Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Sử dụng thiết bị thí nghiệm môn Hóa trong nhà trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.86 KB, 46 trang )


1) Mục tiêu của mô đun.
1.1 Về kiến thức.
Trình bày các nội dung của công tác quản lí thiết bị trong trường
THCS, cụ thể:
-
Hiểu tổng quan về các thiết bị dạy học môn Hoá trong trư
ờng THCS.
-
Hiểu và trình bày được một số kiến thức và nguyên tắc, sử
dụng được một số thiết bị dạy học môn Hoá học ở trường
THCS.
-
Hỗ trợ được cho giáo viên trong quá trình chuẩn bị thí
nghiệm phục vụ bài lên lớp.
-
Biết cách tổ chức phòng học bộ môn theo quy định chung
của Bộ GD &ĐT.
1-2) Kỹ Năng
-
Biết cách tổ chức sắp xếp dụng cụ hoá chất trong kho hoá
chất, dụng cụ.
-
Biết cách theo dõi hoá chất, dụng cụ thông qua hệ thống sổ
sách theo quy định của Bộ GD&ĐT.
-
Biết một số kĩ năng cơ bản của thực nghiệm hoá học: rửa dụng
cụ, làm khô, pha chế dung dịch theo các nồng độ.
-
Vận hành, sử dụng được một só thiết bị Hoá học.
-


Có kĩ năng bảo quản và bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, thay thế đư
ợc một số thiết bị Hoá học trong kho dụng cụ.

1-3) Thái độ
Có ý thức trách nhiệm và tuân thủ mọi quy định trong
bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học đã được cấp
phát.
2/ Nguồn tư liệu.
Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thiết bị, thí nghiệm trung
học cơ sở môn Hoá học.

Ta tìm đọc thêm một số cuốn sách sau:
+ Thí nghiệm thực hành dạy học hoá học của GSTSKH Nguyễn Cương
+ Hướng dẫn thí nghiệm THCS NXB Đại học sư phạm 2005
3) Cấu trúc của mô đun
Thời lượng: 20 tiết.
3-1/ Cấu trúc của tài liệu.(gồm có 3 phần)
Phần 1. Hệ thống thiết bị dạy học môn hoá học ở trường THCS
Phần 2. Nguyên tắc sắp xếp hoá chất dụng cụ; bảo quản, bảo dưỡng. Theo dõi
hoá chất, dụng cụ
Phần 3. Hỗ trợ giáo viên dạy học môn hoá học.
3-2/ Cách thức triển khai từng chương
Mỗi chương được triển khai theo từng bước cụ thể như sau:
+ Nội dung lí thuyết
+ Nội dung thực hành
- Mục tiêu hoạt động thực hành
- Chỉ dẫn hoạt động thực hành
- Dự kiến sản phẩm của học viên.

Nội dung

Thiết bị dạy học môn hoá học ở trường THCS
Hệ thống TBDH Hoá học trường THCS được quy định theo Danh
mục TBDH do Bộ GD&ĐT đã ban hành.
Danh mục TBDH sắp xếp theo lớp học, theo loại hình và nội
dung được thống kê theo thứ tự sau đây:
I- Về tranh ảnh.
1- Vỏ trái đất (thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong vỏ Trái Đất)
2- Mô hình một số mẫu đơn chất và hợp chất
3- Điều chế và ứng dụng của oxy
4- Điều chế và ứng dụng của Hyđro
5- ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất rắn và chất khí
6- Bảng tính tan trong nước của các axit, bazơ, muối.
7- Sơ đồ lò luyện gang
8- Chu trình của cac bon trong tự nhiên.
9- Chưng cất dầu mỏ và ứng dụng của các sản phẩm
10- Bảng tuần hoàn của các nguyên tố hoá học.
II/ M« h×nh (2 bé)
1- M« h×nh ®Æc: metan, etylen, axetilen, benzen…
2- m« h×nh qu¶ cÇu – que nèi: metan, etilen, axetilen, benzen…
III/ Hộp mẫu ( 01 hộp)
-
Các loại vật liệu, sản Phẩm chế biến từ dầu mỏ (xăng
dầu, chất dẻo, cao su)
-
Các loại phân bón thông dụng:
-
Các loại khoáng sản: quặng sắt, quặng nhôm, dầu
mỏ.
IV/ Dụng cụ thí nghiệm
1, Thuỷ tinh, sứ

a) ống nghiệm (loại có nhánh,loại không nhánh)
b) Bình cầu (loại có nhánh, loại không nhánh)
c) Cốc đựng (loại 250 ml; loại 100ml)
d) Lọ đựng hoá chất (10 125ml)
e) Bình tam giác (100 250 ml)
g) Chậu đựng.
h) Đũa, ống dẫn hình chữ L, Z, thẳng
I) ống thuỷ tinh hình trụ, loe một đầu, bình kíp, lọ hình trụ, phiễu
chiết.
k) Cối sứ, chày sứ, chén nung, bát sứ.

