Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

chuyên đề “KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 12 THÔNG QUA BẢN ĐỒ VÀ ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.54 KB, 39 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đó là “cuốn sách giáo khoa” Địa lí
đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quang
trọng của Atlat. Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và
giảng dạy chưa được nhiều, đặc biệt là khai thác thông tin trong đó nhiều giáo
viên và học sinh chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng. Chính vì vậy
tôi đã xây dựng nên chuyên đề “KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐỊA LÝ
TỰ NHIÊN LỚP 12 THÔNG QUA BẢN ĐỒ VÀ ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT
NAM” nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức
về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta. Đối tượng sử dụng tài liệu trên là tương đối rộng
rãi, từ học sinh lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam), cho đến nay (và chủ yếu)
học sinh lớp 12 (phục vụ cho việc học hàng ngày, cho ôn tập và chuẩn bị kiến
thức thi tốt nghiệp THPT…)
Hy vọng rằng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho
đông đảo học sinh mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình dạy và học môn
Địa lí. Bản thân rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến được
hoàn thiện hơn.


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn chuyên đề
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp
đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và dạy học Địa lý nói riêng. Đặc biệt là trong
bối cảnh đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục
tiêu đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp và hội nhập rộng rãi
với quốc tế. Nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước lúc này chính là con
người của thời đại mới. Một thế hệ con người được phát triển đầy đủ cả về thể chất và
trí tuệ. Để đáp ứng được yêu cầu này ngành giáo dục đào tạo đóng vai trò hết sức quan
trọng. Trước hết là ở vai trò định hướng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, sau


đó là mục tiêu đổi mới giáo dục ở các cấp để đào tạo ra một thế hệ phù hợp với sự phát
triển của nhân loại.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội
nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin đa dạng và
phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn
so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Trong học tập học sinh không thoả mãn với
vai trò tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các kiến thức và giải pháp đề ra từ
trước. Vì vậy, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên cần thiết hơn rất
nhiều, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Địa lí là một môn khoa học liên ngành. Nó có mối quan hệ rất mật thiêt với hầu
hết các môn khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn học, Tin học… Để
một tiết học Địa lí đạt hiệu quả cao, giáo viên phải sử dụng kết hợp rất nhiều phương
tiện dạy học khác nhau như: bản đồ, quả địa cầu, Atlas, hình ảnh trực quan hay
những mô hình.
Chương trình địa lý 12 bao gồm hai nội dung chính là học phần địa lí tự nhiên
và học phần địa lý kinh tế - xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng đối với học sinh vì
nó trang bị những kiến thức cơ bản giúp học sinh có được những kiến thưc để tham
gia các cuộc thi để khẳng định mình. Trong hoc phần địa lý tự nhiên không thể thiếu
được là sử dụng atlat và bản đồ để khai thác được trọn vẹn nội dung nên tôi đã xây
dựng neen sáng kiến này nhằm phục vụ tích cực cho quá trình giảng dạy và học tập
của giáo viên và học sinh.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu


2.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích hệ thống kiến thức, kĩ năng atlat dịa lý Việt Nam đẻ phục vụ cho việc
học tập và giảng dạy Địa lí 12 đặc biệt là học phần địa lý tự nhiên.
- Sử dụng một số atlat và bản đồ trong dạy học sách giáo khoa Địa lí 12 nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học chương trình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Sử dụng các phương tiện atlat địa lý Việt Nam và bản đồ trong quá trình dạy học.
- Sưu tầm các đề phục vụ cho việc dạy học Địa lí 12 phần địa lý tự nhiên.

3. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng atlat và bản đồ trong chương trình phần địa
lý tự nhiên lớp 12.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống được sử dụng để nghiên cứu vai trò, vị
trí của atlat trong hệ thống các phương tiện dạy học và quá trình dạy học Địa lí để thấy được
tầm quan trọng của sử dụng atlat trong dạy học Địa lí.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến atlat
và cách sử dụng atlat trong dạy học mà cụ thể là trong dạy học Địa lí 12 phần địa lý tự
nhiên. Từ đó tìm ra phương pháp sử dụng tốt nhất để phát huy vai trò của atlat trong
dạy học.
- Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong nghiên cứu thực hiện đề tài dưới
hình thức dự giờ dạy của giáo viên để phân tích về hiệu quả và hứng thú của học sinh
khi sử dụng atlat va bản đồ trong dạy học Địa lí.
- Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để kiểm chứng về tính hiệu quả của
phương pháp sử dụng atlat trong dạy học Địa lí 12 THPT đề xuất trong đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp khảo sát điều tra được tiến hành bằng cách đặt câu hỏi điều tra.
Những câu hỏi này được hỏi thông qua các phiếu thăm dò mức độ hứng thú của HS
khi được học tiết học có sử dụng atlat.

5. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương



Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Atlat trong dạy học Địa
lí 12 học phần địa lý tự nhiên
Chương 2: Hướng dẫn học và khai thác kiến thức học phần địa lý tự nhiên từ
Atlat


PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TẾ CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Địa lý là ngành khoa học có phạm trù rộng lớn và mang tính ứng
dụng. Học tập và giảng dạy và nghiên cứu Địa lí đòi hỏi có những kĩ năng nhất
định. Trong số các kĩ năng Địa lí có những kĩ năng cơ bản được vận dụng phổ
biến trong học tập và nghiên cứu Địa lí. Những kĩ năng này được trang bị và rèn
luyện ngay trong quá trình học tập Địa lí ở nhà trường phổ thông nhằm giúp
người học dễ dàng tiếp thu kiến thức, hiểu biết sâu sắc, nâng cao trình độ tư duy,
khả năng thực hành Địa lí và phục vụ cho các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi đối với
những lớp cuối cấp.
Tuy nhiên việc rèn luyện kĩ năng Địa lí trong quá trình giảng dạy trong
nhà trường không phải là sự tóm tắt nội dung tri thức của khoa học Địa lí. Ngoài
những tri thức Địa lí mà môn học này còn bao gồm nhiều trí thức khác giúp việc
học tập, nâng cao hiểu biết thêm về những kiến thức tự nhiên, KT - XH và
những kĩ năng về bản đồ mà không một môn học nào đề cập tới.
Rèn luyện kĩ năng học và000 khai thác bản đồ không những giúp cho
học sinh lĩnh hội được kiến thức Địa lí một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi
nhớ lâu bền mà còn là một phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng
lực tư duy nói chung và năng lực tư duy Địa lí nói riêng.
Trong khi tập sử dụng bản đồ, học sinh phải luôn luôn quan sát, tưởng
tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, xác lập các mối

liên hệ Địa lí tư duy của các em luôn luôn hoạt động và phát triển. Vậy rèn luyện
kĩ năng học và khai thác bản đồ cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà
cả một quá trình lâu dài, phức tạp, liên tục từ lớp này qua lớp khác, đòi hỏi nhiều
công sức và sự phố hợp chặt chẽ giữa các lớp nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng
là biết sử dụng bản đồ như là một nguồn cung cấp kiến thức mới ở Trường phổ
thông.
Bản thân là giáo dạy bộ môn Địa lí tôi đã mạnh dạn nêu một số kinh
nghiệm về kĩ năng bản đồ trong giảng dạy bộ môn Địa lí để nhằm giúp học sinh
khai thác kiến thức Địa lí có hiệu quả.
Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam tỉ lệ chung cho các trang bản
đồ chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ
1:18.000.000 cho các bản đồ phụ,tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự
nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong
giảng dạy và học tập địa lý tự nhiên lớp 12.


1.2. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

Trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí trong nhà trường, tôi nhận
thấy rằng việc khai thác kiến thức từ bản đồ, kĩ năng đọc, mô tả các đối tượng
Địa lí trên bản đồ của học sinh còn rất nhiều hạn chế số lượng học sinh có kĩ
năng khai thác kiến thức từ bản đồ không nhiều. Đa số học sinh còn xem nhẹ
việc học Địa lí từ bản đồ và việc khai thác kiến thức từ bản đồ là không cần
thiết, các em chỉ cần nhớ máy móc những kiến thức thầy cô giảng bằng kênh
chữ và cứ như thế các em sẽ nhớ kiến thức không sâu, một thời gian không
lâu sẽ quên ngay. Đây là một thực tế không thể phủ nhận được. Từ thực tế
như hiện nay tôi đã cố gắng tìm ra phương pháp giảng dạy học sinh phù hợp
để học sinh có thể nắm kiến thức ghi nhớ lâu hơn và việc khai thác kiến thức
từ bản đồ trở thành kĩ năng, kĩ xảo trong mỗi học sinh.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí tôi đã cố gắng sưu tầm các

