Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tư vấn giao kết Hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.19 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN CẢNH PHƢƠNG

TƢ VẤN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN CẢNH PHƢƠNG

TƢ VẤN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Cảnh Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƢ VẤN GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .............................. 8
1.1.

Khái niệm tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................................. 8


1.1.1. Khái niệm tƣ vấn pháp luật .................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ..................................... 9
1.2.

Phân loại tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................................ 10

1.3.

Ý nghĩa của tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ............................ 13

1.4.

Chủ thể tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................................... 14

1.5.

Nội dung tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................................. 15

1.6.

Yêu cầu tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................................... 16

1.6.1. Yêu cầu đối với ngƣời tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ................ 16
1.6.2. Yêu cầu đối với nội dung tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ........... 19
1.6.3. Một số kỹ năng cơ bản trong tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động...... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TƢ VẤN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU ............................................................................. 31

2.1.

Thực trạng các quy định của pháp luật về tƣ vấn giao kết
hợp đồng lao động có tác động trực tiếp đến hiệu quả tƣ vấn
giao kết hợp đồng lao động .............................................................. 31


2.2.

Thực trạng nguồn lực lao động và tƣ vấn giao kết hợp đồng
lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ..... 38

2.2.1. Thực trạng nguồn lực lao động trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lai Châu ............................................................................... 38
2.2.2. Thực tiễn tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................... 44
2.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tƣ vấn giao kết hợp đồng
lao động trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................... 53
2.2.4. Một số nhận xét về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TƢ VẤN GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TƢ VẤN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU .....................60
3.1.

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tƣ vấn giao kết pháp luật hợp đồng lao động .......... 60


3.1.1. Một số giải pháp ................................................................................. 60
3.1.2. Một số kiến nghị ................................................................................. 61
3.2.

Một số đề xuất cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc tƣ vấn giao
kết hợp đồng lao động qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Lai Châu .... 65

3.2.1. Về tổ chức tƣ vấn pháp luật về giao kết hợp đồng lao động .............. 65
3.2.2. Nâng cao nhận thức về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ............... 65
3.2.3. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp
tham gia phối hợp tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động cho ngƣời
lao động .............................................................................................. 66


3.2.4. Doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động phải xây dựng uy tín
và niềm tin đối với ngƣời lao động thì mới nâng cao hiệu quả thƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động ......................................................... 67
3.2.5. Thanh tra lao động.............................................................................. 67
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động ....... 68
3.2.7. Xây dựng quy trình tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Thống kê số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và
tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2012-2017

42

Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn 08 đơn vị hành
chính tỉnh Lai Châu tính đến 30/4/2017

43

Bảng 2.2:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là tất yếu, khách quan, gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của lịch sử loài ngƣời. Chính vì thế, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
tiến bộ là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong lao động tất
yếu phát sinh các quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động và xoay quanh vấn đề lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới đã và đang tạo nên sự phong phú, đa dạng trong quan hệ

lao động, cũng nhƣ nảy sinh các vấn đề liên quan đến ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động. Lợi ích giữa ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao
động ngày càng đƣợc các bên quan tâm…. Để nâng cao quyền tự chủ, tự
quyết cho doanh nghiệp, Nhà nƣớc cho phép các doanh nghiệp quyền đƣợc
tuyển dụng lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó hình thức
tuyển dụng lao động thông qua giao kết hợp đồng lao động hiện nay trở
thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay.
Chính vì thế việc tuyển dụng của các doanh nghiệp chủ yếu thông qua giao
kết hợp đồng lao động nhằm thiết lập quan hệ lao động và ràng buộc quyền
và lợi ích của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
lao động và của ngƣời lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử
dụng và quản lý lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, đồng thời thúc đẩy
sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật lao động thì hợp đồng
lao động là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ lao động giữa
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động và việc tƣ vấn giao kết hợp đồng

1


lao động là một phần rất quan trọng, là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp
luật lao động.
Do vậy, để đi đến giao kết hợp đồng lao động là cả một quá trình
nghiên cứu, xem xét, cân nhắc về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, rồi mới đi đến quyết
định có giao kết hợp đồng lao động hay không? Qúa trình này tất yếu sẽ phát
sinh nhu cầu tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động từ hai phía ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Chính vì vậy, tƣ vấn để giao kết hợp đồng lao động
đƣợc coi là vấn đề đang đƣợc quan tâm trong mối quan hệ lao động.