2- các dụng cụ khác.
+ Nhựa: kính bảo vệ mắt
+ Kim loại: Kẹp giá thí nghiệm, kéo, kiềng kẹp lấy hoá chất rắn,
muôi đốt hoá chất, lưới thép không rỉ, panh gắp hoá chất, thìa
xúc hoá chất.
+ Gỗ: Kẹp ống nghiệm, giá gỗ 2 tầng để ống nghiệm.
+ Cao su: ống dẫn, nút, găng tay.
+ Các vật liệu khác: Khay đựng hoá chất, giá xách hoá chất, áo
blu; bộ điện phân dung dịch NaCL.
+Dụng cụ: đo độ pH; thử tính dẫn điện, giấy lọc, nhiệt kế rượu,
3/ Hoá chất: có kim loại, phi kim, các ba zơ, các axit, các oxit,
các muối clorua, nitrat, sun fat, các chất chỉ thị như quỳ tím,
phenoltanein.

V/ Một số dụng cụ thí nghiệm môn hoá
1) ống nghiệm.
Trong thực tế có nhiều loại, xong ở bộ thí nghiệm có 2 loại, loại
thường và loại có nhánh, có tác dụng để thực hiện các phản
ứng hoá học.

+ ống nghiệm thường gồm các cỡ 18x180mm; 15x150mm. Dùng
cho các TN biểu diễn của giáo viên, và loại cỡ nhỏ
10x100mm dùng cho TN thực hành của học sinh.
+ ống nghiệm có nhánh: Loại này dùng để tiến hành các TN trong
đó chất khí tạo thành được dãn ra ngoài qua ống dẫn, mà
không cần ống thuỷ tinh xuyên qua nút cao su.
+ Khi tiến hành thí nghiệm với 2 loại ống nghiệm trên cần lưu ý:
- Lượng hoá chất cho vào ống nghiệm chỉ chiếm 1/8 đến 1/4 dung
tích ống.
-
Khi rót hoá chất độc hại vào ống nghiệm thì phải Dùng kẹp
ống nghiệm. Cặp đặt ở vị trí cách miệng ống 1/3 chiều dài của
ống nghiệm, tính từ miệng ống trở xuống
-
Khi đun nóng ống nghiệm ta phải dùng cặp gõ để cặp ống
nghiệm, để đáy ống nghiệm vào chỗ nóng nhất của ngọn lửa
đèn cồn (1/3 của ngọn lửa tính từ trên xuống). Để chánh vỡ
ống, lúc đầu ta lướt nhẹ toàn bộ ống trên ngọn lửa cho ống
nghiệm nóng đều, miệng ống hướng ra phía ngoài người, đề
phòng tai nạn.
2/ ống thuỷ tinh hình trụ: Chế tạo từ thuỷ tinh trung tính, chịu
nhiệt cao. đường kính 15mm, dài 250mm dùng để lắp ráp các
TN khác nhau.
3/ ống hình trụ loe đầu: Chế tạo từ thuỷ tinh trung tính, chịu
nhiệt cao đường kính 40mm, chiều dài 125mm, dùng để lắp
ráp các TN (có khoảng 20 TN dùng tới dụng cụ này)
4/ ống đong hình trụ:
Tác dụng: dùng để pha dung dịch có các thể tích khác nhau, khi
đọc thể tích, cần đặt ngang mắt, và tíh từ mép dưới của mặt
chất lỏng. Chú ý không nên sấy ống đong, chỉ phơi cho khô.

5/ Bình cầu: Có nhiều loại xong trong TN hoá học ở THCS thư
ờng dùng bình cầu có dung tích từ 100 đến 500mm, có đáy
bằng và đáy tròn.
+ Bình cầu đáy bằng: dùng để đựng hoá chất lỏng hoặc làm bình
để pha dung dịch. Không dùng bình này để đun nóng dễ vỡ do
giãn nở nhiệt không đều.
+ Bình cầu đáy tròn: được dùng để chưng cất, đun sôi hoặc để
thực hiện các phản ứng hoá học khi cần đun nóng.
* Chú ý: Khi đun đặt bình lên lưới, nếu dùng cắp sắt thì phải lót
giấy vào chỗ tiếp xúc. Sau khi đun, bình còn nóng không nen
dặt bình xuống nền gạch, chánh hiện tượng rạn nứt đột ngột
5/ Cốc: Tác dụng để đựng hoá chất lỏng, đôi khi cũng dùng để
pha chế hoá chất, khi không cần độ chính xác cao về nồng độ,
không dùng cốc thuỷ tinh để đun nóng.
6/ Bình tam giác: Có nhiều loại bình tam giác, kích cỡ khác
nhau, có nút nhám và không có nút, có lọai có nhánh dùng để
làm bình lọc áp thấp.
7/ Phiễu lọc.Có các loại phiễu lọc khác nhau về hình dạng, kích
thước, chất liệu, phổ biến bằng nhựa và thuỷ tinh.
Tác dụng: dùng để tách chất rắn ra khỏi hỗn hợp với chất lỏng.
8/ Lọ đựng hoá chất: thường làm bằng thuỷ tinh, hay nhựa đặc
biệt chịu dược hoá chất.
9/ Pipet nhỏ giọt: Dùng để nhỏ giọt hoá chất hoặc lấy một thể
tích nhỏ dung dịch hoá chất.