tài liệu, các loại bản đồ nhằm mục đích soạn thảo giáo án điện tử, sử dụng
bản đồ treo tường lập átlát Địa lí để bài học thêm sinh động, học sinh có thể
khắc sâu kiến thức hơn. Tuy nhiên tôi đã không ngừng học hỏi từ các đồng
nghiệp và áp dụng một số biện pháp nhằm cải thiện và khắc phục phương
pháp dạy học truyền thống từ trước nhằm nâng cao chất lượng học tập, đồng
thời đó cũng là cách đổi mới phương pháp trong việc dạy và học môn này.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự
mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,việc rèn luyện kĩ năng làm việc
với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là không thể thiếu khi học
môn Địa lí.
Thông thường khi làm việc với bản đồ và Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh
cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang bìa của Atlat)
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bảng đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bảng đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bảng đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bảng đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, …)


Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam,
cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau:
+ Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý
nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung.
+ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam:

Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ; nêu đặc điểm
của các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản ); trình bày sự
phân bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, … ; giải thích
sự phân bố các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí,
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi,
đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình,…), giữa các yếu tố, tự nhiên, … ;
đánh giá các nguồn lực phát triển nghành và vùng kinh tế; trình bày tìm năng,
hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các
ngành và các lãnh thỗ linh tế với nhau; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một
lãnh thổ.
Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat để
trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể. Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để viết
một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với của một vùng hoặc một
tỉnh. Để làm được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình
thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự
nhiên….
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh
cần tái hiện vốn tri thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat.
Về đại thể, có thể dựa vào một số gợi ý sau đây:
+ Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn
vị hành chính)
• Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào.
• Diện tích và phạm vi lãnh thổ.
• Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Địa chất
• Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất (những nét tổng quát về lịch sử
địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ nhất đến trẻ nhất).



• Đặc điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh: mắc
ma, biến chất, trầm tích; tỉ lệ các loại đá: loại chủ yếu, loại thứ yếu;
tuổi của đá: Nguyên sinh (Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz),Tân
sinh (Kz).
• Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo (các đới kiến tạo, các tần cấu tạo theo
niên đại ).
+ Khoáng sản
• Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
• Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
• Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
+ Địa hình
• Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình
và sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ
yếu của địa hình (đông, tây, nam, bắc),các bậc địa hình (chia theo độ
cao tuyệt đối), tính chất cơ bản của địa hình.
• Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch,địa hình với kiến trúc địa
chất (uốn nếp, đứt gãy…), địa hình với khí hậu.
• Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn;khu vực đồi; sự phân
bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng
bằng: sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
+ Khí hậu
• Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong
năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị:
kcal/cm2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt
Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh.
• Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu
như: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa
hạ nóng và mưa nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm,

mùa mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí
hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ,
biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông lạnh, số lần có
hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung


bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính
chất mưa.
• Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
• Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
• Mạng lưới sông ngòi.
• Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông
ngòi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc
lòng sông…), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km 2), hàm lượng
phù xa.
• Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng
chảy, chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực,độ dốc lòng
sông, nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa).
• Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp….).Các
vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
• Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,
phân bố thổ nhưỡng)
• Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật…).
+ Tài nguyên sinh vật
• Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây…),
tỉ lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
• Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các

vườn quốc gia (khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh
quyển…), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
• Vị trí địa lí
• Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
• Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên.
• Khai thác lâm sản.
• Bảo vệ rừng và trồng rừng.


+ Du lịch
• Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước
khoáng, bãi biển, thắng cảnh).
• Vị trí địa lí.
Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các
lát cắt, biểu đồ, số liệu… Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ,
hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày rõ
được. Thí dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình phát
triển và cơ cấu khách du lịch quốc tế của nước ta. Hoặc đối với bản đồ Các miền
tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng
nghiêng và hình thái địa hình của từng miền.


CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN HỌC VÀ KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TỪ ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
1. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC KIẾN THỨC QUA BẢN ĐỒ VÀ ATLAT
ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Việc rèn luyện kĩ năng học và khai thác kiến thức Địa lí trên bản đồ giúp
cho học sinh lĩnh hội được kiến thức Địa lí một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và

ghi nhớ lâu bền. Chẳng hạn khi học về vị trí Địa lí của một châu lục, nếu chỉ
nghe một cách thụ động mà giáo viên mô tả thì khó mà lĩnh hội và ghi nhớ được,
nhưng nếu tự mình được xác định trên bản đồ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực
Đông, cực Tây, tìm xem có những đại dương, những biển những vịnh nào bao
quanh, những châu lục nào tiếp cận…thì học sinh sẽ hiểu được ngay và nhớ
được lâu hơn vì đã qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi, đối chiếu phân tích, so
sánh. Rèn luyện kĩ năng bản đồ phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp lên cao. Cụ thể là qua 5 bước sau đây
+Rèn luyện kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc trên các đối tượng, Địa lí trên bản đồ.
+ Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí Địa lí, mô tả từng yếu tố thành phần của tự
nhiện, KT – XH, chính trị được biểu hiện trên bản đồ.
+Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng, đo đạc bản đồ.
+Rèn luyện kĩ năng xác định các mối liên hệ Địa lí trên bản đồ
+Rèn luyện kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực.
Tuỳ theo đặc thù từng bài học, từng phần trong bài học cụ thể mà giáo viên
có thể chọn bản đồ phù hợp với nội dung bài học để nhằm khai thác sử dụng
đúng mục đích đạt hiệu quả cao. Ngoài ra giáo viên cần phải có kiến thức về
lĩnh vực tin học một cách thành thạo để thao tác soạn giáo án điện tử một cách
dễ dàng hơn và sử dụng tối đa các bản đồ đã có trong nhà trường nhằm nâng cao
kĩ năng bản đồ cho học sinh.
Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kĩ năng bản đồ trong dạy học địa lí ở
trường THCS&THPT Hai Bà Trưng
1. Rèn luyện kĩ năng nhận biết chỉ đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. Các đối
tượng Địa lí được biểu hiện trên bàn đồ thuộc nhiều loại: tự nhiên, KT-XH
có những đối tượng biến đổi rất chậm không đáng kể (các đối tượng Địa lí tự
nhiên) bên cạnh đó có các đối tượng Địa lí biến động rõ ràng, nhanh chóng
(đối tượng Địa lí KT - XH)
2. Kĩ năng nhận biết và đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ đơn giản, nhưng
rất cơ bản. Chính trên cơ sở nắm chắc kĩ năng này mà học sinh sẽ rèn luyện
các kĩ năng khác một cách thuận lợi hơn. Vậy cách thức tiến hành mà trước

hết giáo viên cần phải phát âm rõ ràng, rành mạch địa danh vừa chỉ trên bản
đồ, học sinh theo dõi trên bản đồ treo tường, đối chiếu với lược đồ và SGK
hoặc bản đồ trong át lát để tìm ra đối tượng, sau đó giáo viên tiếp tục viết rõ
ràng và bằng chữ to địa danh lên bảng vào một góc riêng rồi phát âm lại một
cách thong thả và chỉ định một vài nhắc lại, sau đó học sinh ghi vào vở Địa
lí. Qua đó học sinh vừa nghe, vừa nhận, vừa phát âm, vừa viết, các giác quan


đều hoạt động nên địa danh dễ được ghi vào trí nhớ. Như vậy chúng ta mới
chỉ đạt yêu cầu là làm cho hoặc sinh đọc đúng và ghi nhớ địa danh.
3. Bước tiếp theo và cũng rất khó khăn là học sinh chỉ xem bản đồ và làm thế
nào để nhận biết và tìm ra đối tượng địa lí cần phải chỉ. Để giúp cho học sinh
nhận biết và tìm ra được dễ dàng các đối tượng địa lý trên bản đồ thì giáo
viên cho học sinh nắm được điểm hình thù hoặc kích thước của đối tượng vằ
đặt câu hỏi: Giống cái ghì? Chẳng hạn, bán đảo Xcăngđinavi có hình thù như
một con hổ, bán đảo Apenin cùng với đảo XiXin giống như một chiếc ủng,
bán đảo Camsatka như chiếc đuôi của con cáo, Grơnlen là đảo lớn nhất thế
giới và có băng quanh năm, Việt Nam có hình chữ S. Liên Bang Nga là lãnh
thổ lớn nhất thế giới…
4. Tuy nhiên không phải là tất cả các đối tượng địa lí đều có những đặc điểm dễ
nhận thấy như vậy. Vì thế biện pháp trên cũng rất hạn chế. Kinh nghiệm thực
tiễn cho thấy khi tách riêng một đối tượng địa lí và vẽ lên bảng hoặc trên
giấy, chẳng hạn một con sông, một hòn đảo, một cái hồ, thì học sinh rất khó
nhận ra. Sở dĩ như vậy là vì khi tri giác một đối tượng địa lí trên bản đồ,
người ta luôn luôn gắn nó với các đối tượng khác ở xung quanh, nó luôn
được tri giác trong mối quan hệ với các đối tượng khác, trong “môi trường
riêng” của nó. Tách nó ra và biểu hiện nó một cách riêng lẻ thì nó sẽ trở nên
khó nhận ra.
Ví dụ: Khi quan sát sông Vônga trên bản đồ, hình ảnh của nó luôn
luôn gắn với toàn bộ hệ thống các sông nhánh của nó, với đồng bằng Nga nơi