Việc tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động không chỉ đƣợc thừa nhận bằng
pháp luật trong nƣớc, mà còn ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nƣớc
trên thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng lao động
tại các doanh nghiệp cho thấy việc giao kết hợp đồng lao động còn bộc lộ tính
thiếu chặt chẽ, chƣa đầy đủ. Đặc biệt là ở các tỉnh miền núi trong đó có tỉnh
Lai Châu là một tỉnh miền núi, biên giới, có 20 dân tộc thiểu số sinh sống,
trình độ dân trí và am hiểu pháp luật hạn chế. Bên cạnh đó còn nhiều phong
tục tập quán khác nhau về lao động. Nên có nhiều doanh nghiệp và chính
ngƣời lao động vì lợi ích trƣớc mắt còn tránh né việc giao kết hợp đồng lao
động bằng văn bản dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời
lao động không đƣợc đảm bảo. Thực tế áp dụng hợp đồng lao động còn nhiều
vƣớng mắc, điều này dẫn đến phát sinh tranh chấp trong lao động. Một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên đó là việc tổ chức tƣ vấn
giao kết hợp đồng lao động cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu còn hạn chế.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của việc giao kết hợp đồng lao
động nói chung, đặc biệt là việc tƣ vấn cho các doanh nghiệp và ngƣời lao
động để giao kết hợp đồng lao động nói riêng và thực tiễn trong các doanh

2


nghiệp ở tỉnh Lai Châu, tôi lựa chọn đề tài “Tư vấn giao kết hợp đồng lao
động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm công trình
nghiên cúu luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật kinh tế là có cơ sở về
lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài liên quan đến tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động, hiện nay chƣa
có tài liệu nào nghiên cứu chuyên sâu về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
cụ thể. Tuy nhiên, để tƣ vấn về giao kết hợp đồng lao động, các chuyên gia

pháp lý và các Luật sƣ thƣờng áp dụng các khái niệm và cách thức cũng nhƣ
trình tự tƣ vấn hợp đồng nói chung để tƣ vấn. Sách có liên quan về tƣ vấn hợp
đồng: Trƣơng Nhật Quang (2013), Kỹ năng hành nghề luật sư tư vấn, Nxb
Lao động - Xã hội; Nguyễn Thanh Bình (2008), Nghiệp vụ của Luật sư về tư
vấn pháp luật và tư vấn hợp đồng, Nxb Thống Kê Hà Nội; Phan Hữu Thƣ
(2002), Kỹ năng hành nghề luật sư. Tập 3, Hợp đồng và tư vấn pháp luật,
Nxb Công an Nhân dân; Phạm Quốc Lợi (2009), Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, Nxb Tài Chính; Phan Hữu
Thƣ (2004), Sổ tay Luật sư, Nxb Công an Nhân dân; Phạm Thanh Tuyền
(2004), Một số kỹ năng thực hành trong công tác trợ giúp pháp lý, Nxb Chính
trị quốc gia; “Quá trình duy trì và chấm dứt hợp đồng lao động” số 3 (1997),
Tạp chí Luật học, của Lƣu Bình Nhƣỡng; Luận án Tiến sĩ luật học “Hợp đồng
lao động trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”, (2002) của tác giả Nguyễn
Hữu Chí; Giáo trình tư vấn hợp đồng lao động của TS. Nguyễn Thị Kim
Phụng; “Thực trạng pháp luật về quan hệ lao động ở Việt Nam và phương
hướng hoàn thiện” (2012) của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu, Khoa Luật đại học
quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ luật học của Phùng Anh Chuyên.… Đây là
các tài liệu tham khảo hết sức quý giá chủ yếu tập trung về hợp đồng lao
động nói chung và có đề cập về vấn đề giao kết hợp đồng lao động trong

3


các doanh nghiệp. Có thể thấy các công trình nghiên cứu cụ thể trên đã đề
cập một cách toàn diện về pháp luật hợp đồng lao động cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
Do vậy, chƣa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ về nội
dung tƣ vấn hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, nên việc nghiên cứu
đề tài “Tư vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lai Châu” là không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trƣớc đây.

Đề tài nghiên cứu ở phƣơng diện lý luận và thực tiễn đối với việc tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp. Đề tài tập trung nghiên
cứu về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Đề tài đƣa ra các vấn đề khái quát chung về tƣ vấn giao kết
hợp đồng lao động. Ngoài ra, đề tài đi sâu phân tích thực trạng pháp luật về tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành, để thấy rõ thực
trạng tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu từ đó đặt ra vấn đề tiếp tục hoàn thiện pháp luật tƣ vấn hợp
đồng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp đồng lao
động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề xuất quy trình tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hiện hành về
tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động;
Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật lao động liên quan đến tƣ vấn giao
kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về tƣ vấn hợp đồng lao
động và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp đồng
lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận về tƣ vấn giao kết hợp
đồng lao động;
Phân tích làm rõ thực trạng và phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về
tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu. Đặc biệt là việc áp dụng các quy định pháp luật trong tƣ vấn giao kết

hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các
daonh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về tƣ vấn hợp đồng lao
động và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp đồng
lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động tƣ vấn giao kết
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực
tiễn tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: 6 năm, từ năm 2012 đến hết năm 2017.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện pháp luật Lao động. Đề tài đƣợc
thực hiện trên cơ sở tiếp cận từ góc độ lý luận và thực tiễn để từ đó hoàn thiện
hệ thống pháp luật Lao động áp dụng trong các tổ chức, các doanh nghiệp ờ
Việt Nam hiện nay.

