ta thấy: khó khăn tuy nhiều và lớn song chỉ là trước mắt và tạm
thời, thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Nếu có chính sách đúng đắn về đối nội cũng
như đối ngoại thì ta có thể khắc phục được khó khăn, phát huy được thuận lợi, củng
cố giữ vững được chính quyền, xây dựng được một nền móng cho chế độ mới và thúc

đẩy cách mạng tiến lên.


Theo em, em sẽ giải quyết những khó khăn đó như thế nào?
( Học sinh có nhiều hướng giải quyết khác nhau..., nhưng phải mang tính
tích cực, xây dựng)

Câu 2: Em có nhận xét gì về việc xây dựng chính quyền cách mạng của ta sau
cách mạng tháng Tám năm 1945?
Gợi ý trả lời câu hỏi:
Những thắng lợi trên, đặc biệt là cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn,
đã giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của các thế lực
đế quốc và tay sai, nâng cao uy tín của Nhà nước Việt nam dân chủ Cộng hòa trên
trường quốc tế, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho Nhà nước cách mạng để thực hiện
nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kì mới.

Page 25


×