nó chảy qua, với biển Catxpi nơi của sông... Nếu tách riêng sông Vônga ra và vẽ
lên bảng hoặc trên giấy chắc chắn nhiều người sẽ không nhận ra.
5. Rèn luyện kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ
Rèn luyện kĩ năng mô tả địa hình trên bản đồ như chúng ta đã biết địa hình là
một tác nhân phi địa đới nó có thể hạn chế, cản trở, vô hiệu hoá thậm trí phá huỷ
quy luật địa đới, tạo ra một kiểu khí hậu riêng, khí hậu địa phương.
Khi mô tả một vùng núi, học sinh phải xem xét vùng núi đó thuộc loại trẻ hay
già, cao hay thấp hoặc trung bình, nằm ở phần nào của lãnh thổ, tiếp cận với
những dạng địa hình nào, với những vịnh, biển, đại dương nào...
2. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ CÁC BÀI LIÊN QUAN
Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1: Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta.
Hướng dẫn khai thác
Dựa vào Atlat ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước
ta như sau:
- Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 23023’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 8034’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.


- Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết
hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
Câu 2: Xác định trên biểu đồ các nước có chung đường biên giới trên
đất liền với nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy.
Hướng dẫn khai thác

Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có
chung đường biên giới với mỗi nước:
Các nước
tiếp giáp
Phía tiếp
giáp chủ
yếu
Các tỉnh
dọc đường
biên giới

Trung Quốc

Lào

Campuchia

Bắc

Tây

Tây nam

Điên Biên, Lai
Châu, Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng
Sơn, Quảng Ninh (6
tỉnh).

Điên Biên, Sơn La,

Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng trị,
Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Kon
Tum (10 tỉnh).

Kon Tum,Gia Lai,
Đăk lăk, Đăk
Nông, Bình Phước,
Tây Ninh, Long
An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên
Giang (10 tỉnh).

Câu 3: Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ
Bắc vào Nam.
Hướng dẫn khai thác
Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là:
Quảng Ninh, Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang (28 tỉnh).


Câu 4: Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta.
a. Các đảo và quần đảo xa bờ.
- Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa – Đà Nẵng)
- Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hòa)

b. Các đảo gần bờ
- Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Vân Đồn,Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung.
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng).
+ Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
+ Đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng).
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+ Đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
Câu 5: Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm đó đã tác động
như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng của nước ta.
Hướng dẫn khai thác
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn diện của nước ta bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và
phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh thổ
trên đất liền của nước ta có đặc điểm:
- Nằm ở rìa đông nam lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ “Việt Nam trong
Đông Nam Á” trang 2 hoặc sử dụng bản đồ “Ngoại thương” trang 19), phía bắc
giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông, đông nam giáp
Biển Đông.
- Giới hạn hệ tọa độ:
+ Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.



+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết
hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên
- Nằm ở vị trí rìa đông của bán đảo Đông Dương, trong khoảng vĩ độ từ
23023’B đến 8034’B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu
Bắc, do đó thiên nhiên chúng ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh
tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam
Á và Châu Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á,
khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt:
mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế
giới là vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa
Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn
năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa
ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồn động vật và thực
vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta
rất phong phú.Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự
nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau của miền Bắc với miền Nam, giữa
đồng bằng miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.

* Về kinh tế
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút
của tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao
thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong
và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc
Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.


- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế,
các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các
nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hóa – xã hội.
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều
nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước
trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm
sản xuất trên sơ sở một nền văn hóa chung nhưng đa dạng về hình thức biểu
hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
* Về quốc phòng
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu
vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biên Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn
trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và
thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn
hán, sâu bệnh…) thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởngnhiều đến sản xuất và đời
sống.

- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên
biển kéo dài. Hơn nữa, Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào
một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên
thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.