5


Ngoài ra, Đề tài còn kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể khác nhau phù hợp với từng phần của đề tài nhƣ phƣơng pháp lịch sử,
phƣơng pháp logic, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân tích và tổng
hợp, sử dụng số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu

lý luận với thực tiễn... để nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học, hoàn thiện hệ
thống lý luận pháp lý. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng một cách linh hoạt để
đảm bảo hiệu quả và tính thuyết phục của việc nghiên cứu.
6. Định hƣớng nghiên cứu
Thực trạng thi hành pháp luật về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ năm 2012 đến 2017 nhƣ thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp đồng lao
động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu?
Một số giải pháp nào cần đƣợc hoàn thiện pháp luật về tƣ vấn hợp đồng
lao động và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp
đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu?
7. Điểm mới của luận văn
Từ thực tiễn những ƣu điểm và hạn chế trong áp dụng pháp luật về tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
tác giả làm rõ khái niệm, chủ thể, nội dung, phân loại, ý nghĩa của tƣ vấn giao
kết hợp đồng lao động và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả tƣ vấn pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ khái niệm, chủ thể, nội dung, phân loại, ý nghĩa của tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động. Từ đó liên hệ, dẫn chứng đến các quy phạm
pháp luật điều chỉnh đến các nội dung này.

6


Luận văn làm rõ thực trạng và phân tích thực tiễn tƣ vấn giao kết hợp
đồng lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đặc biệt là việc
áp dụng các quy định pháp luật trong tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động tại

các doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Luận văn đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Những luật điểm trên cơ sở khoa học để ban hành cũng nhƣ tổ chức
thực thi chính sách, pháp luật, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các tổ chức và các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động. Sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cửu, lý luật quan hệ lao động và
pháp luật lao động ở bậc đại học và sau đại học.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong
các doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động và nâng cao hiệu quả tƣ vấn
giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƢ VẤN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm tư vấn pháp luật
Khái niệm tƣ vấn pháp luật là những khái niệm hiện đang có nhiều tiếp
cận khác nhau [2]; [12]; [20]:
Theo từ điển Gerard Corme - Vocabulaire, Juridique, thuật ngữ tƣ vấn
đƣợc hiểu là “Việc một người được yêu cầu tư vấn phát biểu ý kiến, cho một
lời khuyên về một vấn đề nhất định, giúp cho người yêu cầu tư vấn có các yếu
tố để quyết định”.
Theo Từ điển Luật học (1997), Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, tƣ
vấn pháp luật dƣợc hiểu với hai nghĩa: “Người có chuyên môn về pháp luật
và được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc”;
“Việc tham gia ý kiến theo góc độ pháp luật với tư cách là cộng tác viên
hoặc là dịch vụ”.
Từ các quan điểm trên và từ kinh nghiệm thực tiễn, tƣ vấn pháp luật
đƣợc hiểu là việc giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn cá nhân tổ chức trong nƣớc và
nƣớc ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp, trợ giúp các dịch vụ pháp lý, nhờ
đó các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Nhƣ vậy tƣ vấn pháp luật không chỉ là việc phổ biến, giáo dục pháp
luật một cách chung chung, hoặc chuyển tải nội dung thông tin của các văn bản
pháp luật mới, mà còn là việc sử dụng trí tuệ của những chuyên gia trong các
lĩnh vực pháp luật, là hoạt động mang tính chất lao động trí óc. Việc sử dụng trí
tuệ phải bằng kỹ năng tƣ vấn và sự hiểu biết pháp luật một cách sâu rộng, cũng
nhƣ ngƣời tƣ vấn phải có đạo đức nghề nghiệp, lƣơng tâm và trách nhiệm.