10- Dụng cụ bằng xứ:
+ Bát xứ: Dùng để cô cạn dung dịch hoặc để nung các hoá chất
ngậm nước.
+ chén nung: dùng để nung các chất rắn
+ Cối chày bằng xứ: dùng để nghiền chất rắn như bột than, bột lư

u huỳnh, bột vôi sống.
11- Thiết bị thí nghiệm.
+ Dụng cụ nhận biết tính dẫn điện của chất. Cấu tạo, sử dụng.
+ Dụng cụ điều chế chất khí từ chất rắn và chất lỏng. Bình kíp là
dụng cụ để điều chế chất khí từ chất rắn và chất lỏng.
Như: - điều chế khí hiđrô từ kẽm và axit HCL loãng.
- Điều chế khi hđrô sunfua từ sắt sunfua axit sun fun zic
VI/ Bảo quản và sử dụng hoá chất.
1- Bảo quản hoá chất.
a, Mỗi hoá chất cần chứa trong lọ riêng biệt thích hợp.
- Hình dạng, kích thước, màu sắc của lọ chứa cần căn cứ vào tính chất, số lượng
của từng loại hoá chất.
- Các lọ chứa hoá chất phải Có nhãn, ghi rõ công thức hoá học , tên gọi, nồng
độ, ghi rõ chất độc hại, dễ bay hơi, dễ cháy. Nhãn dán phải được phủ
paraphin hoặc băng dính trong để tránh bị hoá chất làm hỏng, hàng năm
phải định kỳ kiểm tra, bổ sung các nhãn mác bị hỏng.
- Phải hiểu các kí hiệu cảnh báo mức độ nguy hiểm ghi trên nhãn mác của các lọ
chứa hoá chất.
b, Các lọ chứa hoá chất phải được sắp đặt khoa học trong tủ chứa.
Muốn vậy phòng thí nghiệm phải có tủ chứa đựng hoá chất, hoá chất phải sắp
đặt khoa học theo một nguyên tắc để dễ tìm, dễ lấy một cách an toàn.
c, Phòng thí nghiệm phải có thiết bị an toàn.
Phải có quạt thông gió,
bình chữa cháy và chậu cát
2- Nguyên tắc sắp xếp hoá chất.
a) Chất lỏng để ở ngăn dưới, chất rắn để ở ngăn trên.
b) Sắp xếp hoá chất thì theo nhóm chất có đặc thù gần nhau:
-
Nhóm axit
-

Nhóm bazơ
-
Nhóm muối
-
Nhóm các kim loại phi kim

Các hoá chất có khả Năng tác dụng với cao su (như Brom, axit nitric, các
chát hữu cơ như axit axetic, ben zen cần đựng trong những lọ có nút thuỷ
tinh.
c) Không để lẫn lộn những dụng cụ kim loại và dụng cụ quang học vào tủ đựng
hoá chất.

Các axit ở thể lỏng đặt ở ngăn cuối cùng của tủ để lấy ra được dễ dàng,
tránh đổ vỡ nguy hiểm.
d) Không để nhiều và tập trung ở phòng thí nghiệm các hoá chất dễ bắt lửa như
xăng benzen, ete, cồn đốt (chỉ nên để mỗi loại 0,5 đến 1 lít)
* Một số chú ý trong sắp xếp hoá chất:
1- Đối với những hoá chất dễ bay hơi, dễ tác dụng với oxi, khí cacbonnic và hơi
nước, thì cần đựng vào những lọ có nút cao su, nút thuỷ tinh nhám, bên ngoài
có tráng một lớp parafin.
2- Những hoá chất dễ bị ánh sáng tác dụng như kali pemanganat, bạc nitrat, kali
iotdua, nước oxy già cần đựng trong lọ mầu để trong bóng tối, hay bọc
trong giấy màu đen phía ngoài lọ.
3- Những hoá chất độc như muối thuỷ ngân (clorua, nitrat, axetat), muối xianua
cần phải có tủ, có khoá riêng, giữ gìn hết sức cẩn thận.
4- Các kim loại natri và kali phải dược bảo quản trong dầu hoả hay xăng, khi làm
thí nghiệm nếu còn thừa một lượng nhỏ, không được vứt bừa bãi dễ gây ra
hoả hoạn. Phốt pho trắng cần đựng trong lọ có nước, khi cắt nhỏ cũng phải cắt
trong nước. Đục hộp chứa photpho trắng phải được tiến hành trong thùng nư
ớc.

5- Muối kali clorat phải dựng vào lọ sạch, không để lẫn với các chất cháy.
6- Cần có nhãn ghi công thức và nồng độ của hoá chất ở phía ngoài của lọ đựng.
Lọ của HS nên có 2 nhãn đối xứng nhau trên lọ hay bình đựng, các lọ đựng
cùng nhóm nen dể lọ nhỏ trước, lọ to sau, nhãn quay ra ngoài để dễ nhìn thấy.

×