Bài 4 + 5:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
(Trang 6,21,22,23,24.)
Câu 1: Nêu đặc điểm của một số loại đá xuất hiện trong thang địa tầng
nhất trên lãnh thổ nước ta. Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa


tầng đó. Vị trí của chúng có mối quan hệ gì với vị trí của các mảng nền cổ đã
được học.
Hướng dẫn khai thác
Từ bảng chú giải của bản đồ tỉ lệ 1:6000.000 có thể thấy các địa tầng
trong bản chú giải được xếp theo trình tự : hình thành muộn hơn thì xếp ở trên,
chính vì vậy ô kí hiệu địa tầng nằm dưới cùng có tuổi cổ nhất ở nước ta đó là địa
tầng thuộc giới Ackêôzôi – thông Ocđôvic dưới .
- Đặc điểm của các loại đá có trong địa tầng này ( dựa vào nội dung bảng
chú giải) : Các thàng tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa bao gồm các biến
chất tướng granunit, đá phiến hai mica, đá phiến lục có tuổi biến chất Mêzôzôi
sớm (245 triệu năm) của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có thể có tuổi
Ackêôzôi - Ocđôvic sớm .
- Các tầng có địa tầng thuộc giới Ackêôzôi - thống Ocđôvic dưới trên lãnh
thổ nước ta là:
+ Vùng dọc thung lũng trung lưu sông Hồng (hiện nay là các dãy Hoàng
Liên Sơn và Con Voi);

+ Vùng thượng nguồn sông chảy;
+ Vùng thượng và trung lưu sông Mã;
+ Vùng thung lũng sông Nậm Mô (phía tây Nghệ An)
+ Vùng núi Bạch Mã và phần phía tây;
+ Vùng Bắc Tây Nguyên
- Sự liên hệ với các mảng nền cổ : Các vùng đó tương ứng với các mảng nền
cổ Hoàng Liên Sơn , Việt Bắc, Sông Mã, Pu Hoạt và khối nền cổ Kom Tum.
Câu 2: Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng trẻ nhất trên
lãnh thổ nước ta. vị trí của chung tương ứng với dạng địa hình chủ yếu nào
hiện nay?
Hướng dẫn khai thác
- Tương tự như ở câu 1 ta có: vùng có độ tuổi địa tầng trẻ nhất nước ta là địa
tâng thuộc giới Kainôzôi bao gồm các loại cuội, cát, sét kết và các thành tạo bở
rời.
- Vùng phân bố của địa tầng này chủ yếu ở duyên hải và phần hạ lưu các hệ
thống sông lớn, tương ứng với nền địa hình của đông bằng (có độ cao dưới 200m
ngày nay), ví dụ như Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ.


Câu 3: Hãy nêu sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước ta. Vị trí
của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi.
Hướng dẫn khai thác
- Sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khí đốt:
+ Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam với
các mỏ lớn đã được đưa vào khai thác là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại
Hùng, Bunga Kêkoa.
+ Các mỏ khí đốt có cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) và
ngoài khơi (các mỏ Lan Đỏ, Lan Tây)
- Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trang các bồn trầm tích Kainôzôi. Như vậy
chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá.

Câu 4: Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số loại khoáng sản:
than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit…
Hướng dẫn khai thác
Phân bố một số loại khoáng sản như sau:
Khoáng sản
Than đá

Sắt

Bôxit

Thiết

Apatit

Tên mỏ
Vang Danh, Hòn Gai, Cẩm Phả
Quỳnh Nhai
Lạc Thủy
Phấn Mễ
Nông Sơn
Trại Cau
Tùng Bá
Văn Bàn, Quý Xa
Thạch Khuê
Măng Đen
Đăk Nông
Di Linh, Đà Lạt
Tĩnh Túc
Sơn Dương

Quỳ Châu
Cam Đường

Tên tỉnh
Quảng Ninh
Điện Biên
Ninh Bình
Thái Nguyên
Quảng Nam
Thái Nguyên
Hà Giang
Yên Bái
Hà Tĩnh
Kom Tum
Đăk Nông
Lâm Đồng
Cao Bằng
Tuyên Giang
Nghệ An
Lào Cai

Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13


Câu 1: Xác định trên bản đồ các dãy núi sau: Hoàng Liên Sơn, Con Voi,
Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc, và chỉ ra hướng núi đó ?