8


Khái niệm tƣ vấn pháp luật [24]:
Tƣ vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn ứng xử đúng
pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp công dân, tổ chức trong nƣớc

và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tƣ vấn pháp
luật không phải là phổ biến, giáo dục pháp luật một cách chung chung hoặc
chuyển tải thông tin pháp lý về các văn bản pháp luật mới. Tƣ vấn pháp luật
cũng không phải lả tuyên truyền pháp luật. Nhƣ vậy, tƣ vấn pháp luật là một
nghề sử dụng trí tuệ của những chuyên gia trong các lĩnh vực pháp luật, là
hoạt động mang tính chất lao động trí óc bằng việc sử dụng chất xám, đòi hỏi
phải có kỹ năng tƣ vấn và sự hiểu biết pháp luật một cách sâu rộng cũng nhƣ
phải có đạo đức hành nghề, phải có lƣơng tâm và trách nhiệm.
Khái niệm tƣ vấn pháp luật của luật sƣ, tƣ vấn viên pháp luật: Là việc
luật sƣ, tƣ vấn viên pháp luật cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp công dân,
tổ chức trong nƣớc và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
họ thông qua việc hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Nhƣ vậy, Tƣ vấn pháp luật của Luật sƣ, tƣ vấn viên là việc luật sƣ, tƣ
vấn viên pháp luật cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến,
giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của họ.
1.1.2. Khái niệm tư vấn giao kết hợp đồng lao động
Khái niệm tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động đƣợc hiểu là giải đáp
pháp luật về giao kết hợp đồng lao động, hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật
hợp đồng lao động, cung cấp dịch vụ pháp lý về hợp đồng lao động nhằm
giúp cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thực hiện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động không
phải là phổ biến, giáo dục pháp luật về hợp đồng lao động một cách chung

9


chung hoặc chuyển tải thông tin pháp lý và các văn bản pháp lý về hợp đồng
lao động mới. Nhƣ vậy, tƣ vấn giao hợp đồng lao động là một nghề sử dụng

trí tuệ của những chuyên gia, của những Luật sƣ, Tƣ vấn viên pháp luật trong
lĩnh vực pháp luật lao động, là hoạt động mang tính chất lao động trí óc bằng
việc sử dụng chất xám, đòi hỏi phải có kỹ năng tƣ vấn và sự hiểu biết pháp
luật về lao động một cách sâu rộng cũng nhƣ phải có đạo đức nghề nghiệp,
phải có lƣơng tâm và trách nhiệm. Các hoạt động tƣ vấn hợp đồng lao động
thƣờng bao gồm: Cung cấp thông tin; hƣớng dẫn; giải đáp pháp luật về hợp
đồng lao động; soạn thảo mẫu hợp đồng; chỉnh lại dự thảo hợp đồng lao động
cho đúng pháp luật; tìm hiểu vụ việc liên quan đến nhu cầu tƣ vấn; đƣa ra ý
kiến tƣ vấn; hƣớng dẫn thực hiện các hành vi liên quan đến hợp đồng lao
động … để các biểu mẫu, văn bản, hành vi đó đúng pháp luật và có lợi nhất
cho ngƣời đƣợc tƣ vấn trong hoàn cảnh của vụ việc tƣ vấn. Cá biệt, trong một
số trƣờng hợp, hoạt động tƣ vấn hợp đồng lao động còn có thể bao gồm việc
đại diện ngoài tố tụng cho ngƣời đƣợc tƣ vấn để thực hiện các công việc có
liên quan đến quan hệ hợp đồng lao động của họ [3, Điều 3]. Do vậy, tƣ vấn
giao kết hợp đồng lao động là quá trình ngƣời tƣ vấn thực hiện việc tƣ vấn
cho các đối tƣợng có nhu cầu tƣ vấn để giao kết hợp đồng lao động cho đúng
pháp luật, nhằm giúp ngƣời có nhu cầu tƣ vấn đạt đƣợc mục đích cao nhất,
trên cơ sở nhu cầu, điều kiện của họ và các quy định của pháp luật.
1.2. Phân loại tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
Việc phân loại tƣ vấn giao kết hợp đồng lao đồng có thể căn cứ vào
nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào cách thức tƣ vấn các doanh
nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật, thì tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động gồm hai loại là Tƣ vấn thƣờng xuyên và Tƣ
vấn theo vụ việc.
Thứ nhất, Tƣ vấn thƣờng xuyên trong trƣờng hợp này khách hàng ký