Hướng dẫn khai thác
Tên dãy núi
Hoàng Liên Sơn


Vị trí
Hướng núi
Phía bắc miền tự nhiên
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
ngay sát sông Hồng
Con Voi
Phía tây bắc miền tự
Tây Bắc – Đông Nam
nhiên Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ
Hoành Sơn
Dọc theo kinh tuyến 18 B Tây – Đông
Bạch Mã
Dọc theo kinh tuyến 16 B Tây – Đông
Trường Sơn Bắc
Rìa phía Tây Bắc Trung
Tây Bắc – Đông Nam
Bộ, thuộc Miền Tây Bác
và Bắc Trung Bộ
Câu 2: Xác định các cánh cung sau: Sông Gâm , Ngân Sơn , Bắc Sơn ,
Đông Triều

Hướng dẫn khai thác
+Cánh cung Đông Triều : nằm ở ven biển
+ Hai cánh cung Ngân Sơn, Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Playku,
Daklak,
Mơ Nông, Di Linh.



Câu 3: Dựa vào Atlat trang 9,10 có thể xác định các cao nguyên và sơn
nguyên như sau:

Hướng dẫn khai thác
Tên cao nguyên
Đồng Văn

Vị trí
Nằm ở cực Bắc nước ta,thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ.
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,ở phía tây dãy Hoàng
Liên Sơn ( có đường vĩ tuyến 220B chạy qua ).
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,nằm ở bờ phải sông
Đà và gần hồ Hòa Bình.
Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ,có vĩ tuyến 140B
chạy qua.
Nằm ở trung tâm của Tây Nguyên,ở khoảng 130B
Nằm ở phía Tây Nam thành phố Đà Lạt.

Sín Chải
Mộc Châu
Playku
Đaklak
Di Linh

Câu 4: Dựa vào Atlat trang 9,10 có thể xác định các đỉnh núi cao của
chúng như sau :


Hướng dẫn khai thác
Tên đỉnh núi
Mẫu Sơn

Độ cao
(m)
1541

Phia Bắc

1930

Phan- Xi
-Păng
Pu Hoạt

3141

Ngọc Lĩnh

2598

Chư Yang Sin

2405

2452

Vị trí
Phía đông thành phố Lạng Sơn, gần biên giới Việt

-Trung
Trên cánh cung Ngân Sơn, phía Tây thị xã Cao
Bằng
Trên dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây thành phố Lào
Cai (là đỉnh núi cao nhất nước ta)
Phía Tây thành phố Thanh Hóa, gần biên giới ViệtLào
Phia bắc thị xã Kom Tum ( là đỉnh núi cao nhất
phía Nam nước ta)
Phía bắc thành phố Đà Lạt , là điểm cuối của lát cắt
A-B-C (Atlat trang 10)

BÀI 9- 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA


Câu 1:

Dựa vào Atlat đòa lí Việt Nam và kiến

thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta
Hướng dẫn khai thác
Trang Atlat sử dụng: trang 4+5, trang7, trang 9, trang 10
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí
hậu nước ta
1.Vò trí đòa lí và hình dạng lãnh thổ
Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu
nhiệt đới nửa cầu Bắc (8 034’B) nên nhận lượng bức
xạ mặt trời lớn mọi đòa phương trong cả nước trong
năm đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh
Do lãnh thổ kéo dài khoảng 1650km theo chiều

Bắc –Nam từ 8034’đến 23023’B nên khí hậu có sự
khác biệt từ Bắc vào Nam
2. Đia hình
- Nước ta với

¾

diện tích là đồi núi, trong đó

70% độ cao dưới 500m,15%có độ cao từ 500—1000m,
15% độ cao trên 1000m
- Khí hậu chòu sư chi phối của đòa hình
+ Tạo nên vành đai khí hậu theo độ cao :
Từ 0-600m: vành đai khí hâu nhiệt đới .
Trên 600-700m: vành đai khí hậu cận nhiệt
trên núi
Trên 2400-2600m: vành đai khí hậu núi cao.
+ Phân hoá theo hướng sườn: sườn đón gió
mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít
3. Hoạt động gió mùa
Có hai loại gió mùa hoạt động luân phiên quanh
năm trên lãnh thổ nước ta

- Gió mùa

đông :
+ Gió mùa đông bắc hoạt động từ vó tuyến
160B trở ra bắc



+ Gió tín phong ở phía nam (xuất phát từ trung
tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương _Tm,thổi về xích
đạo)
+ Gió mùa mùa hạ :
+ Gió tây nam
+ Gió mùa đông nam
-