10


hợp đồng tƣ vấn thƣờng xuyên với Luật sƣ, Tƣ vấn viên của các doanh nghiệp

hoặc các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật, khi khách
hang có yêu cầu tƣ vấn về hợp đồng lao động hoặc các vấn đề liên quan đến
pháp luật thì Luật sƣ, Tƣ vấn viên phụ trách phải có trách nhiệm tƣ vấn cho
khách hàng theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, Luật sƣ, Tƣ vấn viên
phụ trách tƣ vấn cho khách hàng còn phải chủ động tƣ vấn hợp đồng lao động
khi pháp luật có sự thay đổi hoặc khi chính sách của khách có sự thay đổi liên
quan đến hợp đồng lao động, thì Luật sƣ, Tƣ vấn viên phụ trách phải có trách
nhiệm thông báo và tƣ vấn cho khách hang để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động cho phù hợp với quy định với chính sách của khách hàng và đúng các
quy định của pháp luật.
Thứ hai, Tƣ vấn theo vụ việc là các tình huống pháp lý về hợp đồng lao
động do khách hàng yêu cầu, khách hàng sẽ ký hợp đồng dịch vụ pháp lý theo
từng vụ việc, trong trƣờng hợp này khách hàng là doanh nghiệp và cả khách
hàng là cá nhân đến với các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các
Trung tâm tƣ vấn pháp luật tƣ vấn về nội dung hợp đồng lao động khi họ
chuẩn bị ký kết, đang thực hiện Hợp đồng lao động có vƣớng mắc hoặc khi họ
có tranh chấp về Hợp đồng lao động. Đây chủ yếu là các tình huống pháp lý
cụ thể khách hàng cần giải quyết, do đó các doanh nghiệp hoặc các Văn
phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật sẽ cử Luật sƣ, Tƣ vấn viên
hiểu biết về pháp luật lao động và có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp lao
động thực tế tƣ vấn cho khách hàng trong trƣờng hợp này.
Căn cứ vào hình thức tƣ vấn tại các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng
Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật, có thể chia tƣ vấn hợp đồng lao
động làm các loại:
Tư vấn bằng lời nói: Trƣờng hợp này khách hàng trực tiếp đến các doanh
nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật yêu cầu

11



Luật sƣ, Tƣ vấn viên tƣ vấn trực tiếp vụ việc khách hàng đang cần giải quyết.
Đối với trƣờng hợp này, khách hàng thƣờng hỏi trực tiếp Luật sƣ, Tƣ vấn viên
về hƣớng giải quyết của vụ việc, đánh giá về pháp lý nội dung vụ việc xem
khách hàng có lợi ở điểm nào và bất lợi ở điểm nào và yêu cầu Luật sƣ phải trả
lời trực tiếp cho họ. Ngoài ra có một số khách hàng gọi điện thoại đến các doanh
nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật yêu cầu
đƣợc tƣ vấn trực tiếp qua điện thoại, trong trƣờng hợp này nếu vụ việc đơn giải
thì Luật sƣ, Tƣ vấn viên có thể trả lời ngay qua điện thoại còn chủ yếu Luật sƣ
của các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp
luật đề nghị khách hàng mang toàn bộ hồ sơ vụ việc đến các doanh nghiệp hoặc
các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật để Luật sƣ, Tƣ vấn
viên xem và tƣ vấn trực tiếp cho khách hàng. Trên thực tế đối với địa bàn miền
núi, biên giới, giao thông đi lại khó khăn các Trung tâm tƣ vấn pháp luật thƣờng
cử tƣ vấn viên xuống tận doang nghiệp, thôn, bản để tƣ vấn lƣu động cho ngƣời
lao động và doanh nghiệp.
Tư vấn bằng văn bản: Khi khách hàng có yêu cầu tƣ vấn bằng văn bản
thì Luật sƣ, Tƣ vấn viên của các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc
các Trung tâm tƣ vấn pháp luật sẽ tƣ vấn bằng văn bản cho khách hàng, thực
tế tƣ vấn hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật
hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật đa số các khách hàng đang tƣ vấn
thƣờng xuyên yêu cầu Luật sƣ, Tƣ vấn viên tƣ vấn bằng văn bản cho họ.
Ngoài ra cũng có một số khách hàng là cá nhân đến văn phòng công ty tƣ vấn
và họ cũng yêu cầu đƣợc tƣ vấn bàng văn bản nhƣng rất ít. Khi khách hàng
yêu cầu tƣ vấn bằng vãn bản, Luật sƣ, Tƣ vấn viên của các doanh nghiệp hoặc
các Văn phòng Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật phải nghiên cứu kỹ
hồ sơ và pháp luật có liên quan sau đó mới tiến hành viết thƣ tƣ vấn. Một vấn
đề quan trọng đã đƣợc các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc các

12



Trung tâm tƣ vấn pháp luật thống nhất là Luật sƣ, Tƣ vấn viên chỉ đƣa ra các
tình huống giải quyết của vụ việc với các tài liệu khách hàng cung cấp và các
căn cứ pháp lý kèm theo, còn việc quyết định chọn cách thức, tình huống giải
quyết là do khách hàng quyết định, điều này tạo điều kiện tự chủ cho khách
hàng và buộc Luật sƣ, Tƣ vấn viên các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng
Luật hoặc các Trung tâm tƣ vấn pháp luật phải nghiên cứu, suy nghĩ đƣa ra
các tình huống giải quyết tốt nhất cho khách hàng.
Tư vấn hỗn hợp cả bằng lời nói và bằng văn bản: Đây là trƣờng hợp
mà Luật sƣ, Tƣ vấn viên của các doanh nghiệp hoặc các Văn phòng Luật hoặc
các Trung tâm tƣ vấn pháp luật hay sử dụng nhất, vì thực tế có nhiều vụ việc
chi đọc hồ sơ xong và tiến hành tƣ vấn bằng văn bản, hoặc trả lời qua điện
thoại, thì vụ việc giải quyết không thể thấu đáo đƣợc và nhiều vụ việc có thể
bất lợi cho khách hàng, vì khi đọc tài liệu xong và nghe khách hàng trình bày
diễn biến của vụ việc, thì Luật sƣ, Tƣ vấn viên lại có hƣớng tƣ vấn khác tốt
hơn cho khách hàng. Mặt khác tƣ vấn hỗn hợp tạo cho khách hàng yên tâm
hơn vì họ lúc nào cũng cảm thấy có Luật sƣ, Tƣ vấn viên bên cạnh họ và quan
tâm đến vụ việc họ đang cần giải quyết. Một điều quan trọng hơn nữa là
khách hàng thấy đƣợc công sức của Luật sƣ, Tƣ vấn viên đã tƣ vấn cho họ
trong quá trình giải quyết vụ việc.
1.3. Ý nghĩa của tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa hiện nay, hợp đồng lao động là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập
mối quan hệ lao động giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động và việc
tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động là một phần rất quan trọng, là cơ sở làm
phát sinh quan hệ pháp luật lao động. Do vậy, để đi đến giao kết hợp đồng
lao động là cả một quá trình nghiên cứu, xem xét, cân nhắc về quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao

13



động, rồi mới đi đến quyết định có giao kết hợp đồng lao động hay không?
Quá trình này tất yếu sẽ phát sinh nhu cầu tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
từ hai phía ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Chính vì vậy, tƣ vấn
để giao kết hợp đồng lao động đƣợc coi là vấn đề đang đƣợc quan tâm trong
mối quan hệ lao động.
Chính vì vậy, tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm đảm bảo các nội dung, điều, khoản trong hợp đồng lao động đúng
pháp luật, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động. Đồng thời thể hiện đƣợc sự thống nhất, tự nguyện
của các bên khi giao kết hợp đồng lao động và thực hiện hợp đồng lao động.
ngoài ra còn phải dự kiến đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai để
từ đó có thể điều chỉnh các điều, khoản hợp đồng sao cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn và qui định của pháp luật.
1.4. Chủ thể tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
Ngƣời yêu cầu đƣợc tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động có thể coi là
khách hàng của ngƣời tƣ vấn [4]. Nhƣ vậy, chủ thể đƣợc tƣ vấn giao kết hợp
đồng lao đồng ở đây là ngƣời lao động hoặc ngƣời sử dụng lao động. Cá biệt có
trƣờng hợp chủ thể đƣợc tƣ vấn là ngƣời thứ ba tức là ngƣời đại diện hợp pháp
cho ngƣời lao động hoặc ngƣời sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Trong hoạt động tƣ vấn pháp luật, ngƣời tƣ vấn là chủ thể của tƣ vấn
đƣợc xác định là luật sƣ, tƣ vấn viên nhận trách nhiệm tƣ vấn phải xây dựng
uy tín của mình đối với khách hàng. Bởi lẽ, không phải ngƣời tƣ vấn đến với
khách hàng trƣớc tiên mà là khách hàng đến với ngƣời tƣ vấn, khách hàng có
quyền chọn ngƣời tƣ vấn hoặc Trung tâm tƣ vấn pháp luật. Không ai có thể áp
đặt cho khách hàng một ngƣời tƣ vấn mà họ không muốn. Phần lớn khách
hàng chọn ngƣời tƣ vấn pháp luật vì uy tín nghề nghiệp cao. Khách hàng có
thể chọn ngƣời tƣ vấn vì những mối quan hệ cá nhân, ví dụ: Do quen biết; do