Sự luân phiên của các khối khí theo mùa và các
hướng khác nhau tạo nên tính phân mùa của khí
hậu
Câu 2: Dựa vào Atlat đia lí Việt Nam và kiến

thức đã học hãy xác đònh trên bản đồ hướng
của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông ở
nước ta.
Hướng dẫn khai thác
Trang Atlat sử dụng: Trang 7
(Chú ý về cách đọc hướng gió: đọc theo hướng của
nơi gió xuất phát , hay nói cách khác là đọc dựa vào
hướng của mũi tên chỉ hướng gió)
Quan sát trên bản đồ trang 7, có thể thấy được :
- Hướng gió thịnh hành ở nước ta vào mùa đông là
hướng đông bắc
- Hướng gió vào mùa hạ ở nước ta phức tạp hơn :
+ Gió Tây nam, Tây tây nam đối với Nam Bộ ,Tây
Nguyên và Duyên hải miền Trung, Tây Bắc Bắc Bộ.
+ Gió Đông nam, Nam Đông nam đối với vùng
Đông bằng sông Hồng và Đơng Bắc Bắc Bộ.



Bài 11 – 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1: Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Hướng dẫn khai thác
Trang Atlat sử dụng: Trang 9, trang 4+5
a.
Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sông Hồng,phía bắc
giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và nam
giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
b.
Đặc điểm chung của địa hình:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là
đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( hoặc 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc-Đông
Nam do vào thời kì tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong
khi phần phía nam, đông nam lại là vùng sụt lún.
c. Đặc điểm từng dạng địa hình :
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc.
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ
yếu dưới 1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ
phân bố ở phía bắc ( Vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn…).
Các dãy núi trong miền có hai hướng :
+ Hướng vòng cung: là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4
cánh núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của
các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác

động của khối núi vòm sông Chảy( hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía
đông, đông nam thì cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này
cũng giảm dần.
+ Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ
lại, các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra, trong miền đồi núi
của miền xuất hiện các dạng địa hình Cacxto, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
*Miền đồng bằng:


- Đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất
là Đồng bằng Bắc Bộ.
- Đồng bằng của miền có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với
đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía
Bắc nước ta là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp.
( Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các
sông nhỏ ở đây bồi đắp…).
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng
bằng trong miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phần đất ngập nước
vào trong để không được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào
mùa lũ nhưng trong đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên
bị ngập nước. Ngoài ra ở rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng còn xuất hiện
dạng địa hình đồi núi sót.
- Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn
tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh( có nơi lên đến 100m) do
lượng phù sa các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải.
*Thềm lục địa: Thềm lục địa của miền nông và rộng.
Câu 2: Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ


Hướng dẫn khai thác
Các trang Atlat sử dụng: Trang 9,4+5
a. Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông
giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và biển Đông, phía nam giáp miền Nam
Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Lào.
b. Đặc điểm chung của địa hình:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là
đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn( khoảng 4/5) diện tích của
miền.


- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc- Đông
Nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc, tây được nâng lên
mạnh mẽ và cường độ nâng càng yếu dần về phía đông, đông nam.
c. Đặc điểm từng dạng địa hình:
* Miền núi chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn miền
- Đồi núi phân bố ở phía tây bắc và phía tây:
- Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung
bình của các dãy núi đạt trên 1500m.
Hướng các dãy núi:
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam là hướng núi chính của miền,thể hiện rõ nét
qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hoàng Liên sơn và Trường Sơn Bắc, ngoài
ra còn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng
này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên
Mộc Châu…Hướng Tây Bắc-Đông Nam của các dãy núi,cao nguyên này được
giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ

chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam như khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, khối
nền cổ Sông Mã, khối nền cổ Pu Hoạt…
+ Hướng Tây-Đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch
Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả
chia cắt sâu và chia cắt ngang- thể hiện qua lát cắt C-D),độ dốc lớn. Ngoài
ra trong miền đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình Cacxto,
lòng chảo, các cánh đồng giữa núi…(dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở
khối núi Kẻ Bàng, lòng chảo Điện Biên, các cánh đồng Than Uyên,
Mường Thanh…).
*Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ.
- Đồng bằng phân bố ở phía đông, đông nam của miền trong đó lớn nhất
là đồng bằng sông Mã, sông Cả (ở hai tỉnh Thanh Hóa,Nghệ An).
- Đồng bằng của miền có diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp
dần do phần lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít
phù sa. Ngoài các đồng bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông


×