14


giới thiệu; theo hợp đồng với các doanh nghiệp; theo hợp đồng, hợp tác với
các tổ chức... Có thể tổng hợp một số yếu tố để khách hàng lựa chọn ngƣời tƣ
vấn nhƣ sau: Uy tín; năng lực thực tiễn; kiến thức và chuyên môn; các bài
giảng tại các hội nghị, hội thảo khoa học; do sự giới thiệu của khách hàng
khác; khách hàng quen; quan hệ cá nhân tốt; qua tiếp xúc cá nhân, tổ chức;
theo hợp đồng với các doanh nghiệp; theo hợp đồng, hợp tác với các tổ chức;
theo các dự án hỗ trợ, tƣ vấn pháp luật…
Tuy vậy, không phải chỉ đơn giản là khách hàng có quyền lựa chọn ngƣời
tƣ vấn pháp luật mà ngƣời tƣ vấn luật cũng có quyền lựa chọn khách hàng [28].
Đây là điểm đầu tiên dể quyết định sự thành bại của hoạt động tƣ vấn. Trong
thực tế hoạt động tƣ vấn pháp luật, chúng ta thƣờng gặp nhiều đối tƣợng khách
hàng và cần phải nắm bắt đƣợc đặc trƣng tâm lý của từng đối tƣợng.
1.5. Nội dung tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
Với trách nhiệm là một tƣ vấn viên khi tƣ vấn giao kết hợp đồng lao
động cho khách hàng trƣớc hết phải tôn trọng và ƣu tiên tƣ vấn theo nội dung
yêu cầu của khách hàng, tức là khách hàng yêu cầu tƣ vấn sâu về nội dung
nào hoặc điều khoản nào của nội dung hợp đồng lao động thì tƣ vấn viên phải
tập trung vào nội dung yêu cầu đó của khách hàng.
Tuy nghiên, đa số khách hàng thƣờng chỉ yêu cầu tƣ vấn chung về nội
dung hợp đồng lao động thì tƣ vấn viên cần lựa chọn các nội dung, điều
khoản của hợp đồng lao đồng mag khách hàng bắt buộc phải quan tâm nhƣ:
- Thời hạn hợp đồng lao động. Đây là nội dung khách hàng thƣờng
quan tâm nhất vì thời hạn ngắn hay dài liên quan đến sự ổn định của công
việc hợp đồng cũng nhƣ ổn định thu nhập của ngƣời lao động.
- Mức lƣơng, thƣởng, phụ cấp, hỗ trợ thêm (nếu có); phƣơng thức, thời
hạn thanh toán ... Đây là vấn đề lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao
động, khách hàng có thể sẽ so sánh với doanh nghiệp khác hoặc công việc

khác tƣơng đƣơng và có quyết định giao kết hợp đồng lao động hay không.

15


- Chế độ làm thêm giờ, thêm ca.
- Thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ đột xuất.
- Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là chế độ theo quy
định của pháp luật cũng là quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc hƣởng.
- Chế độ bảo hộ lao động; trang thiết bị; công cụ, phƣơng tiện lao động
(nếu có). Đây là những điều kiện giúp ngƣời lao động hoàn thành công việc
theo nội dung hợp đồng lao động.
- Xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng lao động.
- Những rủi do khi một trong các bên đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng
lao động.
- Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nếu để xảy ra thiệt hại.
- Việc sửa đổi bổ sung các nội dung, điều, khoản của hợp đồng lao
động khi có yêu cầu chính đáng, hợp pháp của một hoặc hai bên.
Ngoài ra tƣ vấn viên có thể tƣ vấn thêm các nội dung liên quan đến hợp
đồng lao động mà khách hàng có thể có yêu cầu thêm hoặc yêu cầu làm rõ
hoặc những điều, khoản cần thƣơng lƣợng với ngƣời sử dụng lao động. Trong
trƣờng hợp cần thƣơng lƣợng thì tƣ vấn viên phải xin ý kiến của ngƣời sử
dụng lao động để tƣ vấn cho khách hàng.
1.6. Yêu cầu tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động
1.6.1. Yêu cầu đối với người tư vấn giao kết hợp đồng lao động
Tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động là một lĩnh vực của hoạt động tƣ
vấn pháp luật, là một hoạt động lao động trí tuệ trình độ cao. Vì vậy, pháp luật
có những quy định chặt chẽ để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên cũng nhƣ
bảo đảm hiệu quả của quan hệ tƣ vấn. Những yêu cầu cơ bản đối với ngƣời tƣ
vấn giao kết hợp đồng lao động là phải đáp ứng các quy định chung đối với

một ngƣời tƣ vấn pháp luật về sức khỏe, về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
có khả năng tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động và hoạt động hợp pháp.

16


Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của ngƣời tƣ vấn giao kết hợp đồng lao
động đƣợc biểu hiện bằng việc tuân thủ pháp luật, không thực hiện các điều
cấm trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật [5, Điều 4] hoạt động vì quyền lợi của
khách hàng; trong quá trình thực hiện tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động phải
giữ bí mật thông tin cho khách hàng nếu thấy cần thiết; kịp thời ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra cho
khách hàng và các chủ thể khác.
Yêu cầu về hoạt động hợp pháp của ngƣời tƣ vấn phụ thuộc quy định
của pháp luật trong từng thời kỳ. Hiện nay, thực hiện tƣ vấn giao kết hợp
đồng lao động phải là luật sƣ theo quy định của pháp luật về luật sƣ hoặc là
chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật lao động tham gia làm tƣ vấn viên hoặc
cộng tác viên tƣ vấn pháp luật với Trung tâm tƣ vấn pháp luật đƣợc thành lập
và đăng ký hoạt động hợp pháp… Trong khuôn khổ luận văn này Luật sƣ, Tƣ
vấn viên pháp luật gọi chung là tƣ vấn viên.
Trƣớc hết để tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động thì Luật sƣ, Tƣ vấn
viên phải có kiến thức chuyên môn chuyên sâu và kinh nghiệm, kỹ năng trong
việc tƣ vấn tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động.
Nhiều luật sƣ, Tƣ vấn viên trong quá trình tƣ vấn giao kết hợp đồng lao
động. Họ cho rằng khi tƣ vấn giao kết hợp đồng lao động thì phải tƣ vấn tất cả
mọi vấn đề trong hợp đồng lao động, nhƣ tiền lƣơng, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, công việc phải làm, chế độ đãi ngộ, chế độ bảo hiểm... Chính vì
vậy, Luật sƣ, Tƣ vấn viên cần biết đƣợc các điều kiện nêu trên để tƣ vấn. Điều
này không hoàn toàn đúng bởi vì hầu hết các vấn đề mang tính nguyên tắc
hoặc điều khoản đƣợc quy định trong pháp luật lao động và các đều khoản

mang tính dân sự, lao động do doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động của
Luật sƣ, Tƣ vấn viên quyết định. Luật sƣ, tƣ vấn viên thông thƣờng không có
quyền và không phải quyết định những vấn đề này. Vai trò của Luật sƣ, Tƣ
vấn viên chỉ dừng ở việc tƣ vấn cho thân chủ mà thôi. Nếu Luật sƣ, Tƣ vấn

17


viên có quyền quyết định, thì chỉ là nằm trong phạm vi đƣợc doanh nghiệp,
ngƣời sử dụng lao động cho phép.
Nếu không đƣợc doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động ủy quyền
trƣớc, Luật sƣ, Tƣ vấn viên không đƣợc quyền đồng ý với ngƣời lao động
hoặc ngƣời sử dụng lao động bất kỳ vấn đề gì khi đàm phán họp đồng lao
động. Trong một số trƣờng hợp, nếu Luật sƣ, Tƣ vấn viên thấy đề xuất của
ngƣời lao động hoặc của ngƣời sử dụng lao động có thể đƣợc thân chủ chấp
nhận, thì có thể thông báo với ngƣời lao động hoặc ngƣời sử dụng lao động
nhƣ vậy, nhƣng phải nói rõ là vẫn phải chờ doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao
động đồng ý. Nếu Luật sƣ, Tƣ vấn viên không nói rõ điều này, doanh nghiệp,
ngƣời sử dụng lao động có thể hiểu lầm hoặc ngƣời lao động thông qua Luật
sƣ, Tƣ vấn viên đã đồng ý và có thể gây tranh chấp giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động sẽ gây phiền toái cho Luật sƣ.
Kỹ năng, kinh nghiệm của Luật sƣ, Tƣ vấn viên trong việc tƣ vấn giao
kết hợp đồng lao động chủ yếu ở một số điểm sau:
Do Luật sƣ, Tƣ vấn viên thông thƣờng đƣợc coi là có kỹ năng giao tiếp,
truyền đạt thông tin tốt, Luật sƣ, tƣ vấn viên có thể giúp hai bên thƣơng lƣợng
hiệu quả hơn. Vì thế Luật sƣ, Tƣ vấn viên thƣờng đứng ra trình bày vấn đề,
không chỉ những vấn đề pháp lý nói chung mà cả vấn đề pháp lý về lao động và
vấn đề mang tính dân sự, tiền lƣơng, điều kiện hợp đồng... Doanh nghiệp,
ngƣời sử dụng lao động chỉ ngồi nghe và chỉ thị cho Luật sƣ, Tƣ vấn viên. Có
khi doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động đi tƣ vấn giao kết Hợp đồng lao

động cùng Luật sƣ, tƣ vấn viên hoặc doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động
không đi dự tƣ vấn mà chỉ cử Luật sƣ, Tƣ vấn viên đàm phán một mình. Trong
các trƣờng họp nhƣ vậy, Luật sƣ, Tƣ vấn viên phải rất cẩn thận phải hỏi ý kiến
trực tiếp của doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động đi cùng hoặc nếu đƣợc ủy
quyền thì không đƣa ra những cam kết ngoài phạm vi đƣợc ủy quyền.

18


×